BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
76/TC-TCNH
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 10 năm 1995
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 76-TC/TCNH NGÀY 25-10-1995 QUY ĐỊNH VỀ
CHẾ ĐỘ HOA HỒNG BẢO HIỂM
Thực hiện Nghị định số 100-CP
ngày 18-12-1993 của Chính phủ về kinh doanh bảo hiểm, nhằm tằng cường công tác
quản lý của Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm; Bộ Tài chính quy định
chế độ hoa hồng bảo hiểm như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Thông tư này
áp dụng đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức môi giới bảo hiểm và đại lý
bảo hiểm được phép hoạt động của Việt Nam.
2. Hoa hồng bảo
hiểm là khoản tiền do doanh nghiệp bảo hiểm trả cho người đã đem lại dịch vụ bảo
hiểm, dịch vụ tái bảo hiểm cho mình.
- Hoa hồng bảo hiểm bao gồm:
+ Hoa hồng đại lý: là khoản tiền
do doanh nghiệp bảo hiểm trả cho đại lý bảo hiểm trên cơ sở hợp đồng đại lý.
+ Hoa hồng cộng tác viên: là khoản
tiền do doanh nghiệp bảo hiểm trả cho tổ chức cộng tác viên bảo hiểm trên cơ sở
hợp đồng cộng tác viên.
+ Môi giới phí: là khoản tiền do
doanh nghiệp bảo hiểm trả cho tổ chức môi giới bảo hiểm trên cơ sở thoả thuận
giữa hai bên.
- Hoa hồng bảo hiểm còn bao gồm
cả hoa hồng tái bảo hiểm là khoản tiền doanh nghiệp bảo hiểm trả cho doanh nghiệp
bảo hiểm đã tái bảo hiểm cho mình trên cơ sở hợp đồng tái bảo hiểm.
3. Bộ Tài chính
thống nhất quản lý tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm. Việc chi trả, hoạch toán hoa hồng bảo
hiểm được thực hiện theo chế độ quản lý tài chính hiện hành.
4. Các doanh nghiệp
bảo hiểm chỉ được chi trả hoa hồng bảo hiểm đúng đối tượng được hưởng hoa hồng
bảo hiểm từ phần phí bảo hiểm, phí tái bảo hiểm thực tế thu được.
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
1. Đối tượng
được hưởng hoa hồng bảo hiểm bao gồm:
a. Đại lý bảo hiểm: là những cá
nhân có đủ điều kiện quy định tại Điều 19, Nghị định số 100-CP ngày 18-12-1993
của Chính phủ về kinh doanh bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm phải có trách nhiệm
tổ chức mạng lưới đại lý bảo hiểm của mình và đăng ký số lượng, danh sách đại
lý với Bộ Tài chính theo quy định tại điểm 1, Mục II, Thông tư số 46-TC/CĐTC
ngày 30-5-1994 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 100-CP. Doanh
nghiệp bảo hiểm chỉ được phép chi trả hoa hồng bảo hiểm cho các đại lý đã ký hợp
đồng đại lý bảo hiểm.
b. Tổ chức cộng tác viên bảo hiểm:
là một pháp nhân mang lại dịch vụ cho doanh nghiệp bảo hiểm trên cơ sở hợp đồng
cộng tác viên bảo hiểm.
c. Tổ chức môi giới bảo hiểm: là
một pháp nhân đóng vai trò trung gian bảo hiểm giữa người có nhu cầu bảo hiểm
và doanh nghiệp bảo hiểm để nhận được môi giới phí.
d. Doanh nghiệp bảo hiểm, trong
trường hợp thu xếp hợp đồng tái bảo hiểm.
2. Không được
trả hoa hồng bảo hiểm cho các đối tượng sau đây:
- Các tổ chức, cá nhân mang lại
dịch vụ cho doanh nghiệp bảo hiểm nhưng không được pháp luật cho phép hoạt động
kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam.
