CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
114/2008/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2008
|
NGHỊ ĐỊNH
HƯỚNG DẪN CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
PHÁ SẢN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC BẢO HIỂM, CHỨNG
KHOÁN VÀ TÀI CHÍNH KHÁC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phá sản ngày 24 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này
quy định về:
a) Danh mục doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán và tài chính
khác được áp dụng các quy định về phá sản của Nghị định này.
b) Hướng dẫn áp dụng
một số quy định của Luật Phá sản đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán và tài chính khác.
Các vấn đề khác
liên quan đến việc phá sản đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực bảo hiểm, chứng khoán và tài chính khác thực hiện theo quy định của Luật
Phá sản và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Đối tượng áp dụng
của Nghị định này bao gồm:
a) Các doanh nghiệp
được thành lập và đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật và thuộc danh
mục quy định tại Điều 2 Nghị định này.
b) Các tổ chức và
cá nhân có liên quan đến việc giải quyết yêu cầu phá sản doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán và tài chính khác.
Điều 2. Danh mục doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bảo
hiểm, chứng khoán và tài chính khác
1. Đối với lĩnh vực
bảo hiểm: là các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm được thành lập và hoạt động tại
Việt Nam theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là doanh
nghiệp bảo hiểm), ngoại trừ các công ty môi giới bảo hiểm.
2. Đối với lĩnh vực
chứng khoán: là các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, công ty đầu tư chứng khoán được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo
quy định của Luật Chứng khoán (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp chứng khoán).
3. Đối với lĩnh vực
tài chính khác: là các công ty Xổ số kiến thiết hoạt động kinh doanh xổ số theo
quy định của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ
về kinh doanh xổ số.
Trường hợp phát
sinh các mô hình doanh nghiệp mới được thành lập và hoạt động theo giấy phép,
quyết định của Bộ Tài chính hoặc hoạt động dưới sự quản lý nhà nước của Bộ Tài
chính để trực tiếp tham gia cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực tài chính và việc
phá sản doanh nghiệp đó có ảnh hưởng lớn tới công chúng, tác động trực tiếp tới
sự phát triển an toàn, ổn định của hệ thống tài chính, Bộ trưởng Bộ Tài chính
công bố bổ sung danh mục doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài
chính khác được áp dụng theo Nghị định này (sau đây gọi chung là doanh nghiệp
tài chính khác) sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Thủ tục phá sản
1. Trường hợp
doanh nghiệp không được áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán, thủ
tục phá sản áp dụng đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chứng khoán và tài chính
khác lâm vào tình trạng phá sản bao gồm:
a) Nộp đơn yêu cầu
và mở thủ tục phá sản;
b) Phục hồi hoạt động
kinh doanh;
c) Thanh lý tài sản,
các khoản nợ;
d) Tuyên bố doanh
nghiệp phá sản.
2. Trường hợp
doanh nghiệp đã được áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán, nhưng
vẫn không khôi phục được, không thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ
có yêu cầu và Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc chủ sở hữu của
doanh nghiệp có quyết định chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng
thanh toán, đồng thời không có đủ quá nửa số chủ nợ không có bảo đảm đại diện
cho từ 2/3 (hai phần ba) tổng số nợ không có bảo đảm trở lên đề nghị tổ chức Hội
nghị chủ nợ, Thẩm phán quyết định áp dụng ngay việc thanh lý tài sản, các khoản
nợ theo quy định tại điểm c khoản 1 và tuyên bố doanh nghiệp phá sản mà không
áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều này.
Điều 4. Tổ quản lý, thanh lý tài sản
1. Đồng thời với
việc ra quyết định mở thủ tục phá sản, Thẩm phán phụ trách việc phá sản doanh
nghiệp bảo hiểm, chứng khoán và tài chính khác ra quyết định thành lập Tổ quản
lý, thanh lý tài sản để làm nhiệm vụ quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp
lâm vào tình trạng phá sản.
