BỘ
NGOẠI GIAO
---------
|
|
Số:
18/2009/SL-LPQT
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 02 năm 2009
|
Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ về hợp tác đấu
tranh phòng chống khủng bố quốc tế, tội phạm có tổ chức, buôn bán trái phép các
chất ma túy, các chất hướng thần, các chất tương tự, tiền chất và các loại tội
phạm khác, ký tại Ankara ngày 22 tháng 8 năm 2007, có hiệu lực từ ngày 17 tháng
7 năm 2008./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Hoàng Anh
|
HIỆP ĐỊNH
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA THỔ NHĨ KỲ VỀ HỢP TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG CHỐNG KHỦNG BỐ QUỐC
TẾ, TỘI PHẠM CÓ TỔ CHỨC, BUÔN BÁN TRÁI PHÉP CÁC CHẤT MA TÚY, CÁC CHẤT HƯỚNG THẦN,
CÁC CHẤT TƯƠNG TỰ, TIỀN CHẤT VÀ CÁC LOẠI TỘI PHẠM KHÁC
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ, sau đây được gọi là
“Các Bên”;
Trong khuôn khổ quan hệ hữu nghị
sẵn có giữa hai nước;
Lo ngại về sự gia tăng các hoạt
động khủng bố quốc tế, tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm liên quan tới ma túy
và việc buôn bán ma túy bất hợp pháp trên toàn thế giới;
Trên nguyên tắc bình đẳng và
cùng có lợi; tôn trọng và tin tưởng lẫn nhau, không can thiệp vào công việc nội
bộ của nhau; phù hợp với luật pháp hiện hành của mỗi nước và các quy định của
các hiệp ước, hiệp định, công ước quốc tế được áp dụng; không ảnh hưởng đến bên
thứ ba;
Đã thỏa thuận như sau:
Điều 1.
1. Trong
phạm vi luật pháp quốc gia của mình, Các Bên sẽ hợp tác trong việc phòng ngừa,
ngăn chặn, phát hiện, khám phá và điều tra tội phạm:
1.1. Khủng bố;
1.2. Xâm hại đến cuộc sống và sức
khỏe con người;
1.3. Buôn bán bất hợp pháp các
chất ma túy và chất hướng thần, các chất tương tự và tiền chất, cũng như các
nguyên liệu để sản xuất các chất đó;
1.4. Tội phạm liên quan tới buôn
bán người;
1.5. Bắt giữ người bất hợp pháp
và bắt cóc vì mục đích thương mại, bóc lột tình dục và các dạng bóc lột khác;
1.6. Giả mạo (làm và sửa chữa) sử
dụng bất hợp pháp giấy tờ tùy thân (hộ chiếu và thị thực) và các giấy tờ thông
hành khác;
1.7. Buôn lậu;
1.8. Di cư bất hợp pháp;
1.9. Tội phạm quốc tế có tổ chức;
1.10. Rửa tiền và tài sản do hoạt
động phạm tội mà có;
1.11. Giả mạo (làm và sửa chữa)
và lưu hành tiền, phương tiện thanh toán, séc và các vật có giá trị khác;
1.12. Trộm cắp xe hơi, buôn bán
xe cộ bất hợp pháp và các hoạt động tội phạm khác trong lĩnh vực này;
1.13. Buôn bán bất hợp pháp vũ
khí, đạn dược, chất nổ, các nguyên liệu chiến lược (vật liệu hạt nhân và phóng
xạ), cũng như các chất nguy hiểm khác;
1.14. Buôn bán bất hợp pháp các
giá trị văn hóa, lịch sử và các tác phẩm nghệ thuật;
1.15. Tội phạm trong lĩnh vực
kinh tế, tài chính;
1.16. Các hình thức tội phạm
tình dục có tổ chức, đặc biệt là có liên quan đến trẻ em cũng như sản xuất, tán
phát và cung cấp các vật phẩm khiêu dâm liên quan đến trẻ em;
1.17. Tội phạm công nghệ vi
tính;
1.18. Tội phạm sinh thái;
2. Theo thỏa thuận chung, Các
Bên cũng sẽ hợp tác trong đấu tranh phòng chống các loại tội phạm khác mà công
việc phòng ngừa và điều tra đòi hỏi phải có sự hợp tác của các cơ quan chức
năng của hai quốc gia.
