THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
72/2006/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 04 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP
VÀ BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ VŨNG ÁNG, TỈNH HÀ TĨNH
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 16 tháng
8 năm 2004 của Bộ Chính trị;
Căn cứ Quyết định số 148/2004/QĐ-TTg
ngày 13 tháng 8 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về phương hướng chủ yếu phát
triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2010 và tầm
nhìn đến năm 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ VŨNG ÁNG, TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số:72/2006/QĐ-TTgngày 03 tháng 4 năm 2006
của Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy chế này quy định hoạt động, một số chính sách và quản lý nhà nước đối với
khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh (sau đây viết tắt là KKT Vũng Áng); quyền và
nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân người Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, các tổ chức, cá nhân người nước ngoài và
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi tắt là các tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài) có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ và các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng tại KKT
Vũng Áng.
Điều 2.
1. KKT Vũng Áng có diện tích tự
nhiên là 22.781 ha, bao gồm toàn bộ các xã: Kỳ Nam, Kỳ Phương, Kỳ Lợi, Kỳ Long,
Kỳ Liên, Kỳ Thịnh, Kỳ Trinh, Kỳ Hà và Kỳ Ninh thuộc huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
Ranh giới địa lý được xác định như sau:
Phía Bắc giáp biển Đông;
Phía Nam giáp tỉnh Quảng Bình;
Phía Đông giáp biển Đông;
Phía Tây giáp các xã: Kỳ Khang,
Kỳ Thọ, Kỳ Hải, Kỳ Hưng và thị trấn Kỳ Anh, huyện Kỳ Anh.
2. KKT Vũng Áng, bao gồm các khu
chức năng, các công trình hạ tầng kỹ thuật kinh tế - xã hội, các công trình dịch
vụ tiện ích công cộng, thuộc lãnh thổ và chủ quyền của quốc gia, nhưng có không
gian kinh tế riêng biệt, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh thuận lợi,
bình đẳng, với các chính sách ưu đãi, khuyến khích, ổn định lâu dài và cơ chế
quản lý thông thoáng, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân trong
nước và nước ngoài yên tâm đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ.
Điều 3.
Mục tiêu phát triển chủ yếu của KKT Vũng Áng:
1. Xây dựng và
phát triển KKT Vũng Áng để trở thành khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực,
với trọng tâm là:
a) Phát
triển các ngành công nghiệp luyện kim gắn với lợi thế về tài nguyên, nguồn
nguyên liệu (mỏ sắt Thạch Khê, mỏ ti tan…); các ngành công nghiệp gắn với khai
thác cảng biển; các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động; các ngành công
nghiệp định hướng xuất khẩu.
b) Phát
triển đồng bộ khu liên hợp cảng Vũng Áng - Sơn Dương bao gồm việc đầu tư và
khai thác có hiệu quả khu liên hợp cảng, phát triển dịch vụ cảng và các dịch vụ
vận tải biển để tạo thành một trong những cửa ngõ quan trọng ra biển của vùng Bắc
Trung Bộ.
c) Xây dựng
khu đô thị mới Vũng Áng, đồng thời ưu tiên phát triển các khu du lịch sinh
thái, du lịch nghỉ dưỡng biển (khu du lịch Kỳ Ninh, khu du lịch Kỳ Nam,
khu du lịch Đèo Con) trở thành các điểm du lịch quan trọng trong tuyến du lịch
ven biển Bắc Trung Bộ.
2. Đẩy mạnh tốc độ
đầu tư xây dựng và phát triển KKT Vũng Áng cùng với các KKT khác của khu
vực miền Trung để sau năm 2010, tạo thành chuỗi các khu kinh tế có mối liên kết
chặt chẽ với nhau và từng bước trở thành những hạt nhân tăng trưởng, trung tâm
công nghiệp luyện kim - dịch vụ cảng biển - du lịch của khu vực Bắc Trung Bộ;
là đầu mối giao lưu quốc tế quan trọng, góp phần mở rộng thị trường khu vực Bắc
Trung Bộ và trở thành cầu nối với thị trường Lào và Đông Bắc Thái Lan.
3. Tạo việc làm,
thúc đẩy đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của khu vực; góp phần
chuyển dịch cơ cấu lao động của Hà Tĩnh, đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực cho
khu kinh tế.
4. Khai thác có hiệu
quả các lợi thế về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế và chính trị
trong giao thương, dịch vụ quốc tế và trong nước để thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Hà Tĩnh và khu vực Bắc Trung Bộ.
Điều 4. Khuyến khích và bảo hộ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
tham gia đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh tại KKT Vũng Áng trong các
lĩnh vực: đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và đô thị, phát triển
công nghiệp, cảng biển, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, kinh doanh thương mại,
tài chính, ngân hàng, du lịch, bưu chính viễn thông, vận tải, bảo hiểm, vui
chơi giải trí, giáo dục - đào tạo, y tế, nhà ở và các hoạt động sản xuất kinh
doanh khác theo quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật Việt
Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 5.