2. Thành phần Tổ
quản lý, thanh lý tài sản gồm có:
a) Một chấp hành
viên của cơ quan thi hành án cùng cấp với Tòa án có thẩm quyền thụ lý đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản làm Tổ trưởng;
b) Một cán bộ của
Tòa án nhân dân có thẩm quyền thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
c) Một đại diện của
chủ nợ là tổ chức, cá nhân có số nợ lớn nhất trong số các chủ nợ. Trường hợp hội
nghị chủ nợ xét thấy phải thay người đại diện cho các chủ nợ trong thành phần tổ
quản lý, thanh lý tài sản thì hội nghị bầu người thay thế;
d) Một đại diện hợp
pháp của doanh nghiệp bị mở thủ tục phá sản;
đ) Một đại diện của
Bộ Tài chính khi tiến hành phá sản doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp tài
chính khác do Bộ Tài chính cấp giấy phép, quyết định thành lập và hoạt động hoặc
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi tiến hành phá sản doanh nghiệp chứng khoán hoặc
Chủ sở hữu doanh nghiệp khi tiến hành phá sản các doanh nghiệp tài chính khác
không do Bộ Tài chính cấp giấy phép, quyết định thành lập và hoạt động;
e) Đại diện công
đoàn hoặc đại diện người lao động (nơi không có tổ chức công đoàn) đối với
doanh nghiệp có nợ lương hoặc các khoản nợ khác đối với người lao động.
3. Cơ quan, tổ chức
quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm cử đại diện tham gia Tổ quản lý,
thanh lý tài sản theo yêu cầu của Thẩm phán.
4. Việc thành lập,
thay đổi thành phần, giải thể, thành lập lại Tổ quản lý, thanh lý tài sản thực
hiện theo quy định tại các Điều 16, 17, 18, và 19 của Nghị định
số 67/2006/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn việc áp dụng
Luật Phá sản đối với doanh nghiệp đặc biệt và tổ chức, hoạt động của Tổ quản
lý, thanh lý tài sản.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ làm việc của Tổ quản lý, thanh lý
tài sản
1. Tổ quản lý,
thanh lý tài sản thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 10 và 11 của Luật phá sản.
2. Chế độ làm việc
của Tổ quản lý, thanh lý tài sản thực hiện theo quy định tại Điều
20 và từ Điều 22 đến Điều 33 của Nghị định số 67/2006/NĐ-CP ngày 11 tháng 7
năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn việc áp dụng Luật Phá sản đối với doanh nghiệp
đặc biệt và tổ chức, hoạt động của Tổ quản lý, thanh lý tài sản.
Chương 2.
NỘP ĐƠN VÀ THỤ
LÝ ĐƠN YÊU CẦU MỞ THỦ TỤC PHÁ SẢN
Điều 6. Đối tượng có quyền và nghĩa vụ trong việc nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản
1. Các đối tượng
có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp bảo hiểm, chứng khoán
và tài chính khác thực hiện theo quy định tại các Điều 13, 14,
15, 16, 17 và 18 của Luật Phá sản.
2. Trong khi thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, nếu nhận thấy doanh nghiệp bảo hiểm, chứng khoán và
tài chính khác lâm vào tình trạng phá sản, Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước và các cơ quan có liên quan theo quy định tại Điều 20 Luật
Phá sản có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho những người nêu tại khoản
1 Điều này biết để họ xem xét việc nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Cơ quan
thông báo phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông báo đó.
3. Người người nộp
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản quy định tại khoản 1 Điều này có các nghĩa vụ,
trách nhiệm theo quy định tại Điều 19 của Luật Phá sản.
