|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
747-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Võ Văn Kiệt
|
Ngày ban hành:
|
11/09/1997
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
747-TTg
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 9 năm 1997
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ THỜI KỲ 1996 - 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Thẩm định Nhà nước về các dự án đầu tư tại
Công văn số 5177/BKH-HĐTĐ ngày 22 tháng 8 năm 1997,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm
Bắc bộ bao gồm 5 tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương: Hà Nội, Hải Dương,
Hưng Yên, Hải Phòng và Quảng Ninh, trong thời kỳ 1996 - 2010 với những nội dung
như sau:
I. MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU
1. Xây dựng vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ trở thành một trong những vùng kinh tế phát triển nhanh, có tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao hơn so với các vùng khác trong cả nước.
2. Phấn đấu đưa tỷ trọng GDP của
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ so với GDP cả nước đạt 18 - 19% vào năm 2010.
3. Tổng giá trị xuất khẩu tăng với
nhịp độ 28 - 30% thời kỳ 1995 - 2000 và khoảng 20% thời kỳ 2001 - 2010 và chiếm
tỷ trọng khoảng 30% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước.
4. Giải quyết cơ bản việc làm
cho những người trong độ tuổi lao động cần có việc làm. Đến năm 2000 giảm 2/3 số
hộ nghèo, tiến tới xoá bỏ hộ nghèo vào năm 2010.
5. Xây dựng xã hội văn minh, đảm
bảo tốt các nhu cầu cung ứng điện, nước, đi lại, thông tin liên lạc cho nhân dân
các đô thị hạt nhân và nâng mức sống của nhân dân khu vực nông thôn vượt mức
trung bình cả nước, bảo vệ tốt và cải thiện môi trường sinh thái, giảm hẳn các
tệ nạn xã hội.
6. Bảo đảm kỷ cương, trật tự an
toàn xã hội và giữ vững an ninh quốc phòng.
II. NHỮNG NHIỆM
VỤ PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU:
1. Về phát triển công nghiệp:
- Phấn đấu đạt nhịp độ tăng trưởng
bình quân 16,5%/ năm suốt cả thời kỳ 1995 - 2010.
- Nhanh chóng phát triển các
ngành công nghiệp có hàm lượng kỹ thuật, công nghệ cao, không gây ô nhiễm môi trường,
tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt, một phần để thay thế hàng nhập khẩu và
một phần để xuất khẩu. Đồng thời phát triển một số ngành công nghiệp chủ lực tạo
nguyên vật liệu trên cơ sở tài nguyên và lợi thế của vùng.
- Song song với việc phát triển
của ngành công nghiệp, yêu cầu tập trung, phát triển các ngành công nghiệp có
khả năng bố trí phân tán nhằm giải quyết việc làm, phát triển những nhà máy có
quy mô vừa và nhỏ với công nghệ tiên tiến, hiện đại.
- Xây dựng và phát triển các khu
công nghiệp tập trung tại các khu vực ngoại vi thành phố lớn, dọc đường 18, đường
21 và đường 5.
- Những ngành công nghiệp trọng
điểm cần được ưu tiến phát triển là: kỹ thuật điện, điện tử; sản xuất thiết bị
máy móc, đóng và chữa tàu thuỷ, lắp ráp chế tạo ôtô, xe gắn máy; sản xuất vật
liệu xây dựng, năng lượng, luyện cán thép; chế biến lương thực, thực phẩm, công
nghiệp dệt, sa, may.
2. Về thương mại, dịch vụ, du lịch:
- Chuyển dịch cơ cấu các ngành
thương mại, dịch vụ theo hướng ưu tiến phát triển thương mại, du lịch, dịch vụ
cảng, tài chính, ngân hàng, chuyển giao công nghê. Phấn đấu nhịp độ tăng trưởng
hàng năm các ngành dịch vụ đạt 13%/năm trong suốt thời kỳ đến năm 2010.
