|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 08/2003/TT-NHNN hướng dẫn thi hành nghĩa vụ bán và quyền mua ngoại tệ giao dịch vãng lai của người cư trú là tổ chức
Số hiệu:
|
08/2003/TT-NHNN
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Ngân hàng Nhà nước
|
|
Người ký:
|
Phùng Khắc Kế
|
Ngày ban hành:
|
21/05/2003
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
08/2003/TT-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2003
|
THÔNG TƯ
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 08/2003/TT-NHNN NGÀY 21 THÁNG 5
NĂM 2003 HƯỚNG DẪN THI HÀNH VỀ NGHĨA VỤ BÁN VÀ QUYỀN MUA NGOẠI TỆ ĐỐI VỚI GIAO
DỊCH VÃNG LAI CỦA NGƯỜI CƯ TRÚ LÀ TỔ CHỨC
Căn cứ Quyết định số
46/2003/QĐ-TTg ngày 2/04/2003 của Thủ tướng Chính phủ về tỷ lệ bắt buộc phải
bán ngoại tệ đối với nguồn thu vãng lai của Người cư trú là tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội; Căn cứ Nghị định số 05/2001/NĐ-CP ngày 17/1/2001 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17/8/1998 của
Chính phủ về quản lý ngoại hối, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về nghĩa
vụ bán và quyền mua ngoại tệ của Người cư trú là tổ chức như sau:
1. Nghĩa vụ
bán ngoại tệ cho ngân hàng
Người cư trú là tổ chức kinh tế
Việt Nam, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia
hợp đồng hợp tác kinh doanh, chi nhánh công ty nước ngoài, nhà thầu nước ngoài,
nhà thầu liên danh với nước ngoài, Người cư trú là cơ quan nhà nước, đơn vị lực
lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện của Việt Nam phải bán số
ngoại tệ thu được từ nguồn thu vãng lai cho các Ngân hàng được phép (sau đây gọi
là Ngân hàng) theo tỷ lệ 0%.
Người cư trú là các tổ chức nêu
trên có ngoại tệ trên tài khoản từ nguồn thu vãng lai hoặc các nguồn thu ngoại
tệ hợp pháp khác được sử dụng cho các nhu cầu cần thiết theo đúng các quy định
về quản lý ngoại hối hoặc bán cho Ngân hàng.
2. Quyền mua
ngoại tệ của tổ chức.
a. Người cư trú là tổ chức kinh
tế Việt Nam, tổ chức tín dụng ở Việt Nam, chi nhánh công ty nước ngoài, nhà thầu
nước ngoài, nhà thầu liên danh với nước ngoài, cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng
vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam khi có nhu cầu ngoại
tệ để đáp ứng cho giao dịch vãng lai và các giao dịch được phép khác theo quy định
thì được quyền mua ngoại tệ tại các Ngân hàng trên cơ sở xuất trình các giấy tờ
và chứng từ hợp lệ.
b. Người cư trú là doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
khi có nhu cầu ngoại tệ để đáp ứng cho giao dịch vãng lai và các giao dịch được
phép khác theo quy định thì được quyền mua ngoại tệ tại các Ngân hàng trên cơ sở
xuất trình các giấy tờ và chứng từ hợp lệ.
c. Người cư trú là doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
đầu tư vào các dự án đặc biệt quan trọng theo chương trình của Chính phủ thì việc
bảo đảm cân đối ngoại tệ đối với từng dự án sẽ được thực hiện theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
d. Người cư trú là doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
đầu tư vào các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng và các dự án quan trọng
khác thì việc bảo đảm hỗ trợ cân đối ngoại tệ sẽ dược Thủ tướng Chính phủ xem
xét và quyết định trên cơ sở đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Trách nhiệm
bán ngoại tệ của ngân hàng
a. Các Ngân hàng căn cứ vào khả
năng ngoại tệ hiện có để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của Người cư trú là tổ chức
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về mua, bán ngoại tệ.
b. Khi nguồn ngoại tệ của Ngân
hàng tại thời điểm bán ngoại tệ không đủ để đáp ứng nhu cầu của các đối tượng
nêu tại Tiết c, Điểm 2, Ngân hàng có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam để được bán bổ sung nguồn ngoại tệ theo quyết định bảo đảm cân đối ngoại tệ
của Thủ tướng Chính phủ.
c. Trường hợp nguồn ngoại tệ của
Ngân hàng tại thời điểm bán ngoại tệ không đủ để đáp ứng nhu cầu của các đối tượng
nêu tại Tiết d Điểm 2, Ngân hàng có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước để
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc hỗ trợ cân đối ngoại tệ.
