BỘ
QUỐC PHÒNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
14/2003/TT-BQP
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 2 năm 2003
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ QUỐC PHÒNG SỐ 14/2003/TT-BQP NGÀY 22 THÁNG 2 NĂM 2003
HƯỞNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 26/2002/NĐ-CP NGÀY 21 THÁNG 3 NĂM 2002 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ SĨ QUAN DỰ BỊ QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
Để thi hành Nghị định số
26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội
nhân dân Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định số 26/CP); Bộ Quốc phòng hướng
dẫn chi tiết thi hành một số nội dung như sau:
I. TUYỂN CHỌN,
ĐÀO TẠO SĨ QUAN DỰ BỊ
1. Lập kế hoạch đào tạo sĩ quan
dự bị
1.1. Các quân khu có trách nhiệm
lập kế hoạch đào tạo sĩ quan dự bị năm sau báo cáo Tổng cục Chính trị vào tháng
8 hàng năm.
1.2. Tổng cục Chính trị chủ trì
phối hợp với Bộ Tổng Tham mưu xây dựng kế hoạch đào tạo sĩ quan dự bị báo cáo Bộ
Quốc phòng trình Chính phủ phê duyệt, giao chỉ tiêu cho các Bộ, tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) và các đơn vị trực thuộc Bộ
Quốc phòng thực hiện.
2. Đối tượng, tiêu chuẩn tuyển
chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị
2.1. Tuyển chọn những người có
lý lịch rõ ràng, đủ tiêu chuẩn chính trị để bồi dưỡng phát triển thành đảng
viên Đảng Cộng sản Việt Nam, có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với Đảng,
với Tổ quốc, với nhân dân, có phẩm chất đạo đức tốt; có trình độ, kiến thức
chuyên môn, văn hóa, tuổi đời phù hợp với từng đối tượng; sức khỏe từ loại 1 đến
loại 3.
2.2. Đối tượng, tiêu chuẩn cụ thể:
a) Quân nhân chuyên nghiệp, hạ
sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan dự bị hạng 1 đã giữ chức vụ phó
trung đội trưởng hoặc cán bộ tiểu đội và chức vụ tương đương, trình độ văn hóa
tốt nghiệp phổ thông trung học, nếu thiếu có thể lấy đến tốt nghiệp trung học
cơ sở, với người dân tộc thiểu số lấy đến tốt nghiệp tiểu học; tuổi đời không
quá 30;
b) Cán bộ, công chức và những
người hưởng chế độ như cán bộ, công chức (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức)
đang công tác ở các cơ quan đảng, nhà nước, các đoàn thể chính trị - xã hội từ
cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) trở lên, có trình độ văn hóa
tốt nghiệp phổ thông trung học, với người dân tộc thiểu số lấy đến tốt nghiệp
trung học cơ sở; tuổi đời không quá 35;
c) Những người tốt nghiệp đại học
trở lên có chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội, tuổi đời không quá 35;
d) Sinh viên khi tốt nghiệp đại
học có chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội, là đoàn viên Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh; tuổi đời không quá 30.
3. Tuyển chọn, xét duyệt và gọi
người đi đào tạo sĩ quan dự bị
3.1. Cán bộ công chức, những người
tốt nghiệp đại học trở lên, hạ sĩ quan dự bị hạng 1 đang công tác hoặc thường
trú tại địa phương do cơ quan quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh (sau đây gọi là huyện) tổ chức tuyển chọn theo kế hoạch và chỉ đạo của Uỷ
ban nhân dân huyện, hướng dẫn của cơ quan quân sự cấp trên; sau khi quân khu thẩm
định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện ra quyết định gọi từng người đi đào
tạo sĩ quan dự bị. Kinh phí tuyển chọn do ngân sách huyện chi cho quốc phòng bảo
đảm.