- Phát triển đa dạng và nâng cao
chất lượng, hiệu quả các loại hình du lịch, hình thành các tuyến du lịch hợp lý
để thu hút khách, mở thêm các tuyến du lịch quốc tế nối Hà Nội, Hải Phòng, Hạ
Long với các nước trên thế giới và trong khu vực. Xây dựng đồng bộ cơ sở vật chất
kỹ thuật, kết cấu hạ tầng, gắn khai thác với tôn tạo, duy trì, bảo dưỡng phát
triển tài nguyên du lịch, truyền thống văn hoá dân tộc.
3. Về nông, lâm nghiệp, thuỷ sản:
- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp:
đưa tỷ trọng chăn nuôi từ 36% hiện nay tăng lên 45% vào năm 2010; phát triển
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của
các thành phố lớn, các khu công nghiệp tập trung, tạo nguồn nguyên liệu cho chế
biến sản phẩm cao cấp phục vụ cho xuất khẩu. Giữ vững nhịp độ tăng trưởng GDP
trong nông nghiệp bình quân khoảng 4%/năm trong suốt thời kỳ đến năm 2010.
- Phát triển vùng rừng nguyên liệu
gỗ trụ mỏ, vùng rừng ngập mặn ven biển. Phát triển trồng cây xanh trong các đô
thị và các khu công nghiệp.
- Phát triển nuôi trồng thuỷ, hải
sản nước ngọt, nước lợ. Phát triển đánh bắt hải sản xa bờ. Sớm hình thành một số
trung tâm dịch vụ nghề cá Vịnh Bắc Bộ.
4. Phát triển kết cấu hạ tầng:
- Kết hợp cải tạo, nâng cấp và
xây dựng mới hệ thống cảng biển, sân bay, đường sắt, đường bộ, đường thuỷ theo
quy hoạch cùng với hệ thống cầu có ý nghĩa quyết định với việc giao lưu hàng
hoá, phát triển kinh tế của vùng. Hoàn chỉnh hệ thống giao thông công cộng ở
các thành phố lớn.
- Nâng cấp, xây dựng mới mạng lưới
điện tương ứng với nguồn điện, đáp ứng yêu cầu của sản xuất và phục vụ đời sống
nhân dân.
- Hiện đại hoá mạng lưới thông
tin liên lạc. Đến năm 2000 đạt mức 12 - 15 máy điện thoại/100 dân (gấp 2 lần tỷ
lệ chung của cả nước), mở rộng thông tin di động, mạng truyền số liệu, bưu
chính, thông tin duyên hải, phủ sóng phát thanh, truyền hình toàn địa bàn.
- Cải tạo, nâng cấp và xây dựng
mới hệ thống cấp nước ở các đô thị lớn, các khu công nghiệp tập trung, đảm bảo
nhu cầu về nước sạch cho sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của nhân dân, cải
thiện điều kiện ăn ở, sinh hoạt và vệ sinh môi trường đô thị và nông thôn.
5. Phát triển các lĩnh vực văn
hoá - y tế - xã hội:
- Phát triển và nâng cao chất lượng,
hiệu quả của hệ thống giáo dục và đào tạo để nâng cao dân trí, đáp ứng nguồn
nhân lực cho nhu cầu công nghiệp hoá và hiện đại hoá của vùng và cả nước.
- Phát triển mạng lưới chăm sóc
sức khoẻ ban đầu, khám chữa bệnh cho nhân dân, đầu tư nâng cấp các bệnh viện hiện
có và nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân.
- Nghiên cứu triển khai áp dụng
khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại làm nền tảng và động lực cho phát triển
kinh tế - xã hội của vùng.
- Phát triển văn hoá, thông tin,
thể dục thể thao, phát thanh, truyền hình đạt trình độ cao và hiện đại ngang tầm
với các nước trong khu vực và xứng đáng với vai trò là nguồn động lực phát triển.
III. NHỮNG GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU:
1. Để thực hiện quy hoạch, cần
phải có một hệ thống biện pháp đồng bộ nhằm huy động mọi nguồn lực trong và
ngoài nước phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế
trọng điểm Bắc bộ; trên địa bàn từng tỉnh, thành phố phải cụ thể hoá phương hướng
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của quy hoạch bằng các kế hoạch dài hạn,
trung hạn, ngắn hạn, bằng các chương trình và dự án đầu tư phát triển cụ thể.