Điều 2.
Các cơ quan có thẩm quyền của Các Bên, phù hợp với luật
pháp quốc gia của mỗi Bên, sẽ hợp tác dưới các hình thức sau:
1. Thực hiện các yêu cầu và cam
kết;
2. Trao đổi thông tin về tội phạm
được nêu tại Điều 1 của Hiệp định;
3. Trong trường hợp cần thiết,
có thể cung cấp thông tin và thực hiện yêu cầu tiến hành các biện pháp truy nã
và điều tra;
4. Trao đổi kinh nghiệm trong
công tác phòng chống tội phạm;
5. Trao đổi chuyên gia nhằm chia
sẻ những thông tin hai bên cùng quan tâm trong các lĩnh vực khác nhau của cuộc
đấu tranh chống tội phạm có tổ chức và kinh nghiệm sử dụng phương tiện kỹ thuật
phục vụ điều tra;
6. Trao đổi văn bản pháp luật
trong lĩnh vực đấu tranh chống tội phạm nêu tại Điều 1 của Hiệp định;
7. Trao đổi kết quả điều tra tội
phạm, tội phạm học và kỹ thuật hình sự;
8. Trao đổi các phương thức thủ
đoạn hoạt động, nhất là thủ đoạn mới, mà tội phạm nêu tại Điều 1 thường sử dụng;
9. Trao đổi tài liệu, băng hình,
các ấn phẩm và chương trình nhằm quảng bá và tuyên truyền cho nhân dân hiểu rõ
về tác hại của ma túy và các chất hướng thần;
10. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và
nâng cao năng lực cho chuyên viên, cán bộ trong lĩnh vực chuyên môn kỹ thuật và
nghiệp vụ điều tra;
11. Hỗ trợ các phương tiện kỹ
thuật, công nghệ mới để nâng cao hiệu quả điều tra, phát hiện các loại tội phạm.
Điều 3.
Vì mục đích giữ gìn trật tự xã hội, đảm bảo an ninh
quốc gia, bảo vệ cuộc sống, sức khỏe, các quyền lợi và quyền tự do, lợi ích hợp
pháp của công dân và tài sản cũng như hợp tác trong lĩnh vực hồi hương, trong
phạm vi chức năng quyền hạn của mình, Các Bên sẽ:
1. Trao đổi thông tin và kinh
nghiệm trong công tác hồi hương công dân của Các Bên.
2. Trao đổi thông tin về công
dân của Các Bên thuộc diện bị tình nghi hoặc bị cáo buộc phạm tội trong lãnh thổ
của Các Bên và về những công dân thuộc diện bị truy nã do phạm tội.
3. Trong trường hợp cần thiết,
áp dụng các biện pháp đảm bảo an ninh an toàn cho các viên chức và đại diện của
Các Bên cũng như công dân và tài sản của công dân Bên kia được vận chuyển bằng
đường bộ, đường hàng không, đường biển và đường sắt trong phạm vi biên giới của
mình.
4. Trao đổi thông tin về việc trục
xuất và hồi hương những người bị kết án do đã phạm các tội được nêu cụ thể tại
Điều 1 của Hiệp định này.
5. Trao đổi kinh nghiệm thực tiễn
trong lĩnh vực phòng chống tội phạm được nêu tại Điều 1 của Hiệp định này, những
thông tin về các biện pháp mới được áp dụng trong công tác đấu tranh phòng chống
tội phạm.
Điều 4.
Vì mục đích đấu tranh phòng chống khủng bố quốc tế và
các loại tội phạm cực đoan khác, phù hợp với các điều khoản của Hiệp định này
và luật pháp quốc gia của mỗi nước, Các Bên sẽ:
1. Áp dụng các biện pháp để ngăn
chặn các hoạt động chuẩn bị và thực hiện các vụ khủng bố nhằm vào an ninh công
cộng và quốc gia của Các Bên.
2. Áp dụng các biện pháp truy nã
các đối tượng trốn tránh trách nhiệm hình sự hoặc thụ án do có hoạt động khủng
bố trên lãnh thổ của từng Bên.
3. Trao đổi thông tin về các đối
tượng, băng nhóm hoặc tổ chức bị tình nghi thực hiện các vụ khủng bố và hoạt động
của chúng trên lãnh thổ của Các Bên ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh và quyền lợi
của Các Bên cũng như những biện pháp kỹ chiến thuật sử dụng trong công tác đấu
tranh với số đối tượng, băng nhóm và tổ chức đó.