1. Các
tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các
bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật
Đầu tư tại Việt Nam có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (gọi
chung là doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ) tại KKT Vũng Áng
có quyền:
a) Nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ
thuật trong KKT Vũng Áng của doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu
hạ tầng theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai để xây dựng nhà xưởng
và các công trình kiến trúc phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
b) Thuê hoặc
mua nhà xưởng, kho bãi xây sẵn trong KKT Vũng Áng để phục vụ sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng ký kết với doanh nghiệp đầu tư xây dựng
và kinh doanh kết cấu hạ tầng;
c) Sử dụng có
trả tiền đối với các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ
và tiện ích công cộng trong KKT Vũng Áng, bao gồm: hệ thống đường giao thông, cảng
biển, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý nước thải, chất
thải... và các dịch vụ chung khác trong KKT Vũng Áng theo hợp đồng ký kết với
các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng;
d) Được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư theo
quy định tại Quy chế này;
đ) Được hưởng
các quyền lợi hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về đất đai, khuyến
khích đầu tư và các văn bản quy phạm pháp luật khác của pháp luật Việt Nam và
theo quy định của các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại KKT Vũng Áng có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ
các quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật, quy hoạch chi
tiết tại các khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và
quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc
Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Điều lệ doanh nghiệp; sử
dụng đất đúng mục đích được giao hoặc được thuê, được thuê lại;
b) Tạo điều kiện
để các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng thực hiện
công tác duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức
năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ và tiện
ích công cộng trên diện tích đất do tổ chức và cá nhân trong KKT Vũng Áng sử dụng;
c) Trả tiền
thuê đất, tiền thuê lại đất, tiền thuê hoặc mua nhà xưởng, kho bãi, tiền sử dụng
các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng
kỹ thuật và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Vũng Áng cho
các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng theo hợp đồng ký
kết;
d) Thực hiện
các nghĩa vụ về thuế, hải quan, bảo vệ môi trường và các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật;
đ) Tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong
KKT Vũng Áng đăng ký hoạt động với Ban Quản lý KKT Vũng Áng;
e) Thực hiện
chế độ báo cáo tình hình hoạt động định kỳ hàng tháng, hàng quý và hàng năm cho
Ban Quản lý KKT Vũng Áng.
Điều 6.
1. Các tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng
các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch
vụ và tiện ích công cộng trong KKT Vũng Áng (gọi chung là doanh nghiệp đầu tư
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng) có các quyền:
a) Được Ban Quản
lý KKT Vũng Áng cho thuê đất hoặc giao lại đất có thu tiền sử dụng đất theo quy
định tương ứng của pháp luật về đất đai để đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu
hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các
công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Vũng Áng;
b) Được chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật
trong KKT Vũng Áng cho các tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo các quy định của Luật Đầu tư
để đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trong KKT Vũng Áng theo quy
định tương ứng của pháp luật về đất đai;
c) Thu tiền sử
dụng các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ
tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Vũng Áng
do doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng đầu tư theo hợp đồng
ký kết với bên thuê;
d) Xây dựng
nhà xưởng, kho bãi trong KKT Vũng Áng để bán hoặc cho thuê;
đ) Định giá
cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tiền sử dụng các công
trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng
trong KKT Vũng Áng theo thoả thuận của Ban Quản lý KKT Vũng Áng; định giá cho
thuê hoặc bán nhà xưởng, kho bãi và tiền dịch vụ;
e) Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp
đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng trong KKT Vũng Áng có nghĩa vụ:
a) Xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KTT Vũng Áng theo
đúng quy hoạch chi tiết, thiết kế và tiến độ đã được phê duyệt.
Trường hợp đất
được Ban Quản lý KKT Vũng Áng giao lại đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định
tương ứng của pháp luật về đất đai để thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật,
các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KTT Vũng Áng mà không sử dụng
trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so
với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa
mà không được Ban Quản lý KKT Vũng Áng cho phép gia hạn thì Ban Quản lý
KKT Vũng Áng được phép kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định
của Luật Đất đai mà không bồi thường về đất.
b) Duy tu, bảo
dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu
hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Vũng
Áng nhằm đảm bảo chất lượng công trình.
c) Tuân thủ
các quy định của Quy chế này; quy hoạch chi tiết tại các khu chức năng đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; sử dụng đất đúng mục đích được giao hoặc được
thuê.
d) Thực hiện
các nghĩa vụ về thuế, hải quan và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm cho Ban Quản lý KKT Vũng
Áng.
Chương 2:
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ
VŨNG ÁNG
Điều 7.