2. Các giải pháp về nguồn vốn,
nhân lực, khoa học công nghệ, thị trường phải được cụ thể bằng các chính sách, cơ
chế phù hợp với đặc điểm của vùng, của từng tỉnh, thành phố và những vấn đề vượt
thẩm quyền sẽ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định, nhằm thực hiện những
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra trong quy hoạch.
3. Trên cơ sở quy hoạch đã được
phê duyệt, các tỉnh, thành phố trong vùng phải rà soát lại các chương trình dự
án đầu tư, phát triển kinh tế để sắp xếp thứ tự ưu tiên một cách hợp lý, thể hiện
cụ thể bằng các kế hoạch hàng năm của tỉnh, thành phố. Trong quá trình thực hiện
quy hoạch cần phải theo dõi, sơ kết, đánh giá rút kinh nghiệm và có những bổ
sung, điều chỉnh kịp thời.
Điều 2.
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có
trách nhiệm kiểm tra, theo dõi thực hiện Quy hoạch một cách chặt chẽ, có kế hoạch
5 năm, hàng năm và các chương trình, dự án đầu tư phát triển phù hợp với quy hoạch
vùng.
Các Bộ, ngành Trung ương có
trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ các tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ trong quá trình tổ chức thực hiện các chương trình và các dự án đã đề ra
nhằm đảm bảo sự thống nhất giữa quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng
tỉnh, thành phố với quy hoạch của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định 747/1997/QĐ-TTg năm 1997 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ thời kỳ 1996-2010 do Thủ tướng chính phủ ban hành
THE
PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
--------
|
No.
747/TTg
|
Ha
Noi ,September 11, 1997
|
DECISION APPROVING THE
MASTER PLAN ON THE SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT OF THE NORTHERN KEY ECONOMIC
REGION IN THE 1996-2010 PERIOD THE PRIME MINISTER Pursuant to the Law on Organization of the
Government of September 30, 1992;
At the proposal of the Chairman of the State Council for Evaluation of
Investment Projects in Official Dispatch No. 5177/BKH-HDTD of August 22, 1997, DECIDES: Article 1.- To approve the master plan on
the socio-economic development of the northern key economic region comprised of
5 provinces and cities directly under the Central Government, namely Hanoi, Hai
Duong, Hung Yen, Hai Phong and Quang Ninh in the 1996-2010 period with the
following contents: I. MAJOR DEVELOPMENT OBJECTIVES: 1. To develop the northern key economic region
into one of the regions with fast economic development at a economic growth
rate higher than that of other regions across the country. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. The total export value to increase at a rate
of 28-30% in the 1995-2000 period and approximately 20% in the 2001-2010
period, representing around 30% of the country�s total export value. 4. To basically settle the question of
employment people in the working-age bracket who need jobs. To reduce by two
thirds the number of poor households by the year 2000 and strive for no poor
household by the year 2010. 5. To build a civilized society and ensure well
all the needs of electricity and water supply, transport, information and
telecommunication for the people in nucleus towns and raise the living
standards of the rural population to a level higher than the national average,
well protect and improve the ecological environment and drastically reduce
social evils. 6. To ensure social discipline, order and safety
and firmly maintain national security and defense. II. MAJOR DEVELOPMENT TASKS: 1. Regarding industrial development: - To strive for an average industrial growth
rate of 16.5% per year throughout the 1995-2010 period. - To quickly develop those environment-friendly
industries that have high technical and technological standards and produce
good-quality products partly for import substitutes and partly for export. At
the same time to develop a number of leading industries that manufacture raw
materials and materials from the natural resources and advantages in the
region. - In parallel with the industrial development,
efforts should be concentrated on the development of those industries which can
be spread over large areas in order to generate employment, and the development
of small- and medium size plants with advanced and modern technologies. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - The key industries which should be given
priority to develop include: electric and electronic technologies, equipment
and machinery manufacture, ship building and repair, automobile and motorcycle
assembly and manufacture; manufacture of construction materials, energy, steel
refinery and rolling; food and foodstuff processing, textile, garments and
leather. 2. Regarding commerce, service and tourism: - To change the trade and service structures
along the direction of giving priority to the development of commerce, tourism,
port services, financial and banking services and technology transfer. To
strive for an annual service growth rate of 18% throughout the period from now
till the year 2010. - To diversify and improve the quality and
effectiveness of various forms of tourism, establish rational tourist lines so