4. Coi là bất hợp pháp và ngăn
chặn hoạt động của các tổ chức khủng bố và đồng phạm của chúng hoạt động trên
lãnh thổ từng Bên và nhằm chống lại Bên kia cũng như chống lại các nước khác và
các tổ chức quốc tế.
5. Hợp tác vạch trần động cơ của
khủng bố, nguồn gốc, động lực và các hình thức khủng bố.
6. Trao đổi thông tin và kinh
nghiệm thực tiễn về phương pháp đấu tranh và ngăn chặn các hoạt động khủng bố,
kể cả các hoạt động bắt cóc con tin và cưỡng đoạt các phương tiện vận tải.
7. Hợp tác huấn luyện cán bộ của
các đơn vị chống khủng bố và trao đổi thông tin, kinh nghiệm thực tiễn về các
loại vũ khí, các phương tiện và thiết bị kỹ thuật được sử dụng vì các mục đích
này.
8. Trao đổi các công trình
nghiên cứu khoa học và phương pháp luận cũng như trao đổi chuyên gia, cán bộ quản
lý và phối hợp tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị.
Điều 5.
Trong khuôn khổ luật pháp quốc gia của đất nước mình,
Các Bên sẽ hợp tác trong đấu tranh chống các hoạt động tội phạm có tổ chức theo
cách thức sau:
1. Trao đổi dữ liệu về các đối
tượng liên quan đến tội phạm có tổ chức, đặc biệt là những đối tượng cầm đầu.
2. Trao đổi dữ liệu về các vụ phạm
tội, đặc biệt là về thời gian, địa điểm và cách thức phạm tội, người và tài sản
bị ảnh hưởng, các chủ thể và tiểu tiết cũng như nội dung quy định trong luật
hình sự của Các Bên.
Việc trao đổi thông tin và dữ liệu
được thực hiện nếu thấy cần thiết cho việc phát hiện, điều tra tội phạm nghiêm
trọng cũng như để ngăn chặn tội phạm có thể gây nguy hiểm cho trật tự công cộng
trong từng vụ cụ thể.
3. Hỗ trợ trên cơ sở tư vấn các
hoạt động nghiệp vụ và điều tra; hỗ trợ nhau về tổ chức và công tác thực tế.
4. Hỗ trợ lẫn nhau tổ chức đào tạo,
huấn luyện cảnh sát, trao đổi chuyên gia để nâng cao trình độ kỹ thuật trong đấu
tranh phòng chống các dạng tội phạm có tổ chức và các loại tội phạm khác.
5. Tổ chức các cuộc họp làm việc
chung về các vụ hình sự cụ thể mà Các Bên đang điều tra để qua đó áp dụng các
biện pháp chung.
Điều 6.
1. Vì mục
đích đấu tranh chống buôn bán trái phép ma túy, các chất hướng thần, các chất
tương tự và tiền chất, trong khuôn khổ luật pháp quốc gia của đất nước mình,
Các Bên sẽ:
1.1. Trao đổi thông tin trong
lĩnh vực kiểm soát buôn bán hợp pháp các chất ma túy, các chất hướng thần, các
chất tương tự và tiền chất kể cả việc trao đổi thông tin về hoạt động xuất nhập
khẩu các chất đó được thực hiện theo đúng quy định của các công ước quốc tế
trong lĩnh vực kiểm soát ma túy.
1.2. Áp dụng các biện pháp chung
để ngăn chặn việc buôn bán trái phép các chất ma túy, chất hướng thần, chất
tương tự và tiền chất.
1.3. Trao đổi thông tin về các
trường hợp phạm tội và những người liên quan, đặc biệt là về các địa điểm giấu,
hình thức và phương tiện vận chuyển, xuất xứ, sản xuất và cách thức giao ma
túy, các chất hướng thần, chất tương tự và tiền chất.
1.4. Hỗ trợ trên cơ sở tư vấn về
công tác nghiệp vụ và điều tra trong đấu tranh chống buôn bán trái phép ma túy,
các chất hướng thần, các chất tương tự và tiền chất, lợi nhuận thu được, rửa tiền
và tất cả các dạng buôn lậu thông qua việc áp dụng phương pháp “phân phát có kiểm
soát”.