3.2. Sinh viên khi tốt nghiệp đại
học do các học viện, trường đại học tuyển chọn theo kế hoạch và chỉ đạo của Bộ
Giáo dục và Đào tạo; Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị Bộ Quốc phòng ra quyết định
gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; Giám đốc các học viện, Hiệu trưởng các trường đại
học tổ chức giao lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
đến từng sinh viên. Kinh phí tuyển chọn do ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Giáo dục
và Đào tạo bảo đảm.
3.3. Quân nhân chuyên nghiệp, hạ
sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ: theo kế hoạch của Bộ Quốc phòng, chỉ huy các
đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng ra quyết định gọi từng người trong các đơn vị
thuộc quyền đi đào tạo sĩ quan dự bị. Kinh phí tuyển chọn do ngân sách nhà nước
cấp cho Bộ Quốc phòng bảo đảm.
4. Tổ chức đào tạo sĩ quan dự bị
4.1. Các học viện, trường sĩ
quan, trường quân sự quân khu, quân đoàn tổ chức đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp
sĩ quan dự bị. Kinh phí đào tạo sĩ quan dự bị do ngân sách quốc phòng bảo đảm
trong kinh phí giáo dục đào tạo thường xuyên của nhà trường.
4.2. Căn cứ vào đối tượng, mục
tiêu, yêu cầu đào tạo sĩ quan dự bị, Bộ Tổng Tham mưu xác định nội dung, chương
trình đào tạo từng chuyên ngành cụ thể; thời gian từ 3 đến 6 tháng.
II. ĐĂNG KÝ,
QUẢN LÝ SĨ QUAN DỰ BỊ
1. Chuyển sang ngạch sĩ quan dự
bị
1.1. Sĩ quan, cán bộ là quân
nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ (phục viên, chuyển ngành, hưởng chế độ
hưu), nếu còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện phục vụ ở ngạch dự bị thì đơn vị quản lý
cán bộ đó (theo phân cấp) phải hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Mục
này, giới thiệu về cơ quan quân sự huyện để đăng ký vào ngạch dự bị theo quy định
tại Điều 12 Nghị định số 26/CP; đối với cán bộ là quân nhân
chuyên nghiệp, căn cứ vào chức vụ có thể đảm nhiệm trong đơn vị dự bị động viên
và mức lương hiện hưởng, đề nghị Bộ Quốc phòng phong quân hàm sĩ quan dự bị trước
khi giới thiệu về đăng ký vào ngạch dự bị.
1.2. Khi học viên tốt nghiệp đào
tạo sĩ quan dự bị, các cơ sở đào tạo có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định
tại khoản 4 Mục này, giới thiệu sĩ quan dự bị về cơ quan quân sự huyện để đăng
ký vào ngạch dự bị theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 26/CP.
2. Nhiệm vụ, trách nhiệm đăng
ký, quản lý
2.1. Nhiệm vụ đăng ký, quản lý
sĩ quan dự bị của các cấp:
a) Quản lý chặt chẽ số lượng, chất
lượng đội ngũ sĩ quan dự bị thuộc địa phương, cơ quan, tổ chức mình, để làm cơ
sở lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và huy động sĩ quan dự bị;
b) Đăng ký, quản lý từng người
sĩ quan dự bị về phẩm chất, năng lực, chuyên môn quân sự, tuổi đời, sức khỏe, hậu
phương gia đình và các yếu tố khác của sĩ quan dự bị theo phân cấp để sắp xếp
vào các đơn vị dự bị động viên, bảo đảm khả năng sẵn sàng động viên, sẵn sàng
chiến đấu của đơn vị, địa phương.