Điều 7. Thông báo việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
1. Trường hợp người
nộp đơn là chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp thì trong
thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày thụ lý đơn, Tòa án thông báo cho các cơ quan
sau:
a) Bộ Tài chính
trong trường hợp nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp
bảo hiểm và doanh nghiệp tài chính khác do Bộ Tài chính cấp giấy phép, quyết định
thành lập và hoạt động.
b) Ủy ban chứng
khoán Nhà nước trong trường hợp nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với
doanh nghiệp chứng khoán.
2. Trường hợp người
nộp đơn không phải là chủ doanh nghiệp hoặc không phải là đại diện hợp pháp của
doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản thì trong thời hạn năm (05) ngày kể từ
ngày thụ lý đơn, Tòa án thông báo cho doanh nghiệp biết, đồng thời gửi cho cơ
quan, tổ chức sau:
a) Bộ Tài chính
trong trường hợp nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp
bảo hiểm và doanh nghiệp tài chính khác do Bộ Tài chính cấp giấy phép, quyết định
thành lập và hoạt động.
b) Ủy ban chứng
khoán Nhà nước trong trường hợp nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với
doanh nghiệp chứng khoán.
c) Chủ sở hữu
doanh nghiệp trong trường hợp nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với
doanh nghiệp tài chính khác không do Bộ Tài chính cấp giấy phép, quyết định
thành lập và hoạt động.
Điều 8. Trách nhiệm của doanh nghiệp và của cơ quan quản lý nhà nước về
việc áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán.
1. Trường hợp nhận
thấy nguy cơ mất khả năng thanh toán, trước khi quyết định việc nộp đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp bảo hiểm, chứng khoán và tài chính khác phải
chủ động thực hiện các biện pháp tự khôi phục khả năng thanh toán, củng cố tổ
chức và hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời báo cáo ngay bằng văn bản cho các
cơ quan quản lý nhà nước, chủ sở hữu về thực trạng tài chính, nguyên nhân dẫn đến
nguy cơ mất khả năng thanh toán và phương án khôi phục khả năng thanh toán theo
quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn
năm (05) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc có đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản của người nộp đơn không phải là chủ doanh nghiệp hoặc đại diện
hợp pháp của doanh nghiệp, doanh nghiệp bảo hiểm, chứng khoán và tài chính khác
phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan quản lý nhà nước, chủ sở hữu về thực trạng
tài chính, nguyên nhân dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán và phương án
khôi phục khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật.
3 Trong thời hạn
mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc có đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp bảo hiểm, chứng khoán và tài chính
khác, các cơ quan quản lý nhà nước, chủ sở hữu nhận được thông báo của Tòa án
nêu tại Điều 7 Nghị định này phải có văn bản về việc có hoặc không áp dụng hoặc
chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Điều 9. Quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, chủ sở hữu trong việc
yêu cầu doanh nghiệp thực hiện các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán
1. Đối với trường
hợp doanh nghiệp bảo hiểm có nguy cơ mất khả năng thanh toán, Bộ Tài chính có
quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện khôi phục khả năng thanh toán, gồm
các biện pháp sau:
a) Bổ sung nguồn vốn chủ sở hữu;
b) Tái bảo hiểm; thu hẹp nội
dung, phạm vi và địa bàn hoạt động; đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động;
c) Củng cố tổ chức bộ máy và
thay đổi người quản trị, điều hành của doanh nghiệp;
d) Yêu cầu chuyển giao hợp đồng
bảo hiểm;
đ) Các biện pháp khác theo quy định
của pháp luật.