- Các tổ chức cá nhân trực tiếp
mua bảo hiểm.
- Cán bộ, nhân viên của chính
doanh nghiệp bảo hiểm.
3. Mức chi
hoa hồng bảo hiểm:
a. Mức chi hoa hồng bảo hiểm: thực
hiện theo biểu tỷ lệ hoa hồng áp dụng cho từng nghiệp vụ bảo hiểm. (Kèm theo
Thông tư này)
Tỷ lệ hoa hồng quy định tại
Thông tư này là tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm tối đa mà doanh nghiệp bảo hiểm được
phép chi cho đại lý, tổ chức cộng tác viên bảo hiểm, tổ chức môi giới bảo hiểm,
doanh nghiệp bảo hiểm (trong trường hợp thu xếp hợp đồng tái bảo hiểm) khi thực
tế đã đem lại dịch vụ bảo hiểm.
Căn cứ vào thực tiễn kinh doanh,
doanh nghiệp bảo hiểm có thể điều chỉnh tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm áp dụng giữa
các dịch vụ bảo hiểm trong cùng một nghiệp vụ bảo hiểm nhưng không được điều chỉnh
hoa hồng bảo hiểm giữa các nghiệp vụ bảo hiểm.
b. Mức chi hoa hồng tái bảo hiểm:
- Mức chi hoa hồng tái bảo hiểm
bắt buộc áp dụng theo quy định của Bộ Tài chính về việc thực hiện chế độ tái bảo
hiểm bắt buộc.
- Các trường hợp khác cho phép
các doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trên cơ sở hợp đồng tái bảo hiểm.
4. Chế độ hạch
toán:
Chi hoa hồng bảo hiểm theo đúng
quy định tại Thông tư này được coi là một khoản chi trong cơ cấu phí bảo hiểm
và được hạch toán vào chi kinh doanh bảo hiểm.
5. Công tác kiểm
tra:
Bộ Tài chính kiểm tra việc thực
hiện chế độ hoa hồng bảo hiểm cùng với việc kiểm tra giám sát các mặt hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức môi giới bảo hiểm theo các quy định
của pháp luật hiện hành.
III. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Các doanh nghiệp bảo hiểm được
phép hoạt động tại Việt Nam phải tiến hành ngay việc rà soát lại chế độ hoa hồng
bảo hiểm đang áp dụng tại đơn vị mình, sửa đổi lại và thực hiện đúng với quy định
tại Thông tư này.
Mọi trường hợp vi phạm chế độ
hoa hồng bảo hiểm quy định tại Thông tư này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp
luật hiện hành tuỳ theo mức độ vi phạm.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 1-1-1996. Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi
bỏ.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét giải
quyết.
BẢNG TỶ LỆ HOA HỒNG BẢO HIỂM TỐI ĐA ÁP DỤNG CHO CÁC LOẠI NGHIỆP VỤ
BẢO HIỂM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 76-TC/TCNH ngày 25 tháng 10 năm 1995 của
Bộ Tài chính)
STT Nghiệp vụ Tỷ lệ hoa hồng (%)
1 Bảo hiểm y tế
tự nguyện và bảo hiểm
tai nạn con người 10
2 Bảo hiểm tài
sản và bảo hiểm thiệt hại 0,3
3 Bảo hiểm
hàng hoá vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, đường sắt và đường hàng
không 2
4 Bảo hiểm
thân tàu, trách nhiệm dân sự của tàu 2,5
5 Bảo hiểm
trách nhiệm chung 4
6 Bảo hiểm
hàng không 0,5
7 Bảo hiểm xe
cơ giới 5
8 Bảo hiểm
cháy 5
9 Bảo hiểm tín
dụng và rủi ro tài chính 5
10 Bảo hiểm
thiệt hại kinh doanh 10
11 Bảo hiểm nông nghiệp 10
12 Các nghiệp
vụ bảo hiểm bắt buộc 3