2.2. Trách nhiệm đăng ký, quản
lý:
a) Khi sĩ quan dự bị đăng ký lần
đầu, cơ quan quân sự huyện tiếp nhận, đăng ký và giới thiệu sĩ quan dự bị về
ban chỉ huy quân sự xã, hoặc cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác để trực
tiếp quản lý;
b) Ngoài việc đăng ký lần đầu của
sĩ quan dự bị, cơ quan quân sự huyện, xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng
ký bổ sung, đăng ký vắng mặt, đăng ký di chuyển, đăng ký riêng vào những đợt
chi trả phụ cấp trách nhiệm, sinh hoạt đơn vị dự bị động viên, sinh hoạt sĩ
quan dự bị;
c) Định kỳ 6 tháng một lần cơ
quan quân sự huyện thông báo cho đơn vị dự bị động viên những sĩ quan dự bị
không còn trong biên chế của đơn vị hoặc mới xếp vào đơn vị, những sĩ quan dự bị
vắng mặt tại địa phương, di chuyển nơi thường trú hoặc nơi công tác;
d) Cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan
dự bị công tác, yêu cầu sĩ quan dự bị phải thực hiện đúng chế độ đăng ký sĩ
quan dự bị theo quy định; nếu chưa có chứng thực của cơ quan quân sự huyện
"đã đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị" thì chưa sắp xếp, bố trí công
tác và giải quyết các quyền lợi khác.
3. Phân cấp đăng ký, quản lý
3.1. Ban chỉ huy quân sự xã và
người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm quản lý tất cả sĩ quan dự bị của
địa phương hoặc cơ quan, tổ chức mình theo hướng dẫn của cơ quan quân sự huyện.
3.2. Cơ quan quân sự huyện là cấp
đăng ký, quản lý toàn diện sĩ quan dự bị, có nhiệm vụ:
a) Đăng ký, quản lý toàn bộ sĩ
quan dự bị cư trú tại địa phương (kể cả sĩ quan dự bị đang công tác ở cơ quan,
tổ chức của tỉnh hoặc Trung ương và các doanh nghiệp đóng tại địa phương) bao gồm
đăng ký lần đầu, đăng ký di chuyển, đăng ký vắng mặt, đăng ký bổ sung, đăng ký
riêng, chuyển hạng, giải ngạch;
b) Đề nghị cấp có thẩm quyền quyết
định sắp xếp bổ nhiệm sĩ quan dự bị vào đơn vị dự bị động viên, bảo đảm đủ số
lượng, đúng chuyên nghiệp quân sự theo kế hoạch của trên giao;
c) Tham mưu cho cấp ủy, chính
quyền địa phương thực hiện kế hoạch xây dựng và huy động sĩ quan dự bị tập
trung sinh hoạt, huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng
chiến đấu; gọi sĩ quan dự bị đi làm nhiệm vụ tăng cường cho lực lượng thường trực,
vào phục vụ tại ngũ theo nhiệm vụ trên giao;
d) Lưu trữ hồ sơ, phối hợp với
các ban, ngành, đoàn thể, địa phương thực hiện các chế độ, chính sách đối với sĩ
quan dự bị.
3.3. Cơ quan quân sự tỉnh quản
lý số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị cư trú tại địa bàn tỉnh và sĩ
quan dự bị đã sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên; quản lý sĩ quan dự
bị giữ chức vụ cán bộ tiểu đoàn và cấp bậc Thiếu tá. Hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc
cơ quan quân sự huyện chấp hành đầy đủ các quy định về đăng ký quản lý sĩ quan
dự bị;
3.4. Các quân khu quản lý số lượng,
chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị cư trú trên địa bàn quân khu và sĩ quan dự bị
đã sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên; quản lý sĩ quan dự bị giữ chức
vụ cán bộ trung đoàn và cấp bậc Trung tá.
3.5. Tổng cục Chính trị giúp Thủ
trưởng Bộ Quốc phòng quản lý số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan dự bị trong
toàn quốc và sĩ quan dự bị đã sắp xếp bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên; quản
lý sĩ quan dự bị giữ chức vụ cán bộ sư đoàn và cấp bậc Thượng tá trở lên.
3.6. Các đơn vị chủ lực phối hợp
với các địa phương nơi giao nguồn sĩ quan dự bị, quản lý chặt chẽ số lượng, chất
lượng đội ngũ sĩ quan dự bị đã sắp xếp vào các đơn vị dự bị động viên thuộc đơn
vị mình theo như phân cấp quản lý sĩ quan tại ngũ.