Trong trường hợp doanh nghiệp bảo
hiểm không khôi phục được khả năng thanh toán theo yêu cầu của Bộ Tài chính,
doanh nghiệp bảo hiểm bị đặt vào tình trạng kiểm soát khả năng thanh toán. Bộ
Tài chính quyết định thành lập Ban kiểm soát khả năng thanh toán để áp dụng các
biện pháp khôi phục khả năng thanh toán theo quy định tại Điều
80 Luật kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
2. Đối với trường hợp doanh nghiệp
chứng khoán có nguy cơ mất khả năng thanh toán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có
quyền sau:
a) Yêu cầu doanh nghiệp chứng
khoán thực hiện việc bàn giao quyền và nghĩa vụ đối với quỹ, nhà đầu tư ủy
thác, các nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán của doanh nghiệp cho
các doanh nghiệp khác thay thế. Việc lựa chọn đối tác để bàn giao quyền và
nghĩa vụ do doanh nghiệp tự thỏa thuận và phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
chấp thuận. Trường hợp doanh nghiệp không tự thỏa thuận và thống nhất được đối
tác bàn giao thì việc lựa chọn doanh nghiệp cùng ngành nghề sẽ do Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước chỉ định.
b) Yêu cầu doanh nghiệp chứng
khoán thực hiện niêm phong tạm thời một phần hoặc toàn bộ các tài khoản tiền và
tài khoản chứng khoán của khách hàng và tài khoản tự doanh của doanh nghiệp để
áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán.
c) Đặt doanh nghiệp chứng khoán
vào tình trạng cảnh báo theo quy định tại Điều 74 Luật Chứng
khoán và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
d) Các biện pháp theo quy định của
pháp luật.
3. Đối với trường hợp doanh nghiệp
tài chính khác có nguy cơ mất khả năng thanh toán, Bộ Tài chính (đối với các
doanh nghiệp do Bộ Tài chính cấp giấy phép, quyết định thành lập và hoạt động)
hoặc Chủ sở hữu (đối với các doanh nghiệp không do Bộ Tài chính cấp giấy phép,
quyết định thành lập và hoạt động) có quyền yêu cầu doanh nghiệp thực hiện khôi
phục khả năng thanh toán, gồm các biện pháp sau:
a) Thu hẹp nội dung, phạm vi và
địa bàn hoạt động; đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động;
b) Củng cố tổ chức bộ máy và
thay đổi người quản trị, điều hành của doanh nghiệp;
c) Các biện pháp khác theo quy định
của pháp luật.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp
chứng khoán và tài chính khác không được áp dụng các biện pháp khôi phục khả
năng thanh toán, Ủy ban Chứng khoán nhà nước, Bộ Tài chính hoặc Chủ sở hữu
thông báo cho Tòa án về việc không áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng
thanh toán đối với doanh nghiệp để thực hiện giải quyết theo thủ tục phá sản
quy định tại khoản 1, Điều 3 Nghị định này.
Điều 10. Trả
lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Tòa án ra quyết định trả lại đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán và tài chính khác trong những trường hợp sau:
1. Người nộp đơn không nộp tiền
tạm ứng phí phá sản trong thời hạn do Tòa án ấn định
2. Người nộp đơn không có quyền
nộp đơn;
3. Có Tòa án khác đã mở thủ tục
phá sản đối với doanh nghiệp đó lâm vào tình trạng phá sản;
4. Có căn cứ rõ ràng cho thấy việc
nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là không khách quan, gây ảnh hưởng đến danh
dự, uy tín, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hoặc có sự gian dối trong việc
yêu cầu mở thủ tục phá sản;
5. Doanh nghiệp chứng minh được
mình không lâm vào tình trạng phá sản;
6. Doanh nghiệp được các Cơ quan
quản lý nhà nước hoặc Chủ sở hữu quy định tại Điều 7 Nghị định này có thông báo
về việc có áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán.
Điều 11.
Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản
1. Tòa án ra quyết định mở thủ tục
phá sản khi có đầy đủ các điều kiện sau:
a) Các Cơ quan quản lý nhà nước
hoặc Chủ sở hữu quy định tại Điều 7 Nghị định này đã có văn bản về việc không
áp dụng hoặc chấm dứt áp dụng các biên pháp khôi phục khả năng thanh toán của
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán và tài
chính khác.
b) Doanh nghiệp bảo hiểm, chứng
khoán và tài chính khác vẫn mất khả năng thanh toán nợ đến hạn.
