UỶ
BAN THỂ DỤC THỂ THAO
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
621/2006/QĐ-UBTDTT
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 03 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN THỂ DỤC
THỂ THAO VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN THỂ DỤC THỂ THAO
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 22/2003/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Thể dục thể thao;
Căn cứ Quết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí;
Xét đề nghị của ông vụ trưởng Vụ Pháp chế;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Chương trình hành động của Ủy ban Thể dục thể thao về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các ông Chánh
Văn phòng, Vụ trưởng, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Thể dục thể
thao chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Danh Thái
|
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN THỂ DỤC THỂ THAO VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM,
CHỐNG LÃNG PHÍ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 621/2006/QĐ-UBTDTT ngày 28 tháng 3 năm 2006
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao)
I. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU
1. Mục tiêu
- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong
ngành trước hết là cơ quan Ủy ban Thể dục thể thao và các đơn vị trực thuộc nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các nguồn lực cho phát triển thể dục thể
thao;
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ,
công chức, viên chức trong cơ quan Ủy ban thể dục thể thao về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
2. Yêu cầu
- Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật để hướng dẫn thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm vi quản lý của ngành;
- Thực hiện ngay và có hiệu quả một số nhiệm vụ
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của ngành trong năm 2006.
II. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG
1. Rà soát, sửa đổi, bổ
sung, ban hành văn bản quy phạm pháp luật để hướng dẫn, triển khai Chương trình
hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
1.1. Rà soát hệ thống các định mức, tiêu chuẩn,
chế độ trong sử dụng ngân sách chi sự nghiệp, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý sử
dụng trụ sở làm việc. Căn cứ kết quả rà soát lập danh mục các định mức, tiêu
chuẩn, chế độ còn thiếu, chưa phù hợp để có kế hoạch sửa đổi bổ sung, ban hành
mới theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành.
Vụ Kế hoạch tài chính chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Ủy ban Thể dục thể thao thực hiện nhiệm vụ này từ quý II/2006.
1.2. Xây dựng phương án thực hiện khoán chi hành
chính ở cơ quan Ủy ban Thể dục thể thao, trước hết khoán sử dụng điện thoại, điện,
nước, văn phòng phẩm, xăng xe ôtô…
Văn phòng phối hợp với Vụ Kế hoạch tài chính thực
hiện trong quý II/2006.
1.3. Ban hành Thông tư liên tịch với Bộ Tài
chính về quản lý tài chính đối với các Liên đoàn thể thao quốc gia.
Vụ Kế hoạch tài chính chủ trì, phối hợp với các
Vụ, đơn vị có liên quan xây dựng trình Lãnh đạo Ủy ban Thể dục thể thao trong
quý III/2006.
2. Tổ chức học tập, nghiên
cứu, quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Quý II năm 2006, Vụ Pháp chế có trách nhiệm phối
hợp với Công đoàn, Đảng ủy cơ quan tổ chức quán triệt các quy định của Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, Chương trình hành động của Chính phủ về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, Chương trình hành động của Ủy ban Thể dục thể
thao về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí cho toàn thể cán bộ, công chức,
viên chức cơ quan Ủy ban Thể dục thể thao.
- Báo thể thao Việt Nam, Tạp chí thể thao, Trang
thông tin điện tử Ủy ban Thể dục thể thao có trách nhiệm đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nêu
gương người tốt, việc tốt trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phát hiện
và đề nghị xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng
phí.
3. Thực hiện công khai tạo
điều kiện kiểm tra, giám sát việc thực hạnh tiết kiệm, chống lãng phí
- Các Vụ, đơn vị thực hiện các quy định về công
khai để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
công khai trong các Vụ, đơn vị.
- Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Thể dục
thể thao phải thực hiện công khai theo quy định của pháp luật, trước hết công
khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao, công
khai mua sắm, sử dụng trang thiết bị làm việc, ôtô công, công khai quản lý, sử
dụng trụ sở làm việc và các tài sản khác
- Các Vụ, đơn vị có trách nhiệm báo cáo tình
hình thực hiện công khai trong đơn vị và kết quả giám sát việc thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí gửi về Văn phòng Ủy ban Thể dục thể thao để tổng hợp, định
kỳ báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
4. Kiểm tra, thanh tra thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Thể dục thể
thao trong phạm vi quản lý của mình kịp thời phát hiện và xử lý dứt điểm các vi
phạm trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và công bố công khai kết quả xử
lý trong cơ quan. Đối với trường hợp vi phạm không thuộc thẩm quyền xử lý, đề
xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
- Năm 2006, Thanh tra Ủy ban Thể dục thể thao cần
tập trung thanh tra, kiểm tra các lĩnh vực sau: quản lý, sử dụng xe ô tô công;
quản lý, sử dụng trụ sở làm việc; mua sắm trang thiết bị làm việc; dự án đầu tư
có sử dụng ngân sách nhà nước; các chương trình quốc gia; quản lý, sử dụng các
nguồn viện trợ, tài trợ của các đơn vị, liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia.
- Đẩy mạnh công tác giám sát của cán bộ, công chức,
viên chức đối với việc thực hiện hệ thống các định mức, tiêu chuẩn, chế độ đã
ban hành.
5. Tổ chức thực hiện có hiệu
quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực:
5.1. Quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước:
- Vụ Kế hoạch và tài chính thực hiện nghiêm các
khâu lập và phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán ngân sách cho các Vụ,
đơn vị. Tăng cường công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo đúng dự toán
và định mức, tiêu chuẩn.
- Các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban thực hiện chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính. Sử dụng ngân sách cho các hoạt động tổ chức Hội nghị, hội thảo, tọa đàm,
tiếp khách, khánh tiết, lễ hội, đi công tác, sử dụng điện, nước, văn phòng phẩm,
sách báo, tạp chí theo đúng quy định của Nhà nước.
- Các đơn vị sự nghiệp phải chuyển sang thực hiện
cơ chế tự chủ tài chính gắn với tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật
và đẩy mạnh thực hiện hoạt động xã hội hóa trong các hoạt động của mình.
- Viện Khoa học Thể dục thể thao rà soát các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ trọng điểm cần ưu tiên đã được cấp có thẩm quyền tuyển
chọn và phê duyệt. Tiến hành đánh giá và lập danh sách các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ triển khai chậm không đúng tiến độ, không có hiệu quả trình Lãnh đạo Ủy
ban Thể dục thể thao đình chỉ và điều chuyển kinh phí cho các đề án, dự án khoa
học và công nghệ khác có hiệu quả. Thu hồi nộp ngân sách nhà nước phần kinh phí
sử dụng không đúng mục đích, sai chế độ quy định.
- Vụ Thể thao thành tích cao I, II, Vụ Thể dục
thể thao quần chúng tiến hành rà soát, đảm bảo các điều kiện để thực hiện
Chương trình quốc gia về thể thao, Chương trình phát triển thể dục thể thao xã,
phường, thị trấn đến năm 2010 theo đúng tiến độ và có hiệu quả, giảm chi phí quản
lý chương trình, giảm chi phí trung gian, tập trung kinh phí chương trình cho đối
tượng được thụ hưởng theo quy định.
5.2. Đầu tư, xây dựng cơ bản:
Vụ Kế hoạch tài chính rà soát lại danh mục các dự
án đầu tư trong kế hoạch:
- Đối với dự án chuẩn bị đầu tư: phải thẩm định
lại phương án đầu tư, rà soát lại quy hoạch xem xét lại các yêu cầu về kỹ thuật,
công nghệ, thị trường, nguồn vốn nếu xét thấy đầu tư không hiệu quả thì trình lãnh
đạo Ủy ban Thể dục thể thao quyết định không đầu tư.
- Đối với dự án đang đầu tư: rà soát, tính toán,
nếu thấy cần thiết thì phải sửa đổi, bổ sung giải pháp kỹ thuật, thay đổi quy
mô, công nghệ phù hợp. Nếu xét thấy đầu tư không hiệu quả thì trình lãnh đạo Ủy
ban Thể dục thể thao quyết định dừng đầu tư.