3.7. Những trường hợp sĩ quan dự
bị khi không còn thuộc đối tượng chưa được đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị quy
định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 26/CP thì cấp có thẩm
quyền quản lý sĩ quan dự bị xem xét từng trường hợp cụ thể theo hướng dẫn của Tổng
cục Chính trị.
4. Hồ sơ sĩ quan dự bị
4.1. Hồ sơ tuyển chọn người đi
đào tạo sĩ quan dự bị:
a) Lý lịch bản thân và gia đình,
có xác nhận của Đảng ủy xã nơi thường trú hoặc Cấp ủy cơ quan, tổ chức nơi công
tác;
b) Xác minh chính trị;
c) Phiếu sức khỏe;
d) Bản sao các văn bằng, chứng
chỉ (có công chứng).
4.2. Hồ sơ gốc của sĩ quan dự bị:
a) Sĩ quan, cán bộ là quân nhân
chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ chuyển sang ngạch dự bị, hồ sơ gồm: bản sao
hồ sơ gốc của sĩ quan hoặc cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp; quyết định chuyển
sang ngạch dự bị (đối với sĩ quan); quyết định phong quân hàm sĩ quan dự bị (đối
với cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp) và các tài liệu bổ sung khác.
b) Học viên tốt nghiệp đào tạo
sĩ quan dự bị hồ sơ gồm: hồ sơ tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị, phiếu 872B,
quyết định phong quân hàm sĩ quan dự bị, bằng tốt nghiệp sĩ quan dự bị và các
tài liệu bổ sung khác.
4.3. Phân cấp quản lý hồ sơ, lập
sổ sách đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị:
a) Quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự
bị:
- Cơ quan quân sự huyện quản lý
hồ sơ gốc sĩ quan dự bị cấp Uý;
- Cơ quan quân sự tỉnh quản lý hồ
sơ gốc sĩ quan dự bị cấp Thiếu tá;
- Các quân khu quản lý hồ sơ gốc
sĩ quan dự bị cấp Trung tá;
- Tổng cục Chính trị quản lý hồ
sơ gốc sĩ quan dự bị cấp Thượng tá trở lên.
b) Sổ sách, mẫu biểu đăng ký, quản
lý sĩ quan dự bị do Cục Cán bộ - Tổng cục Chính trị quy định và hướng dẫn sử dựng.
5. Cấp thẻ và quản lý thẻ sĩ
quan dự bị
5.1. Mẫu thẻ sĩ quan dự bị do Bộ
Quốc phòng quy định, Cục Cán bộ - Tổng cục Chính trị cấp và quản lý.
5.2. Chỉ huy các đơn vị trực thuộc
Bộ Quốc phòng duyệt, ký và cấp cho sĩ quan dự bị trước khi giới thiệu về đăng
ký vào ngạch dự bị.
5.3. Thẻ sĩ quan dự bị do sĩ
quan dự bị tự quản lý và trình báo trong các trường hợp có liên quan đến nghĩa
vụ và quyền lợi của sĩ quan dự bị; trường hợp mất thẻ, cấp có thẩm quyền quy định
tại điểm 5.2 khoản này xem xét việc cấp lại.
6. Phúc tra sĩ quan dự bị4
6.1. Hàng năm cơ quan quân sự huyện
lập kế hoạch phúc tra sĩ quan dự bị hiện có tại địa phương, trình Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân huyện phê duyệt; hiệp đồng với đơn vị dự bị động viên tổ chức phúc
tra sĩ quan dự bị đã sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên, chỉ đạo các Ban chỉ
huy quân sự xã, các cơ quan, tổ chức đóng trên địa bàn huyện phúc tra sĩ quan dự
bị chưa xếp vào đơn vị dự bị động viên.