1.5. Trao đổi phương pháp và
công nghệ phân tích khoa học và nghiên cứu các tài liệu trong lĩnh vực kiểm
soát các chất ma túy, các chất hướng thần, các chất tương tự và tiền chất cũng
như tình trạng lạm dụng các chất đó.
1.6. Trao đổi những thông tin
khác nếu việc chuyển giao thông tin đó không trái với luật pháp của nước Bên được
yêu cầu.
2. Trong trường hợp phát hiện thấy
dấu hiệu tội phạm khủng bố và tội phạm có tổ chức trong quá trình điều tra tội
phạm buôn bán trái phép ma túy, các chất hướng thần, các chất tương tự và tiền
chất thì Các Bên có trách nhiệm thông báo ngay lập tức cho Bên kia biết và nếu
cần, phối kết hợp điều tra.
Điều 7.
Vì mục đích đấu tranh chống nhập khẩu và buôn bán bất
hợp pháp các giá trị văn hóa, lịch sử và các tác phẩm nghệ thuật, Các Bên có
trách nhiệm áp dụng các biện pháp cần thiết để phát hiện và thông báo ngay cho
Bên kia biết nếu vụ việc xảy ra và gửi trả các giá trị đó cho nước sở hữu hợp
pháp.
Điều 8.
Việc hợp tác của Các Bên trong đấu tranh chống di cư
bất hợp pháp, bắt cóc và buôn bán người được thực hiện theo cách thức sau:
1. Trong trường hợp cần thiết,
Các Bên sẽ đề nghị được cung cấp hoặc sẽ cung cấp cho nhau thông tin về di cư bất
hợp pháp, bắt cóc và buôn bán người.
2. Các Bên có trách nhiệm nhận lại
công dân của mình, những người đã nhập cảnh bất hợp pháp vào lãnh thổ của Bên
kia. Điều cốt yếu cho việc nhận lại công dân là phải chứng minh được quốc tịch
của họ hoặc đưa ra được chứng cứ về quốc tịch của họ.
3. Các Bên sẽ cùng áp dụng các
biện pháp trong đấu tranh chống di cư bất hợp pháp, bắt cóc và buôn bán người.
Điều 9.
1. Việc
trao đổi thông tin và yêu cầu thực hiện các hoạt động được nêu trong Hiệp định
này sẽ được thông báo bằng văn bản cho các cơ quan có thẩm quyền. Yêu cầu hỗ trợ
cần có các nội dung sau:
- Nêu rõ cơ quan được yêu cầu.
- Mô tả về trường hợp được yêu cầu
giúp đỡ.
- Nội dung của yêu cầu và thông
tin cần thiết để thực hiện.
2. Trong trường hợp khẩn cấp,
các cơ quan có thẩm quyền có thể yêu cầu bằng miệng trước, sau đó phải được khẳng
định qua fax hoặc email trong vòng 48 giờ và Công hàm chính thức được gửi qua
đường ngoại giao.
3. Các yêu cầu, tài liệu hỗ trợ
và thông tin liên quan phải được làm bằng tiếng Anh.
4. Nếu Bên được yêu cầu cho rằng
thông tin trong yêu cầu chưa đủ thì có thể đề nghị Bên yêu cầu bổ sung thông
tin. Các cơ quan có thẩm quyền của Các Bên phải thực hiện yêu cầu ngay lập tức.
Điều 10.
Các Bên sẽ thành lập Ủy ban hỗn hợp bao gồm đại diện
của các cơ quan có thẩm quyền liên quan nhằm đánh giá kết quả thực hiện nội
dung hợp tác, đề ra các kế hoạch hợp tác trong tương lai và đề xuất bổ sung những
nội dung mới chưa nêu trong Hiệp định này. Ủy ban hỗn hợp là đầu mối phối hợp của
Các Bên để tổ chức thực hiện Hiệp định.
Ủy ban hỗn hợp họp luân phiên tại
lãnh thổ của Các Bên.
Ủy ban Hỗn hợp cũng có thể họp
theo đề nghị của một trong Các Bên.
Điều 11.