1. KKT Vũng
Áng gồm các khu chức năng chính: khu phi thuế quan và khu thuế quan.
Khu phi thuế quan thuộc KKT Vũng Áng là
khu vực được xác định trong quy hoạch chung gắn với một phần cảng biển Vũng
Áng.
Khu thuế quan
là khu vực còn lại của KKT Vũng Áng ngoài khu phi thuế quan. Trong khu thuế
quan có các khu chức năng khác như : khu công nghiệp, khu chế xuất, khu cảng và
dịch vụ hậu cần cảng, khu đô thị, khu du lịch - dịch vụ, khu dân cư và khu hành
chính.
Quy mô, vị
trí của từng khu chức năng được xác định trong Quy hoạch chung KKT Vũng Áng do
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Để đảm bảo
chất lượng quy hoạch phát triển dài hạn phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc
tế, Ban Quản lý KKT Vũng Áng được phép thuê tư vấn nước ngoài tham gia quy hoạch
chi tiết các khu chức năng như: khu đô thị, khu phi thuế quan, khu du lịch và các
khu chức năng khác phù hợp với Quy hoạch chung.
Điều 8.
1. Khu phi
thuế quan là khu vực được xác định trong Quy hoạch chung xây dựng KKT Vũng Áng
và Quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
2. Khu phi thuế
quan được ngăn cách với khu thuế quan trong KKT Vũng Áng và nội địa Việt Nam bằng
hệ thống tường rào, có cổng và cửa ra vào, đảm bảo sự kiểm soát của cơ quan chức
năng có liên quan. Trong khu phi thuế quan có cơ quan hải quan để giám sát, kiểm
tra, làm thủ tục hải quan hàng hoá ra, vào. Trong khu phi thuế quan không có
dân cư (kể cả người nước ngoài) cư trú thường xuyên hoặc tạm trú.
3. Hoạt động
của khu phi thuế quan bao gồm các loại hình sản xuất, kinh doanh như:
a) Sản xuất,
gia công, tái chế, lắp ráp hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu và hàng phục vụ tại
chỗ;
b) Thương mại
hàng hoá và dịch vụ (bao gồm cả xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển khẩu, tạm nhập -
tái xuất, tạm xuất - tái nhập, phân phối, cửa hàng và siêu thị miễn thuế, phân
loại, đóng gói, vận chuyển giao nhận hàng hoá quá cảnh, bảo quản, kho tàng, kho
ngoại quan, bưu chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, vui
chơi, giải trí, nhà hàng ăn uống);
c) Xúc tiến
thương mại (hội chợ triển lãm, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, các chi nhánh
và văn phòng đại diện của các công ty trong nước và nước ngoài và các tổ chức
tài chính - ngân hàng) và các hoạt động thương mại khác.
Điều 9.
1. Quan hệ
trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa khu phi thuế quan và các khu phi thuế quan của
các khu kinh tế khác với nước ngoài và giữa các tổ chức kinh tế trong khu phi
thuế quan với nhau được áp dụng theo quan hệ trao đổi giữa nước ngoài với nước
ngoài và theo quy định của pháp luật về hải quan. Các tổ chức kinh tế hoạt động
trong khu phi thuế quan được xuất khẩu ra nước ngoài và nhập khẩu từ nước ngoài
tất cả hàng hoá, dịch vụ mà pháp luật Việt Nam không cấm xuất khẩu và nhập khẩu.
2. Việc lưu trữ
hàng hoá trong khu phi thuế quan không bị hạn chế về thời gian.
3. Tàu nước
ngoài được phép trực tiếp vào khu cảng phi thuế quan thuộc cảng Vũng Áng lấy
hàng và giao hàng, không phải làm thủ tục xuất nhập cảnh đối với người, chỉ làm
thủ tục xuất nhập cảnh đối với tàu tại phao số 0.
Điều 10.
1. Quan hệ
trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa khu phi thuế quan với khu thuế quan (trừ khu chế
xuất) trong KKT Vũng Áng và nội địa Việt Nam được áp dụng theo quy định về quan
hệ trao đổi giữa nước ngoài với Việt Nam và phải tuân theo các quy định hiện
hành của pháp luật trong đó có pháp luật: Thuế, Hải quan và Thương mại. Quan hệ
trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa khu phi thuế quan với khu chế xuất trong KKT
Vũng Áng được áp dụng theo quy định về quan hệ trao đổi giữa nước ngoài với nước
ngoài.
2. Các tổ chức
và cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ tại khu thuế quan trong KKT Vũng Áng và nội địa Việt Nam chỉ được nhập
từ khu phi thuế quan hàng hoá, dịch vụ mà pháp luật Việt Nam không cấm nhập khẩu
hoặc không hạn chế nhập khẩu và được bán vào khu phi thuế quan những hàng hoá,
dịch vụ mà Việt Nam không cấm xuất khẩu.