6.2. Việc phúc tra sĩ quan dự bị
phải đến tận gia đình hoặc cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị công tác để gặp
sĩ quan dự bị (nếu sĩ quan dự bị đi vắng thì gặp người trong gia đình hoặc người
đại diện cho cơ quan quản lý sĩ quan dự bị) để đối chiếu với những nội dung đã
đăng ký trong phiếu 872B, nếu có thay đổi thì bổ sung vào hồ sơ và nắm chắc
tình hình gia đình, sức khỏe của sĩ quan dự bị để bố trí sử dụng sĩ quan dự bị
cho phù hợp; gặp các trưởng thôn, bản, tổ trưởng dân phố hoặc người đứng đầu cơ
quan, tổ chức để nắm tình hình và phát hiện những sĩ quan dự bị đã về địa
phương nhưng chưa đăng ký vào ngạch dự bị hoặc sĩ quan dự bị đi khỏi địa phương
nhưng chưa đăng ký di chuyển.
6.3. Kinh phí phúc tra sĩ quan dự
bị của địa phương do ngân sách tỉnh, huyện chi cho quốc phòng bảo đảm; kinh phí
phúc tra sĩ quan dự bị của các đơn vị thường trực nhận sĩ quan dự bị do ngân
sách quốc phòng bảo đảm.
7. Sinh hoạt sĩ quan dự bị
7.1. Sinh hoạt sĩ quan dự bị là
một hình thức quản lý sĩ quan dự bị nhằm nâng cao phẩm chất chính trị, tính tổ
chức, tính kỷ luật, và trách nhiệm của sĩ quan dự bị; giúp địa phương, cơ quan,
tổ chức nắm chắc đội ngũ và từng người sĩ quan dự bị.
7.2. Theo chỉ đạo của Uỷ ban
nhân dân huyện, Uỷ ban nhân dân xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức đóng trên địa
bàn huyện có trách nhiệm tổ chức và trực tiếp điều hành sinh hoạt sĩ quan dự bị
thường trú tại địa bàn xã hoặc cơ quan, tổ chức mình ít nhất mỗi năm một lần
ngoài việc sinh hoạt đơn vị dự bị động viên.
7.3. Cơ quan quân sự huyện có
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của huyện lập kế hoạch, soạn thảo
đề cương nội dung sinh hoạt, giúp Uỷ ban nhân dân huyện theo dõi chỉ đạo các
xã, các cơ quan, tổ chức sinh hoạt sĩ quan dự bị.
7.4. Nội dung sinh hoạt gồm: phổ
biến các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước về nhiệm vụ quốc phòng an ninh,
nhiệm vụ động viên quân đội và nghĩa vụ trách nhiệm của sĩ quan dự bị; thông
báo tình hình thời sự; quán triệt tình hình nhiệm vụ của địa phương, đơn vị dự
bị động viên.
7.5. Kinh phí sinh hoạt sĩ quan
dự bị đã đăng ký vào ngạch dự bị do ngân sách huyện chi cho quốc phòng bảo đảm.
8. Sắp xếp, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
thăng quân hàm sĩ quan dự bị, gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ trong thời
bình.
Việc sắp xếp, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
thăng quân hàm sĩ quan dự bị, gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ trong thời
bình phải được tiến hành hàng năm, theo hướng dẫn của Tổng cục Chính trị.
III. CHI TRẢ
PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI SĨ QUAN DỰ BỊ
1. Mục đích, yêu cầu chi trả phụ
cấp trách nhiệm đất với sĩ quan dự bị
1.1. Phụ cấp trách nhiệm đối với
sĩ quan dự bị nhằm gắn nghĩa vụ, trách nhiệm với quyền lợi của sĩ quan dự bị,
thông qua chi trả phụ cấp để thực hiện đăng ký, tổ chức sinh hoạt, kiểm tra nắm
chắc từng người sĩ quan dự bị tại địa phương;
1.2. Chi trả phụ cấp trách nhiệm
phải kịp thời, đúng đối tượng, đúng mức phụ cấp được hưởng và đến từng sĩ quan
dự bị; tổ chức chi trả chặt chẽ phù hợp với điều kiện thực tế ở cơ sở, thuận tiện
cho sĩ quan dự bị đến nhận phụ cấp trách nhiệm;
1.3. Việc cấp phát, quản lý kinh
phí, thanh toán, quyết toán các khoản chi trả theo đúng quy định tài chính hiện
hành của Nhà nước và Quân đội
2. Tổ chức chi trả phụ cấp
2.1. Cơ quan quân sự huyện, căn
cứ vào tình hình thực tế của địa phương, tổ chức chi trả phụ cấp trách nhiệm đối
với sĩ quan dự bị vào tháng cuối quý và thông báo cho sĩ quan dự bị biết trước
5 ngày.