2. Quyết định mở thủ tục phá sản
phải có các nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật
Phá sản;
3. Tòa án ra quyết định không mở
thủ tục phá sản khi không đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này. Việc
khiếu nại quyết định không mở thủ tục phá sản được thực hiện theo Điều
32 của Luật Phá sản.
Điều 12. Hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm, chứng khoán và tài chính khác sau
khi có quyết định mở thủ tục phá sản
1. Mọi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bảo hiểm, chứng khoán và tài chính khác sau khi có quyết định mở
thủ tục phá sản vẫn được tiến hành bình thường, nhưng phải chịu sự giám sát, kiểm
tra của Thẩm phán và Tổ quản lý, thanh lý tài sản, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 và 4 Điều này.
2. Trường hợp xét thấy người quản
lý của doanh nghiệp bảo hiểm, chứng khoán và tài chính khác không có khả năng
điều hành hoặc nếu tiếp tục điều hành hoạt động sẽ không có lợi cho việc bảo
toàn tài sản của doanh nghiệp thì theo đề nghị của Hội nghị chủ nợ, Thẩm phán
ra quyết định cử người quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Kể từ ngày nhận được quyết định
mở thủ tục phá sản, nghiêm cấm doanh nghiệp bảo hiểm, chứng khoán và tài chính
khác thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Cất giấu, tẩu tán tài sản;
b) Thanh toán nợ không có bảo đảm;
c) Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi
nợ;
d) Chuyển các khoản nợ không có
bảo đảm thành nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp;
đ) Thanh toán nợ cho các chủ nợ
đồng thời là bên nợ của doanh nghiệp;
e) Nhận mở tải khoản giao dịch
chứng khoán với khách hàng, thực hiện các hoạt động môi giới chứng khoán;
g) Thực hiện các hoạt động đầu
tư và các hoạt động khác liên quan đến các tài khoản tiền gửi và tài khoản chứng
khoán của khách hàng, của doanh nghiệp.
4. Sau khi nhận được quyết định
mở thủ tục phá sản, các hoạt động sau đây của doanh nghiệp bảo hiểm, chứng
khoán và tài chính khác phải được sự đồng ý bằng văn bản của Thẩm phán trước
khi thực hiện:
a) Cầm cố, thế chấp, chuyển nhượng,
bán, tặng cho, cho thuê tài sản;
b) Nhận tài sản từ một hợp đồng
chuyển nhượng;
c) Chấm dứt thực hiện hợp đồng
đã có hiệu lực;
d) Vay tiền;
đ) Bán, chuyển đổi cổ phần hoặc
chuyển quyền sở hữu tài sản;
e) Thanh toán các khoản nợ mới
phát sinh từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và trả lương cho người
lao động trong doanh nghiệp.
Chương 3.
NGHĨA VỤ VỀ TÀI SẢN VÀ
CÁC BIỆN PHÁP BẢO TOÀN TÀI SẢN
Điều 13.
Xác định nghĩa vụ về tài sản, xử lý các khoản nợ và hoàn trả lại tài sản cho
Nhà nước
Việc xác định nghĩa vụ về tài sản,
xử lý các khoản nợ chưa đến hạn, các khoản nợ được đảm bảo bằng tài sản thế chấp
hoặc cầm cố, hoàn trả tài sản cho Nhà nước thực hiện theo quy định tại các Điều 33, 34, 35 và 36 của Luật Phá sản.
Điều 14. Thứ
tự phân chia tài sản
Sau khi thực hiện các nghĩa vụ về
tài sản theo quy định tại Điều 13 Nghị định này, giá trị tài sản của doanh nghiệp
bảo hiểm, chứng khoán và tài chính khác được phân chia theo thứ tự quy định tại
Điều 37 của Luật Phá sản.
Điều 15.