4. Các giấy
tờ, chứng từ cần thiết cho việc mua ngoại tệ
Khi mua ngoại tệ để đáp ứng cho
các giao dịch vãng lai và các giao dịch được phép khác, tuỳ theo từng loại giao
dịch, Người cư trú là tổ chức phải xuất trình cho Ngân hàng các giấy tờ và chứng
từ hợp lệ sau đây:
a. Đối với thanh toán nhập khẩu
hàng hoá, dịch vụ cho nước ngoài: Hợp đồng nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ với nước
ngoài; giấy phép hay hạn ngạch đối với hàng hoá quy định phải có giấy phép hay
hạn ngạch, quyết định thành lập, đăng ký kinh doanh (chỉ phải xuất trình lần đầu
hoặc khi có thay đổi), bộ chứng từ hợp lệ gồm các giấy tờ như thư tín dụng (nếu
thanh toán theo phương thức L/C), tờ khai Hải quan, hoá đơn, vận đơn, và các
chúng từ khác có liên quan đến nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ.
b. Thanh toán trước cho các hợp
đồng nhập khẩu hàng hoá khi chưa có tờ khai Hải quan, ứng trước cho hợp đồng dịch
vụ với nước ngoài: Giấy phép hay hạn ngạch đối với hàng hoá quy định phải có giấy
phép hay hạn ngạch, hợp đồng nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ và các giấy tờ có liên
quan trong đó quy định về điều khoản phải thanh toán trước; Cam kết của tổ chức
về việc sử dụng ngoại tệ theo đúng mục đích; Các chứng từ cần thiết theo quy định
tại Tiết a điểm này sau khi hoàn tất giao dịch.
c. Thanh toán uỷ thác xuất, nhập
khẩu hàng hoá và dịch vụ cho Bên nhận uỷ thác xuất nhập khẩu: Hợp đồng uỷ thác
xuất, nhập khẩu và các chứng từ có liên quan đến uỷ thác xuất, nhập khẩu.
d. Hoàn trả tiền bồi thường liên
quan đến xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ: Hợp đồng xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ,
thông báo thanh toán, biên bản và giấy tờ có liên quan đến giải quyết tranh chấp
khiếu nại.
đ. Chuyển tiền đặt cọc để đấu thầu
ở nước ngoài: Các giấy tờ và chứng từ có liên quan đến việc đấu thầu ở nước
ngoài.
e. Chuyển thu nhập ra nước ngoài
của nhà thầu nước ngoài: Giấy phép thực hiện dự án thầu (nếu có), hợp đồng thầu,
xác nhận của chủ đầu tư về việc hoàn thành toàn bộ hay một phần hợp đồng thầu;
xác nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
f. Nộp tiền hội viên cho các tổ
chức quốc tế, các khoản phí đăng ký cho các cuộc họp quốc tế: Giấy tờ phê chuẩn
của cơ quan có thẩm quyền cho phép gia nhập hội viên, tham dự các cuộc họp quốc
tế và các giấy tờ có liên quan.
g. Các khoản chuyển tiền phục vụ
cho việc thành lập và hoạt động của văn phòng đại diện ở nước ngoài: Phê chuẩn
của cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập văn phòng đại diện ở nước ngoài.
h. Các khoản chi phí liên quan đến
việc đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, đăng ký bản quyền ứng dụng đối với bằng phát
minh, sáng chế, các dịch vụ tư vấn, các hợp đồng chuyển giao công nghệ: Hợp đồng
có liên quan, văn bản phê duyệt hoặc xác nhận đăng ký của cơ quan thẩm quyền
theo quy định của pháp luật và các giấy tờ khác liên quan.
Các khoản chi phí liên quan đến
việc cử cá nhân làm việc trong tổ chức ra nước ngoài công tác, học tập, khảo
sát, hội thảo và chi phí cho các công tác khác: Các giấy tờ của cơ quan có thẩm
quyền cho phép ra nước ngoài, dự trù chi phí ở nước ngoài, các giấy tờ khác có
liên quan.
k. Đối với các giao dịch được
phép khác (ngoài các giao dịch nói trên) thì tuỳ theo từng trường hợp, Ngân
hàng yêu cầu xuất trình các chứng từ cần thiết khi mua ngoại tệ.