2.2. Căn cứ vào đặc điểm của địa
phương, cơ quan quân sự huyện xác định địa điểm và phương thức chi trả phụ cấp
trách nhiệm cho phù hợp.
3. Cách tiến hành chi trả phụ cấp
3.1. Chi trả phụ cấp đối với sĩ
quan dự bị phải tiến hành từng người theo các bước sau:
3.2. Gặp sĩ quan dự bị để đăng
ký bổ sung những thay đổi về bản thân và gia đình sĩ quan dự bị, ghi chép đầy đủ
nội dung bổ sung vào hồ sơ sĩ quan dự bị; nghe sĩ quan dự bị giữ chức vụ chỉ
huy đơn vị dự bị động viên báo cáo tình hình quân nhân dự bị vắng mặt, có mặt tại
địa phương;
3.3. Lập danh sách sĩ quan dự bị
được hưởng theo từng mức hưởng phụ cấp:
a) Danh sách sĩ quan dự bị hưởng
phụ cấp quản lý đơn vị dự bị động viên ghi vào Mẫu phụ cấp quản lý (PC QL);
b) Danh sách sĩ quan dự bị hưởng
phụ cấp trách nhiệm sĩ quan dự bị ghi vào Mẫu phụ cấp sĩ quan dự bị (PC SQDB);
c) Danh sách sĩ quan dự bị hưởng
phụ cấp trách nhiệm đăng ký vào ngạch dự bị ghi vào Mẫu phụ cấp đăng ký (PC
ĐK);
d) Tổ chức cấp phát theo danh
sách, có ký nhận của từng sĩ quan dự bị.
3.4. Những sĩ quan dự bị vắng mặt
chưa nhận phụ cấp, cơ quan quân sự huyện tổ chức cấp đợt 2 vào ngày gần nhất, nếu
sĩ quan dự bị nào vẫn vắng mặt mà không có lý do chính đáng quy định ở điểm 3.5
khoản này thì lập riêng danh sách báo cáo cơ quan quân sự tỉnh hủy phụ cấp quý
đó theo mẫu hủy phụ cấp (HPC).
3.5. Những sĩ quan dự bị vắng mặt
vì những lý do sau đây thì được ủy quyền cho gia đình nhận phụ cấp thay:
a) Sĩ quan dự bị được bổ nhiệm
các chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên vắng mặt tại địa phương dưới 1/2 số
ngày trong quý, đã đăng ký vắng mặt tại Ban chỉ huy quân sự xã hoặc cơ quan, tổ
chức nơi công tác;
b) Sĩ quan dự bị không giữ chức
vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên vắng mặt tại địa phương đã đăng ký vắng mặt tại
Ban chỉ huy quân sự xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi công tác;
c) Sĩ quan dự bị đang mắc bệnh
phải điều trị tại nhà hoặc tại các cơ sở y tế có xác nhận của Ban chỉ huy quân
sự cấp xã, cơ quan, tổ chức nơi công tác.
3.6. Người được ủy quyền nhận phụ
cấp của sĩ quan dự bị vắng mặt phải có giấy ủy quyền và nắm chắc tình hình về bản
thân và gia đình mà sĩ quan dự bị ủy quyền để phản ảnh với cán bộ chi trả phụ cấp
trách nhiệm.