3. Hàng hoá được
tự do lưu thông giữa Khu thuế quan và nội địa Việt Nam.
Điều 11.
1. Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu:
a) Hàng hoá từ
nước ngoài hoặc từ khu phi thuế quan khác nhập khẩu vào khu phi thuế quan trong
KKT Vũng Áng;
b) Hàng hoá từ
khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài;
c) Hàng hoá từ
khu phi thuế quan chuyển sang hoặc bán cho khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế
xuất trong lãnh thổ Việt Nam;
d) Hàng hoá
không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu có xuất xứ từ nội địa Việt Nam đưa vào khu
phi thuế quan (trừ hàng hoá quy định tại khoản 2 Điều này).
2. Hàng hoá thuộc diện chịu thuế xuất khẩu có xuất
xứ từ khu thuế quan trong KKT Vũng Áng và nội địa Việt Nam đưa vào khu phi thuế
quan để xuất khẩu ra nước ngoài mà không qua sản xuất, gia công, tái chế, lắp
ráp thành sản phẩm tại khu phi thuế quan phải nộp thuế xuất khẩu, làm thủ tục
xuất khẩu theo quy định hiện hành và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải
quan.
3. Hàng hoá có
xuất xứ từ nước ngoài và hàng hoá không thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu
hoặc hạn chế nhập khẩu từ khu phi thuế quan nhập vào khu thuế quan (trừ khu chế
xuất) trong KKT Vũng Áng và nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu, làm thủ tục
nhập khẩu theo quy định hiện hành và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải
quan.
4. Hàng hoá được sản xuất, gia công, tái chế, lắp
ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước
ngoài khi nhập vào khu thuế quan (trừ khu chế xuất) trong KKT Vũng Áng và nội địa
Việt Nam chỉ phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập
khẩu từ nước ngoài cấu thành trong sản phẩm, hàng hoá đó và phải làm thủ tục nhập
khẩu theo quy định hiện hành và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải
quan.
5. Hàng hoá, dịch
vụ được sản xuất, tiêu thụ trong khu phi thuế quan và hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu
từ nước ngoài vào khu phi thuế quan không phải chịu thuế giá trị gia tăng. Hàng
hóa, dịch vụ từ nội địa Việt Nam và khu thuế quan trong KKT Vũng Áng đưa vào
khu phi thuế quan được áp dụng thuế xuất thuế giá trị gia tăng là 0%. Hàng hoá,
dịch vụ từ khu phi thuế quan đưa vào nội địa Việt Nam và khu thuế quan (trừ khu
chế xuất) trong KKT Vũng Áng phải chịu thuế theo quy định của pháp luật thuế.
6. Hàng hoá, dịch
vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ trong khu phi
thuế quan hoặc được nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan không phải chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ mặt hàng có quy định riêng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt theo quy định của pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt).
7. Hàng hoá, dịch
vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ khu phi thuế quan đưa vào khu thuế
quan (trừ khu chế xuất) trong KKT Vũng Áng và nội địa Việt Nam phải chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt.
8. Nguyên liệu
sản xuất, vật tư hàng hoá do các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài có
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trong khu phi thuế quan nhập từ
nước ngoài nhưng không sử dụng hết và các thứ phẩm còn có giá trị thương mại được
phép bán vào khu thuế quan (trừ khu chế xuất) trong KKT Vũng Áng và nội địa Việt
Nam sau khi hoàn tất thủ tục hải quan và nộp thuế nhập khẩu theo quy định hiện
hành.
9. Các dự án đầu
tư để sản xuất hàng hoá xuất khẩu và vận chuyển hàng hoá quá cảnh thực hiện
theo các quy định chung.
Chương 3:
ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 12.
1.Các tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài được quyền lựa chọn thực hiện các dự án đầu tư
tại KKT Vũng Áng (trừ những dự án thuộc danh mục lĩnh vực cấm đầu tư theo quy định
của pháp luật Việt Nam). Các dự án đầu tư có điều kiện trong khu thuế quan
(ngoài khu phi thuế quan) thuộc KKT Vũng Áng thực hiện theo các quy định hiện
hành.
2. Khuyến
khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng hạ tầng Khu phi thuế quan, cảng
Vũng Áng và liên hợp luyện cán thép.
Điều 13. Các dự án đầu tư
vào KKT Vũng Áng được hưởng các ưu đãi áp dụng đối với địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các Khu kinh tế theo quy định của Luật Đầu
tư, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật hiện
hành.
Điều 14.