Các giao dịch bị coi là vô hiệu
1. Các giao dịch bị coi là vô hiệu
theo quy định tại Điều 43 của Luật Phá sản, trừ trường hợp
nêu tại khoản 2 Điều này.
2. Nếu trong khoảng thời gian ba
tháng trước khi Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp bảo
hiểm, chứng khoán và tài chính khác đang áp dụng các biện pháp khôi phục khả
năng thanh toán thì việc thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn, thực hiện thế chấp,
cầm cố tài sản đối với các khoản nợ, chi trả tiền gửi trên tài khoản chứng
khoán của khách hàng, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán sẽ không áp dụng
các quy định về giao dịch vô hiệu.
3. Chủ nợ không có bảo đảm, Tổ
quản lý, thanh lý tài sản có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố các giao dịch bị coi
là vô hiệu theo quy định tại Điều 44 của Luật Phá sản.
Chương 4.
HỘI NGHỊ CHỦ NỢ
Điều 16. Hội
nghị chủ nợ
1. Trừ trường hợp quy định tại Điều 78 của Luật Phá sản, Thẩm phán quyết định việc triệu tập
Hội nghị chủ nợ để xem xét việc áp dụng các biện pháp phục hồi hoạt động kinh
doanh khi các cơ quan quản lý nhà nước hoặc chủ sở hữu quy định tại Điều 7 Nghị
định này đã có văn bản thông báo về việc không áp dụng hoặc chấm dứt các biện
pháp khôi phục khả năng thanh toán.
2. Các nội dung liên quan đến Hội
nghị chủ nợ được thực hiện theo quy định từ Điều 61 đến Điều 77
của Luật Phá sản.
Chương 5.
THỦ TỤC THANH LÝ TÀI SẢN
Điều 17.
Quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản
Tòa án, Thẩm phán thực hiện việc
ra quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chứng
khoán và tài chính khác theo quy định từ Điều 78 đến Điều 80 của
Luật Phá sản
Điều 18.
Thanh lý tài sản
1. Việc thanh lý tài sản của
doanh nghiệp bảo hiểm, chứng khoán, tài chính khác phá sản thực hiện theo
phương thức và thứ tự ưu tiên như sau:
a) Bán đấu giá toàn bộ doanh
nghiệp cho đối tượng hoạt động kinh doanh trong cùng ngành nghề lĩnh vực để tiếp
tục kinh doanh;
b) Bán đấu giá toàn bộ doanh
nghiệp cho các đối tượng khác trong trường hợp không có đối tượng hoạt động
kinh doanh trong cùng ngành nghề lĩnh vực tham gia đấu giá mua doanh nghiệp để
tiếp tục kinh doanh;
c) Bán theo phương thức trực tiếp
toàn bộ doanh nghiệp cho đối tượng hoạt động kinh doanh trong cùng ngành nghề
lĩnh vực để tiếp tục kinh doanh trong trường hợp chỉ có một đối tượng đăng ký
mua;
d) Bán đấu giá từng tài sản
riêng lẻ được thực hiện trong trường hợp không thực hiện được theo phương thức
bán đấu giá toàn bộ doanh nghiệp;
đ) Bán từng tài sản riêng lẻ
theo phương thức trực tiếp được thực hiện trong trường hợp không thực hiện được
theo phương thức bán đấu giá từng tài sản hoặc giá trị tài sản dưới mức phải
bán theo phương thức đấu giá theo quy định của pháp luật.
2. Việc bán toàn bộ doanh nghiệp
thuộc sở hữu nhà nước, bán đấu giá công ty nhà nước và bán đấu giá tài sản thực
hiện theo các quy định của pháp luật.
Chương 6.
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Xử
lý vi phạm
Việc xử lý vi phạm trong quá
trình tiến hành thủ tục phá sản được thực hiện theo quy định tại Điều
93 Luật Phá sản và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 20. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát Tài chính QG;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN; các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, KTTH (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|