as to attract tourists, open more international tourist lines linking Hanoi,
Hai Phong and Ha Long to various countries in the region and the world. To
build the technical and material bases and infrastructures in a synchronous
manner, to combine the exploitation with the renovation, maintenance and
development of tourist resources and the nation�s cultural traditions. 3. Regarding agriculture, forestry and aquatic
resources: - To change the agricultural structure: to raise
the ratio of husbandry from 36% now to 45% by the year 2010; to direct the
agricultural development at manufacturing high-quality goods to meet the demand
of big cities and industrial parks, create material sources for the processing
of high-quality products for export. To maintain the annual GDP agricultural
growth rate of 4% on average throughout the period from now till the year 2010. - To develop forests to supply wood for
pit-props and coastal forests submerged by sea water. To plant trees in urban
centers and industrial parks. - To develop the culture of marine and aquatic
resources in fresh and brackish water. To develop offshore fishing of marine
resources. To establish soon a number of fishing service centers in Vinh Bac Bo
(the Gulf of Tonkin). 4. Infrastructure development: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - To upgrade and build a power supply network
commensurate with the power sources to meet the demand of production and the
people�s life. - To modernize the information and
telecommunication network. To achieve 12-15 telephones per 100 heads by the
year 2000 (doubling the country�s average ratio), expand the mobile information
system, data transmission system, coastal post and information network, and
achieve the full radio and television coverage of the whole region. - To renovate, upgrade and build the water
supply systems in large urban centers, industrial parks so as to meet the
demand of clean water for production and business activities and the people�s
life, and improve the living conditions and the environmental hygiene in urban
and rural areas. 5. Cultural, medical and social development: - To develop and raise the quality and
effectiveness of the educational and training system so as to raise the people�s
intellectual level, to provide human resources for industrialization and
modernization of the region and the whole country. - To develop the primary healthcare and medical
examination and treatment network for the people, to invest in upgrading the
existing hospitals and improve the service quality. - To conduct research and apply advanced and
modern sciences and technologies as the foundation and driving force for the
socio-economic development of the region. - To develop culture, information, sport and
physical training, radio and television broadcasting activities to a high and
modern level on a par with that of the other countries in the region to deserve
the role of a development driving force. III. MAJOR SOLUTIONS: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. Various solutions regarding the capital
source, human resources, science and technology and market must be concretized
into policies and mechanisms suitable to the characteristics of each region,
province or city and those issues beyond their competence shall be submitted to
the Prime Minister for consideration and decision in order to achieve the
socio-economic development objectives and tasks set in the master plan. 3. On the basis of the approved master plan, the
provinces and cities in the region shall have to review their economic
development and investment programs and projects, put them in a rational
priority order and reflect them in their annual plans. In the course of
implementation of the master plan, it is necessary to monitor, preliminarily
review and evaluate it for drawing experiences and making timely supplements
and adjustments thereto. Article 2.- The People�s Committees of the
provinces and cities in the northern key economic region shall have to closely
supervise and monitor the implementation of the master plan, working out
five-year and annual plans, development investment programs and projects in
conformity with the region�s master plan. The ministries and branches at the central level
shall have to coordinate with and support the provinces and cities in the
northern key economic region in organizing the implementation of the set
programs and projects with a view to ensuring the harmony between the
socio-economic development planning of each province or city and the master
plans of the northern key economic region and the whole country. Article 3.- This Decision takes effect
from the date of its signing. The presidents of the People�s Committees of the
provinces and cities in the northern key economic region and the ministers, the
heads of the ministerial-level agencies and agencies attached to the Government
concerned shall have to implement this Decision. THE PRIME
MINISTER
Vo Van Kiet
Quyết định 747/1997/QĐ-TTg ngày 11/09/1997 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ thời kỳ 1996-2010 do Thủ tướng chính phủ ban hành
5.586
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|