Căn cứ theo nội dung hướng dẫn tại
Điểm này và tuỳ theo từng giao dịch, các Ngân hàng quy định cụ thể các loại giấy
tờ, chứng từ cần phải nộp để lưu hồ sơ gốc. Các giấy tờ và chứng từ nộp cho
Ngân hàng để mua ngoại tệ phải là bản chính hoặc bản sao có công chứng. Đối với
trường hợp cơ quan công chứng không thực hiện công chứng, Ngân hàng có thể yêu
cầu tổ chức xuất trình bản gốc hoặc bản sao có xác nhận của người người có thẩm
quyền và đóng dấu của tổ chức đó. Bản xác nhận phải ghi rõ nội dung giữa bản
sao và bản gốc là giống nhau. Trường hợp văn bản và chứng từ có nhiều trang, tổ
chức phải đóng dấu và ký xác nhận trên từng trang.
Tổ chức phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các giấy tờ, chứng từ nộp cho
Ngân hàng.
5. Điều khoản
thi hành
a. Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày, kể từ ngày đăng công báo. Các văn bản sau của Ngân hàng Nhà nước hết
hiệu lực: Thông tư số 05/TT-NHNN ngày 31/5/2001 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
hướng dẫn thi hành Quyết định số 61/2001/QĐ-TTg ngày 25/4/2001 của Thủ tướng
Chính phủ về nghĩa vụ bán và quyền mua của người cư trú là tổ chức; Quyết định
562/2002/QĐ-NHNN ngày 3/6/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi,
bổ sung một số điểm tại Thông tư số 05/2001/TT-NHNN ngày 31/5/2001.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân
hàng Nhà nước, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương. Tổng Giám đốc (Giám đốc) các Ngân hàng, Người cư trú là tổ chức chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Thông tư 08/2003/TT-NHNN hướng dẫn thi hành về nghĩa vụ bán và quyền mua ngoại tệ đối với giao dịch vãng lai của người cư trú là tổ chức do Ngân hàng Nhà nước ban hành
THE STATE BANK
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------
|
No:
08/2003/TT-NHNN
|
Hanoi, May 21, 2003
|
CIRCULAR GUIDING THE ORGANIZATION-RESIDENTS’
OBLIGATION TO SELL AND RIGHT TO PURCHASE FOREIGN CURRENCIES FOR THEIR CURRENT
TRANSACTIONS Pursuant to the Prime Minister’s Decision No.
46/2003/QD-TTg of April 2, 2003 on the compulsory foreign currency selling
rates applicable to current revenues of residents being economic organizations
or social organizations;
Pursuant to the Government’s Decree No. 05/2001/ND-CP of January 17, 2001
amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No.
63/1998/ND-CP of August 17, 1998 on foreign exchange management,
The State Bank of Vietnam hereby guides the organization-residents’ obligation
to sell and right to purchase foreign currencies, as follows: 1. The obligation to sell foreign currencies to
banks Residents being Vietnamese economic
organizations, foreign-invested enterprises and foreign parties to business
cooperation contracts, branches of foreign companies, foreign contractors and
contractors in partnerships with foreign parties; residents being State
agencies, armed force units, political organizations, socio-political
organizations, social organizations, socio-professional organizations, social
funds and charity funds of Vietnam must sell foreign currency amounts from
current revenues sources to licensed banks (hereinafter called banks) at the
percentage of 0%. Residents being the above-specified
organizations which have foreign currencies on their accounts earned from
current revenue sources or other lawful foreign-currency revenue sources shall
be entitled to use them to satisfy their necessary demands in strict accordance
with the regulations on foreign exchange management or sell them to banks. 2. Organizations’ right to purchase foreign
currencies a/ Residents being Vietnamese economic
organizations, credit institutions in Vietnam, branches of foreign companies,
foreign contractors, contractors in partnerships with foreign parties, State
agencies, armed force units, political organizations, socio-political
organizations, social organizations, socio-professional organizations, social
funds and charity funds of Vietnam, when having the demand for foreign
currencies to meet the requirements of their current transactions and other
licensed transactions according to regulations, shall be entitled to purchase
foreign currencies from banks, provided that they can produce valid papers and
vouchers. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. c/ For residents being foreign-invested
enterprises and foreign parties to business cooperation contracts, that invest
in particularly important projects under the Government’s programs, the
assurance of foreign currency balance for each project shall be effected under
the Prime Minister’s decisions. d/ For residents being foreign-invested
enterprises and foreign parties to business cooperation contracts, that invest
in infrastructure construction projects and other important projects, the
assurance of foreign currency balance support shall be considered and decided
by the Prime Minister at the proposals of the Vietnam State Bank Governor. 3. The banks’ responsibility to sell foreign
currencies a/ Banks shall base themselves on their existing
foreign-currency capability to satisfy foreign currency demands of
organization-residents according to the State Bank’s regulations on foreign