1. Tất cả các
dự án đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư vào KKT
Vũng Áng được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% áp dụng trong
15 năm, kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh; được miễn thuế thu
nhập doanh nghiệp 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế
phải nộp cho 09 năm tiếp theo; được hưởng các ưu đãi về các loại thuế khác áp dụng
đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của
Luật Đầu tư, các luật thuế khác và các ưu đãi khác theo Điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên.
2. Các dự án
đầu tư sản xuất trong KKT Vũng Áng của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài được miễn thuế nhập khẩu trong 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất đối với
nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện và bán thành phẩm phải nhập khẩu mà
trong nước chưa sản xuất được.
3. Giảm 50%
thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao (kể cả người Việt Nam và
người nước ngoài) làm việc tại KKT Vũng Áng.
4. Những dự
án thuộc các lĩnh vực công nghệ cao đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 5 của Quy
chế khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28
tháng 8 năm 2003 của Chính phủ đầu tư vào KKT Vũng Áng được hưởng thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án.
Điều 15. Các doanh nghiệp
trong nước thuộc các thành phần kinh tế có dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh tại
KKT Vũng Áng được hưởng các loại hình tín dụng ưu đãi của Nhà nước thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Điều 16. Các tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, các tổ chức, cá nhân nước ngoài được đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc
cho thuê, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu chức năng để cho thuê, cho
thuê lại hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã xây dựng hạ tầng trong KKT
Vũng Áng theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai. Người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở trong KKT Vũng
Áng, trừ khu phi thuế quan và khu chế xuất. Người nước ngoài thường trú tại Việt
Nam và các nhà đầu tư nước ngoài được thuê đất ở trong KKT Vũng Áng, trừ khu
phi thuế quan và khu chế xuất.
Điều 17. Áp dụng chính sách một giá đối với các hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước
kiểm soát và tiền thuê đất cho các tổ chức và cá nhân, không phân biệt trong nước
và nước ngoài, có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại KKT Vũng Áng.
Chương 4:
SỬ DỤNG ĐẤT TRONG KHU KINH TẾ VŨNG
ÁNG
Điều 18.
1. Toàn bộ diện
tích đất, mặt nước dành cho đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp; khu
cảng và dịch vụ hậu cần cảng; khu phi thuế quan; khu du lịch; khu đô thị mới đã
được xác định trong đề án KKT Vũng Áng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và quy
hoạch sử dụng đất chi tiết do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh phê duyệt, được Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh giao một lần cho Ban Quản lý KKT Vũng Áng để
tổ chức triển khai xây dựng và phát triển. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh chỉ đạo thực hiện việc thu hồi đất đối với diện
tích đất, mặt nước được quy hoạch để xây dựng các khu công nghiệp, khu cảng và
dịch vụ hậu cần cảng; khu phi thuế quan; khu du lịch; khu đô thị mới trong KKT
Vũng Áng.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh chỉ đạo thực hiện
việc thu hồi đất đối với diện tích đất, mặt nước theo kế hoạch sử dụng đất chi
tiết được phê duyệt đối với diện tích đất, mặt nước sử dụng cho các khu chức
năng còn lại và các mục đích khác trong KKT Vũng Áng để giao cho Ban Quản lý
KKT Vũng Áng theo kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được phê duyệt để tổ chức
triển khai xây dựng và phát triển KKT Vũng Áng.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh chịu trách nhiệm
chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện Kỳ
Anh phối hợp với Ban Quản lý KKT Vũng Áng để thực hiện việc bồi thường, giải
phóng mặt bằng đối với diện tích đất, mặt nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thu hồi để giao cho Ban Quản lý KKT Vũng Áng thực hiện việc giao lại đất,
cho thuê đất cho người có nhu cầu sử dụng đất và để tái định cư cho các hộ gia
đình bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Ban Quản lý KKT
Vũng Áng quản lý quỹ đất, mặt nước đã được giao và chịu trách nhiệm về việc sử
dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước và theo
đúng mục đích sử dụng, bảo đảm thực hiện đúng Đề án KKT Vũng Áng đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt và Quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi
tiết đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh phê duyệt.
4. Đối với trường
hợp giao lại và cho thuê đất mà không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc
đầu thầu dự án có sử dụng đất: trên cơ sở giá đất và mức miễn, giảm tiền sử dụng
đất, mức miễn, giảm tiền thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh quy định và các quy định của pháp luật, Ban
Quản lý KKT Vũng Áng quyết định mức thu tiền sử dụng hoặc tiền thuê đất, mặt nước;
mức miễn, giảm tiền sử dụng hoặc tiền thuê đất, mặt nước theo từng dự án đầu tư
nhằm bảo đảm khuyến khích đầu tư.