Năm 2006, các Vụ, đơn vị phải hoàn thành việc
thanh toán trả nợ khối lượng dự án của các năm trước và các dự án đã hoàn thành
quyết toán vốn đầu tư, trả nợ vốn tín dụng ưu đãi, thu hồi những khoản đã ứng
thực hiện những năm trước.
5.3. Quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc:
Vụ Kế hoạch tài chính tiến hành kiểm tra, rà
soát diện tích đất đai phục vụ sự nghiệp phát triển thể dục thể thao, trụ sở
làm việc để bố trí hợp lý, tiết kiệm; trình lãnh đạo Ủy ban Thể dục thể thao
thu hồi ngay các diện tích đất đai, trụ sở làm việc sử dụng không đúng mục đích
như cho thuê, cho mượn, làm nhà ở, sản xuất kinh doanh để thực hiện điều chuyển
cho những Vụ, đơn vị trực thuộc có nơi làm việc còn thiếu hoặc quá chặt.
5.4. Quản lý, sử dụng tài sản, phương tiện,
trang thiết bị:
- Hàng năm, Văn phòng Ủy ban Thể dục thể thao kiểm
kê toàn bộ tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc đã cung cấp cho các Vụ,
đơn vị trực thuộc Ủy ban. Thu hồi những tài sản, phương tiện, trang thiết bị
làm việc không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích điều chuyển cho những Vụ,
đơn vị không có hoặc chưa đủ. Thanh lý đối với tài sản, phương tiện, trang thiết
bị đã hết khấu hao.
- Viện Khoa học Thể dục thể thao khẩn trương
thanh quyết toán các trang thiết bị phục vụ SEA Games 22, phối hợp với Vụ Thể
thao thành tích cao I, II, Vụ Kế hoạch tài chính lập kế hoạch phân bổ các trang
thiết bị cho các đơn vị sử dụng có hiệu quả.
- Vụ Kế hoạch tài chính phối hợp với Vụ Thể thao
thành tích cao I, II và Vụ Thể dục thể thao quần chúng kiểm kê toàn bộ trang
thiết bị, dụng cụ phục vụ tập luyện, thi đấu thể thao đã cung cấp. Thu hồi những
trang thiết bị, dụng cụ không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích điều
chuyển cho những đơn vị không có hoặc chưa đủ.
5.5. Đào tạo, quản lý sử dụng cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và thời gian làm việc.
- Vụ Tổ chức cán bộ có nhiệm vụ rà soát lại việc
tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức tránh tình trạng tuyển dụng, sử
dụng không phù hợp với chuyên môn, ngành nghề được đào tạo; xây dựng cơ cấu ngạch
công chức, viên chức để sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
hiện có.
- Văn phòng Ủy ban Thể dục thể thao có trách nhiệm
tăng cường tổ chức việc thực hiện Quy chế làm việc của cơ quan, giám sát việc
thực hiện nội quy về kỹ luật và các quy định về sử dụng thời gian làm việc.
5.6. Quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại Công ty
thể thao Việt Nam
- Vụ Kế hoạch tài chính tăng cường giám sát đối
với Công ty thể thao Việt Nam trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực được
Nhà nước giao; giám sát việc quyết định đầu tư, bảo lãnh vay, phê duyệt chủ
trương mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê theo thẩm quyền; giám sát việc ký
kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế ký kết trong đầu tư xây dựng, sản xuất
kinh doanh và chi phí quản lý của Công ty.
- Công ty Thể thao Việt Nam căn cứ vào các quy định
của pháp luật về thực hành tiết kiệm chống lãng phí xây dựng, ban hành các cơ
chế, quy chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ quản lý, sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực được Nhà nước giao; thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài
chính; phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi gây lãng phí vốn, tài sản,
lao động trong Công ty.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ Chương trình hành động này và Chương
trình công tác năm 2006 và hàng năm, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy
ban Thể dục thể thao tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc có kiểm tra, sơ kết,
uốn nắn kịp thời.
Văn phòng Ủy ban Thể dục thể thao có trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc và định kỳ hàng quý báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục
thể thao về tình hình thực hiện Chương trình./.