currency purchase and sale. b/ When their foreign currency sources at the
time of foreign currency sale are not enough to satisfy the demands of the
subjects specified in Paragraph c, Point 2, the banks shall have to report such
to the State Bank of Vietnam so as to be permitted to additionally sell foreign
currencies under the Prime Minister’s decisions on assurance of foreign
currency balance. c/ In cases where their foreign currency sources
at the time of foreign currency sale are not enough to satisfy the demands of
the subjects specified in Paragraph d, Point 2, the banks shall have to report
such to the State Bank of Vietnam, so that the latter shall propose the Prime
Minister to consider and decide on support for foreign currency balance. 4. Papers and documents necessary for the
foreign currency purchase: When purchasing foreign currencies to meet
requirements of their current transactions and other licensed transactions,
depending on each kind of transaction, organization-residents shall have to
produce to banks the following valid papers and documents: a/ For payments to foreign parties for import of
goods and/or services: The contract for import of goods and/or services with
foreign parties; permits or quotas for goods which, as prescribed, require permits
or quotas, establishment decisions, business registrations (required only for
the first importation or upon changes), set of valid documents including such
papers as letters of credit (if payment is made by L/C mode), customs
declarations, invoices, bills of lading and other documents related to the
import of goods and services. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. c/ For payment for entrusted export or import of
goods and/or services to the parties undertaking the entrusted export or
import: The export or import entrustment contracts and vouchers related to
entrusted export or import. d/ For refund of compensations related to export
of goods and/or services: The goods and service export contracts, payment
notices, written records and papers related to the settlement of disputes or
complaints. e/ For transfer of deposits for overseas
bidding: The papers and documents related to the overseas bidding. f/ For overseas transfer of incomes by foreign
contractors: The permits for execution of contracted projects (if any), bidding
contracts, investors’ certification of completion of part or the whole of
bidding contracts; certification of fulfillment of financial obligations as
prescribed by law. g/ For payment of membership fees to
international organizations, registration fees for international meetings: The
competent agencies’ written approval of membership to international
organizations or participation in international meetings, and other relevant
papers. h/ For money transfers in service of the setting
up and operation of foreign-based representative offices: The competent
agencies’ approval of the setting up of foreign-based representative offices. i/ For expenses related to the registration of
trademarks, registration of application copyright over patents, inventions,
consultancy services, technology transfer contracts: The relevant contracts,
the competent agencies’ written approval or certification of registrations
according to the provisions of law and other relevant papers. j/ For expenses related to the sending abroad of
individuals working in organizations for work, study, survey, symposiums, and
expenses for other working missions: The competent agencies’ papers permitting
such individuals to go abroad, estimates of expenses overseas and other
relevant papers. k/ For other licensed transactions (other than
the above-said transactions), the banks shall, depending on each specific case,
require necessary documents to be produced upon the purchase of foreign
currencies. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Organizations shall be held responsible before
law for the accuracy and legality of papers and documents submitted to banks. 5. Implementation effect a/ This Circular takes effect 15 days after its
publication in the Official Gazette. The following documents of the State Bank
shall cease to be effective: Circular No. 05/2001/TT-NHNN of May 31, 2001
guiding the implementation of the Prime Minister’s Decision No. 61/2001/QD-TTg
of April 25, 2001 on the organization-residents’ obligation to sell and the
right to purchase foreign currencies; the State Bank Governor’s Decision No.
562/2002/QD-NHNN of June 3, 2002 amending and supplementing a number of points
in Circular No. 05/2001/TT-NHNN of May 31, 2001. b/ The heads of the units under the State Bank,
the directors of the State Banks’ branches in the provinces and centrally-run
cities, the general directors (directors) of the banks, and
organization-residents shall have to implement this Circular. FOR THE STATE BANK GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR
Phung Khac Ke
Thông tư 08/2003/TT-NHNN ngày 21/05/2003 hướng dẫn thi hành về nghĩa vụ bán và quyền mua ngoại tệ đối với giao dịch vãng lai của người cư trú là tổ chức do Ngân hàng Nhà nước ban hành
11.715
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|