5. Đối với trường
hợp giao lại đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất theo hình thức đấu giá
quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất: trên cơ sở phương án tài
chính và giá được sự phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh, Ban Quản lý KKT Vũng Áng quyết định giao lại
đất và cho thuê đất, mặt nước đã được bồi thường, giải phóng mặt bằng cho người
có nhu cầu sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
6. Các tổ chức,
cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất hoặc được
thuê đất; các tổ chức, cá nhân nước ngoài, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư được thuê
đất để thực hiện dự án đầu tư trong KKT Vũng Áng và có các quyền, nghĩa vụ
tương ứng với hình thức được giao hoặc thuê đất theo quy định của pháp luật về
đất đai.
Điều 19. Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đến
hàng rào các khu chức năng trong KKT Vũng Áng; hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt
bằng trong các khu chức năng và tái định cư cho các hộ gia đình bị thu hồi đất;
hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình xử lý nước thải và chất thải tập trung của
các khu chức năng theo các chương trình mục tiêu hỗ trợ đầu tư quốc gia.
Điều 20.
1. Các tổ chức
và cá nhân trong nước và nước ngoài trước khi xây dựng các công trình phục vụ sản
xuất, kinh doanh, các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công
trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng
trong KKT Vũng Áng phải có hồ sơ xin phép Ban Quản lý KKT Vũng Áng theo quy định
của pháp luật về xây dựng. Thời gian xem xét, giải quyết của Ban Quản lý KKT
Vũng Áng tối đa trong 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Việc quản
lý xây dựng các công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh, các công trình kết cấu
hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công
trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Vũng Áng được thực hiện theo quy
định của pháp luật về xây dựng.
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHÁC
Điều 21.
1. Nhà nước
dành vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và tín dụng ưu đãi để hỗ trợ cho lập quy
hoạch, đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội và các công
trình dịch vụ và tiện ích công cộng quan trọng cần thiết, đảm bảo cho sự hoạt động
và phát triển của KKT Vũng Áng.
2. Việc bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ bản để xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội và các công trình dịch vụ và tiện
ích công cộng quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
3. Cho phép áp
dụng các phương thức huy động vốn sau đây để đầu tư và phát triển KKT Vũng Áng:
a) Ưu tiên các nguồn vốn ODA và vốn tín dụng ưu
đãi để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, các
công trình dịch vụ và tiện ích công cộng cần thiết của KKT Vũng Áng và các trợ
giúp kỹ thuật khác;
b) Được phép
thu hút vốn đầu tư theo các hình thức BOT, BT, BTO và các hình thức khác phải
phù hợp với quy định hiện hành;
c) Được phép
huy động vốn từ quỹ đất theo quy định của pháp luật về đất đai để đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội phục vụ chung cho KKT Vũng Áng.
d) Huy động vốn
đầu tư trực tiếp của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; vốn ứng trước
của các đối tượng có nhu cầu sử dụng hạ tầng, vốn của các doanh nghiệp có chức
năng xây dựng và kinh doanh các công trình hạ tầng kỹ thuật. Mở rộng hình thức
tín dụng đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng và huy động mọi nguồn vốn dưới
các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 22. Cho phép các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng được thành
lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng được mở chi nhánh trong KKT
Vũng Áng để thực hiện các chức năng tín dụng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối
với các hoạt động kinh tế trong KKT Vũng Áng theo quy định hiện hành.
Điều 23. Việc mua, bán, thanh toán, chuyển nhượng và các quan hệ giao dịch
khác giữa các tổ chức kinh tế, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau được
phép thực hiện bằng đồng tiền tự do chuyển đổi thông qua tài khoản mở tại ngân
hàng. Việc mua bán hàng hóa thông thường phục vụ sinh hoạt được thanh toán bằng
đồng Việt Nam.
Điều 24.
1. Người nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc, hoạt động đầu tư sản xuất
kinh doanh tại KKT Vũng Áng và các thành viên gia đình họ được cấp thị thực xuất
nhập cảnh có giá trị nhiều lần có thời hạn phù hợp với thời hạn làm việc, hoạt
động đầu tư và kinh doanh tại KKT Vũng Áng và được cư trú, tạm trú có thời hạn
trong KKT Vũng Áng.
2. Khách du lịch
bằng tàu biển nước ngoài đến cảng biển của KKT Vũng Áng theo hợp đồng với các
công ty du lịch trong nước được làm thủ tục nhập cảnh tại cảng.
Bộ Công an hướng dẫn Công an tỉnh
Hà Tĩnh thực hiện.
3. Ban Quản lý KKT Vũng Áng được
cấp Giấp phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài làm việc, hoạt động đầu tư kinh doanh tại KKT Vũng Áng theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội hướng dẫn Ban Quản lý KKT Vũng Áng thực hiện quy định này.
Điều 25.
1. Nhà nước hỗ trợ xúc tiến đầu
tư, du lịch, thương mại vào KKT Vũng Áng và quảng bá môi trường đầu tư tại KKT
Vũng Áng cho các nhà đầu tư tiềm năng trong nước và nước ngoài.