4. Quản lý và thanh quyết toán
phụ cấp
4.1. Phụ cấp trách nhiệm của sĩ
quan dự bị (quy định tại Điều 40 Nghị định số 26/CP), là khoản
chi do ngân sách quốc phòng bảo đảm, được cấp tới cơ quan quân sự huyện để chi
trả cho sĩ quan dự bị, thanh quyết toán theo đúng chế độ, chính sách với quân số
thực tế đã cấp, đúng mức hưởng phụ cấp của từng đối tượng sĩ quan dự bị đã đăng
ký, quản lý tại cơ quan quân sự huyện; không được tùy tiện giữ lại hoặc sử dụng
khoản kinh phí này vào việc khác, chỉ được cấp phát phụ cấp theo từng mức khi
có quyết định của cấp có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc sắp xếp sĩ quan dự bị vào đơn
vị dự bị động viên.
4.2. Lập dự toán kinh phí chi trả
phụ cấp
a) Dự toán kinh phí chi trả phụ
cấp trách nhiệm đối với sĩ quan dự bị theo (quy định tại Điều 40
Nghị định số 26/CP) do cơ quan cán bộ Quân đội phối hợp với cơ quan tài
chính các cấp lập theo quy định của Bộ Quốc phòng và được tổng hợp chung vào dự
toán ngân sách của cơ quan quân sự địa phương huyện trở lên.
b) Việc lập dự toán kinh phí phải
xác định rõ số lượng của từng đối tượng được hưởng mức phụ cấp theo quy định.
4.3. Cấp phát, thanh toán phụ cấp
a) Căn cứ vào dự toán (năm, quý)
đã được duyệt và thông báo; cơ quan tài chính cấp trên cấp phát kinh phí chi trả
phụ cấp cho cơ quan tài chính cấp dưới (đến cơ quan quân sự huyện);
b) Hàng quý nhân viên tài chính
phối hợp với trợ lý sĩ quan dự bị huyện lập bảng cấp phát phụ cấp theo mẫu quy
định tại điểm 3.3 khoản 3 Mục này và phải được chỉ huy cơ quan quân sự huyện ký
duyệt;
c) Khi tổ chức cấp phát phụ cấp
sĩ quan dự bị phải thực hiện đầy đủ nội dung quy định tại điểm 1.1 khoản 3 Mục
này.
4.4. Quyết toán kinh phí
a) Sau khi cấp phát phụ cấp
trách nhiệm cho sĩ quan dự bị theo quy định tại Điều 40 Nghị định
số 26/CP (hàng quý) cơ quan quân sự huyện tiến hành lập báo cáo quyết toán
gửi lên cơ quan tài chính cấp trên đến Cục Tài chính - Bộ Quốc phòng;
b) Bản quyết toán phụ cấp trách
nhiệm đối với sĩ quan dự bị gồm:
- Danh sách cấp phát phụ cấp cho
từng đối tượng sĩ quan dự bị, danh sách đề nghị hủy chi trả phụ cấp đối với sĩ
quan dự bị vắng mặt;
- Các quyết định sắp xếp, bổ nhiệm
sĩ quan dự bị trong quý;
- Bản tổng hợp quyết toán kinh
phí chi trả phụ cấp trách nhiệm trong quý của toàn đơn vị (theo mẫu THPC SQDB).
IV. DỰ TOÁN
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ
1. Ngân sách nhà nước cấp cho Bộ
Quốc phòng
1.1. Cục Tài chính có trách nhiệm
hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí chi cho công
tác sĩ quan dự bị (quy định tại Điều 44 Nghị định số 26/CP).
1.2. Hàng năm cơ quan chính trị
chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng cùng cấp, dự toán ngân sách nhà nước
cấp cho Bộ Quốc phòng chi cho công tác sĩ quan dự bị; phối hợp với cơ quan tài
chính tổ chức thực hiện theo chỉ tiêu ngân sách Chính phủ đã phê duyệt và của Bộ
Quốc phòng giao bảo đảm đúng quy định của Luật Ngân sách.