1. Nếu một
trong Các Bên cho rằng việc thực hiện yêu cầu hoặc việc thực hiện hoạt động cụ
thể có thể gây phương hại đến chủ quyền quốc gia mình hoặc trái với các nguyên
tắc trong hệ thống tư pháp hoặc các lợi ích thiết yếu của Nhà nước, thì có thể
từ chối toàn bộ hoặc một phần hoặc có thể đưa ra các điều kiện cho việc thực hiện
yêu cầu đó.
2. Cơ quan có thẩm quyền của Bên
yêu cầu sẽ được thông báo về nguyên nhân của việc từ chối thực hiện yêu cầu.
Điều 12.
1. Các
Bên phải bảo mật thông tin nhận được nếu thông tin đó được bất kỳ bên nào trong
Các Bên xác định là thông tin mật, phù hợp với luật pháp quốc gia của bên đó.
2. Các Bên không được chuyển cho
Bên thứ ba những thông tin, tài liệu và thiết bị kỹ thuật nhận được theo Hiệp định
này nếu không có sự đồng ý trước bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Bên
được yêu cầu.
3. Trong trường hợp thông tin nhận
được chứa dữ liệu mà theo quy định của luật pháp Các Bên thuộc danh mục bí mật
Nhà nước, việc chuyển thông tin đó phải được thực hiện phù hợp với luật pháp của
Bên được yêu cầu.
Điều 13.
1. Nhằm
triển khai các điều khoản của Hiệp định này, các cơ quan có thẩm quyền của Các
Bên sẽ hợp tác trực tiếp trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình và phù hợp
với luật pháp quốc gia.
2. Các cơ quan có thẩm quyền của
Các Bên gồm:
Phía nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
- Bộ Công an.
Phía nước Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ:
- Bộ Nội vụ;
- Cơ quan Cảnh sát Quốc gia Thổ
Nhĩ Kỳ.
2. Nếu có thay đổi về tên và chức
năng của các cơ quan có thẩm quyền nói trên, Các Bên phải ngay lập tức thông
báo cho nhau bằng văn bản qua đường ngoại giao.
Điều 14.
Nội dung hợp tác cụ thể theo các điều khoản của Hiệp
định này sẽ được các cơ quan có thẩm quyền của Các Bên xác định thông qua các
thỏa thuận riêng khi cần thiết.
Điều 15.
1. Trong
trường hợp có tranh chấp và không thống nhất trong việc diễn giải hoặc áp dụng
Hiệp định này, Các Bên sẽ giải quyết thông qua trao đổi và thương lượng.
2. Khi có sự đồng ý của Các Bên,
Hiệp định này được sửa đổi và bổ sung bằng các Nghị định thư riêng như là một
phần của Hiệp định này.
Điều 16.
Các Bên sẽ chịu chi phí thực hiện các điều khoản của
Hiệp định này trong giới hạn cần thiết để hoàn thành nghĩa vụ của mình.
Chi phí đi lại quốc tế của các
đoàn đại biểu của Các Bên trong phạm vi Hiệp định này do Bên cử đoàn chịu trách
nhiệm; Mọi chi phí về ăn, ở, đi lại các các đoàn trong thời gian lưu lại ở nước
sở tại do nước đón tiếp chịu trách nhiệm, trừ trường hợp hai Bên có thỏa thuận
khác.
Điều 17.
Hiệp định này sẽ có hiệu lực kể từ ngày nhận được thông
báo cuối cùng bằng văn bản về việc Các Bên hoàn thành thủ tục nội bộ cần thiết
để Hiệp định có hiệu lực.
Điều 18.
Hiệp định có giá trị 1 (một) năm và mặc nhiên được gia hạn
mỗi lần 1 (một) năm trừ khi một trong Các Bên thông báo cho Bên kia bằng văn bản
qua đường ngoại giao về ý định chấm dứt hiệu lực hiệp định ít nhất 03 tháng trước
ngày Hiệp định hết hạn.
Làm tại Ankara, Cộng hòa Thổ Nhĩ
Kỳ ngày 22 tháng 8 năm 2007 thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Thổ
Nhĩ Kỳ và tiếng Anh, tất cả các văn bản đều có giá trị như nhau. Trong trường hợp
có sự hiểu khác nhau thì lấy bản tiếng Anh làm chuẩn.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
ĐẠI TƯỚNG
Lê Hồng Anh
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA
THỔ NHĨ KỲ
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
OsMan Giines
|