2. Ban Quản lý KKT Vũng Áng và
các cơ quan nhà nước có liên quan thực hiện cải cách các thủ tục hành chính
liên quan tới các lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng, đấu thầu, thuế, hải quan,
quản lý lao động và quản lý doanh nghiệp trong KKT Vũng Áng.
3. Ban Quản lý KKT Vũng Áng phối
hợp với chính quyền địa phương tổ chức tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, nhân
dân địa phương về KKT Vũng Áng để tạo sự ủng hộ, tham gia vào quá trình xây dựng
và phát triển KKT Vũng Áng.
Điều 26.
Các tổ chức và cá nhân có công vận động nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức, vận động các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và các dự án đầu tư trong
nước vào KKT Vũng Áng được thưởng theo quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng.
Chương 6:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ VŨNG ÁNG
Điều 27.
Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Công an, Lao động - Thương
binh và Xã hội, Thương mại, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường,
Tổng cục Du lịch và các cơ quan liên quan ban hành các quy định hướng dẫn về hoạt
động của các khu chức năng trong KKT Vũng Áng theo chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của mình.
Điều 28.
1. Ban Quản lý KKT Vũng Áng do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập
theo đề nghị của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh và Bộ trưởng
Bộ Nội vụ.
2. Ban Quản lý KKT Vũng Áng là
cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Hà Tĩnh để thực hiện việc quản lý tập trung, thống nhất hoạt động trên các lĩnh
vực đầu tư xây dựng và phát triển kinh tế tại KKT Vũng Áng theo Quy chế hoạt động,
quy hoạch, kế hoạch và tiến độ thực hiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Ban Quản lý KKT Vũng Áng có
tư cách pháp nhân, có con dấu mang hình quốc huy, có trụ sở làm việc, có biên
chế, có kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà
nước cấp theo kế hoạch hàng năm; là đầu mối kế hoạch và ngân sách được cân đối
riêng vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách trung ương.
4. Trưởng Ban Quản lý KKT Vũng
Áng do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh và Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Các Phó Trưởng ban do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh bổ nhiệm.
Điều 29.
Ban Quản lý KKT Vũng Áng thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn quy định đối với
Ban Quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu và các
quy định tại Quy chế này;
Ban Quản lý KKT Vũng Áng có các
nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng của tỉnh Hà Tĩnh lập quy hoạch chung để Ủy ban nhân
dân tỉnh Hà Tĩnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; lập quy hoạch chi tiết
các phân khu chức năng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong KKT Vũng
Áng trình Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh phê duyệt; tổ chức
quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra việc thực hiện Quy chế hoạt
động, quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng các danh mục dự án đầu
tư và kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện thương mại,
chi nhánh của các tổ chức và thương nhân nước ngoài; Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư; Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt
Nam định cư tại nước ngoài đến làm việc, hoạt động kinh doanh; Chứng chỉ xuất xứ
hàng hoá tại KKT Vũng Áng; thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường hoặc xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường của các dự án đầu tư
trong KKT Vũng Áng và các giấy phép, chứng chỉ khác theo uỷ quyền của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
4. Giao đất có thu tiền sử dụng
đất cho thuê đất, mặt nước cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất
trong KKT Vũng Áng theo đúng mục đích sử dụng theo quy định tương ứng của pháp
luật về đất đai.
5. Xây dựng các khung giá và mức
phí, lệ phí thực hiện tại KKT Vũng Áng trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, ban
hành theo quy định của pháp luật.
6. Làm đầu mối giải quyết những
vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai và thực hiện các dự án
đầu tư sản xuất kinh doanh và các hoạt động tại KKT Vũng Áng.
7. Phối hợp với chính quyền địa
phương và các cơ quan liên quan trong việc bảo đảm mọi hoạt động trong KKT Vũng
Áng phù hợp với Quy chế hoạt động này và quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
8. Thực hiện nhiệm vụ quản lý và
sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển trên địa bàn KKT Vũng Áng, quản lý các
dự án xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại KKT Vũng Áng theo đúng quy
định.
9. Xây dựng các chương trình xúc
tiến đầu tư, thương mại, du lịch, dịch vụ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
và tổ chức, triển khai, giới thiệu, đàm phán, xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch,
dịch vụ trong và ngoài nước.
10. Báo cáo định kỳ các Bộ,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh về tình
hình triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển KKT Vũng
Áng.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh giao trong từng thời kỳ.
Điều
30. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh có trách nhiệm:
1. Tổ chức lập quy hoạch chung của
KKT Vũng Áng để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và phê duyệt quy hoạch chi
tiết các phân khu chức năng trong KKT Vũng Áng.