2. Ngân sách nhà nước cấp cho
các Bộ, ngành
Hàng năm các Bộ, dự toán ngân
sách chi cho công tác sĩ quan dự bị quy định tại Điều 45 Nghị định
số 26/CP trình Chính phủ phê duyệt, quản lý, sử dụng và quyết toán ngân
sách chi cho công tác sĩ quan dự bị theo chỉ tiêu ngân sách Chính phủ đã phê
duyệt bảo đảm đúng quy định của Luật Ngân sách.
3. Ngân sách quốc phòng của tỉnh,
huyện chi cho công tác sĩ quan dự bị
Hàng năm cơ quan quân sự tỉnh,
huyện, phối hợp với các cơ quan chức năng cùng cấp lập dự toán ngân sách quốc
phòng tỉnh, huyện chi cho công tác sĩ quan dự bị (quy định tại Điều
46 Nghị định số 26/CP) trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt; quản lý, sử
dụng và quyết toán ngân sách chi cho công tác sĩ quan dự bị theo chỉ tiêu ngân
sách Uỷ ban nhân dân đã phê duyệt bảo đảm đúng quy định của Luật Ngân sách.
V. KHEN THƯỞNG,
XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI SĨ QUAN DỰ BỊ
1. Khen thưởng
1.1. Sĩ quan dự bị trong thời
gian tập trung huấn luyện, diễn tập, tăng cường cho lực lượng thường trực, kiểm
tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu có thành tích được xét khen thưởng
như sĩ quan tại ngũ.
1.2. Sĩ quan dự bị đã được sắp xếp,
bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên hoàn thành tất nghĩa vụ, trách nhiệm phục vụ
tại ngạch dự bị, hết hạn tuổi dự bị hạng 2 khi giải ngạch sĩ quan dự bị được
xét tặng bằng khen.
1.3. Thẩm quyền quyết định khen thưởng;
kinh phí chi cho khen thưởng sĩ quan dự bị thực hiện như quy định hiện hành đối
với sĩ quan tại ngũ, do ngân sách quốc phòng bảo đảm.
2. Xử lý kỷ luật
2.1. Sĩ quan dự bị ra nước ngoài
trái phép hoặc ở lại nước ngoài trái phép một năm trở lên, thì bị kỷ luật với
hình thức tước quân hàm sĩ quan dự bị; nếu bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam, phạt
tù thì xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Sĩ quan
Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999.
2.2. Sĩ quan dự bị không chấp
hành quy định về đăng ký, lệnh gọi vào phục vụ tại ngũ, động viên, huấn luyện,
diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu; bỏ sinh hoạt đơn vị
dự bị động viên có hệ thống; vi phạm phẩm chất đạo đức của người cán bộ thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà xem xét quyết định kỷ luật, xử phạt hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2.3. Sĩ quan dự bị vi phạm kỷ luật
tại địa phương nào thì cơ quan quân sự địa phương đó xem xét đề nghị cấp có thẩm
quyền quyết định kỷ luật theo Điều lệnh quản lý bộ đội hoặc đề nghị cơ quan, tổ
chức, chính quyền địa phương xem xét thi hành kỷ luật theo quyền hạn và thông
báo cho đơn vị dự bị động viên.
2.4. Trường hợp sĩ quan dự bị
đang tập trung làm nhiệm vụ tăng cường cho lực lượng thường trực, huấn luyện,
diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu thì đơn vị đang quản
lý sĩ quan dự bị xem xét thi hành kỷ luật theo thẩm quyền và thông báo cho cơ
quan quân sự huyện, chính quyền địa phương hoặc cơ quan tổ chức nơi sĩ quan dự
bị đang công tác.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
2. Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục
Chính trị và các cơ quan có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình hướng dẫn cụ thể việc thực hiện.
3. Trong quá trình thực hiện có
gì vướng mắc, các bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị quân đội kịp thời phản
ánh về Bộ quốc phòng để giải quyết.