2. Phê duyệt quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất chi tiết trong KKT Vũng Áng; tiến hành thu hồi đất và giao đất cho
Ban Quản lý KKT Vũng Áng để tổ chức triển khai xây dựng và phát triển KKT Vũng
Áng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 của Quy chế này.
3. Quy định khung giá đất và
giao Ban Quản lý KKT quy định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, mức miễn,
giảm tiền sử dụng đất; mức miễn, giảm tiền thuê đất trong KKT Vũng Áng theo từng
dự án nhằm bảo đảm khuyến khích đầu tư, trong những trường hợp không
thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất và phê
duyệt phương án tài chính và giá đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất
hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
4. Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước đối với các dự án đầu tư trong KKT Vũng Áng theo quy hoạch được duyệt;
uỷ quyền cho Ban Quản lý KKT Vũng Áng phê duyệt các dự án đầu tư trong nước thuộc
thẩm quyền; trình phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền danh mục các dự án đầu
tư phát triển và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm tại KKT Vũng Áng.
5. Ban hành các chính sách ưu
đãi và khuyến khích cụ thể phù hợp với các quy định hiện hành để thực hiện việc
ưu tiên tuyển dụng và sử dụng lao động tại chỗ; hỗ trợ đào tạo nghề đối với lực
lượng lao động ở địa phương; tạo điều kiện cho lực lượng lao động ở địa phương
có thể vào làm việc tại các doanh nghiệp trong KKT Vũng Áng; khuyến khích và
thu hút lao động có chuyên môn cao, tay nghề giỏi từ các nơi khác về làm việc tại
KKT Vũng Áng; hỗ trợ xây dựng nhà ở cho công nhân; hỗ trợ xây dựng các khu tái
định cư; hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội và
các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước; hỗ trợ xúc tiến đầu tư - thương mại; hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt
bằng để đẩy nhanh quá trình đầu tư và phát triển KKT Vũng Áng.
6. Chỉ đạo và tổ chức để các cấp
chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng của tỉnh phối hợp với Ban
Quản lý KKT Vũng Áng thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và thực hiện
các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp KKT Vũng Áng hoạt động được thuận lợi.
7. Cấp kinh phí hoạt động hành
chính, sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển cho Ban Quản lý KKT Vũng Áng từ ngân
sách tỉnh Hà Tĩnh theo kế hoạch hàng năm.
8. Chỉ đạo các cơ quan chức năng
của tỉnh phối hợp và tạo điều kiện cho Ban Quản lý KKT Vũng Áng thực hiện đầy đủ
các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Quy chế này; phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan trong việc tổ chức thực hiện, quản lý để KKT Vũng Áng phát triển
nhanh và bền vững.
Điều 31.
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực và lãnh thổ đối với KKT Vũng Áng; uỷ quyền và hướng dẫn cho Ban
Quản lý KKT Vũng Áng thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về các lĩnh vực
đầu tư xây dựng, quy hoạch, quản lý tài nguyên và môi trường, quản lý và phát
triển đô thị, quản lý đất đai, lao động, xuất nhập khẩu và một số lĩnh vực khác
theo quy định của pháp luật và Quy chế này theo nguyên tắc “một cửa, tại chỗ”
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của
các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước trong KKT Vũng Áng và các yêu cầu
đầu tư phát triển của KKT Vũng Áng.
2. Đối với những lĩnh vực không phân cấp, không uỷ quyền cho Ban Quản lý
KKT Vũng Áng, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân
dân tỉnh Hà Tĩnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với KKT Vũng Áng bằng
cách tổ chức các đơn vị trực thuộc nằm trong KKT Vũng Áng và có quy chế phối hợp
với Ban Quản lý KKT Vũng Áng để thực hiện thẩm quyền được giao.
Điều 32.
Cơ quan hải quan KKT Vũng Áng thực hiện việc giám sát và quản lý hàng hóa
lưu thông giữa khu thuế quan, khu phi thuế quan với nước ngoài và hàng hóa lưu
thông giữa khu phi thuế quan với khu vực còn lại trên lãnh thổ Việt Nam.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33.
Những quy định khác liên quan đến hoạt động, quyền và nghĩa vụ của các tổ chức,
cá nhân trong nước và ngoài nước có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ và các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng trong KKT
Vũng Áng không quy định trong Quy chế này, được thực hiện theo các điều khoản
tương ứng của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, hợp tác xã, hải quan, đất đai,
xây dựng, thương mại, bảo vệ môi trường, thuế và các quy định khác của pháp luật
Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 34.
Những ưu đãi dành cho các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tại KKT Vũng Áng theo Quy chế này được
phép áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đã có hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trên địa bàn KKT Vũng Áng trước ngày ban
hành Quy chế này cho thời gian ưu đãi còn lại kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực
thi hành./.