BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
04/1997/BKH-QLKT
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 3 năm 1997
|
THÔNG TƯ
SỐ 04/1997/BKH-QLKT NGÀY 29 THÁNG 3 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN VIỆC CHUYỂN
ĐỔI VÀ ĐĂNG KÝ HTX, LHHTX THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 16/CP NGÀY 21 THÁNG 2 NĂM 1997
Thực hiện quy định tại Điều 28
Nghị định của Chính phủ về chuyển đổi, đăng ký hợp tác xã và tổ chức hoạt động của
Liên hiệp hợp tác xã số 16/CP ngày 21 tháng 2 năm 1997, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn một số điểm cụ thể như sau:
I. VỀ CHUYỂN
ĐỔI HTX.
Điều 1.
Căn cứ vào hướng dẫn của Ban chỉ đạo chuyển đổi HTX cấp huyện sở tại, các hợp
tác xã, Liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi chung là hợp tác xã) dự kiến thành lập
ban trù bị chuyển đổi HTX trình UBND quận, huyện (sau đây gọi tắt là UBND huyện)
phê duyệt. Trường hợp HTX đã ngừng hoạt động thì thành phần ban trù bị do UBND
cấp xã sở tại đề nghị.
Điều 2.
Khi có quyết định phê duyệt của UBND huyện, Ban trù bị có nhiệm vụ tổ chức thực
hiện các quy định tại Điều 5 của Nghị định. Cụ thể là:
1. Tổ chức tuyên truyền, giải
thích cho xã viên về mục đích, ý nghĩa của việc chuyển đổi để HTX mới hoạt động
theo Luật HTX và vận động mọi người tham gia HTX kiểu mới.
2. Tổ chức việc kiểm kê, đánh
giá toàn bộ tài sản, vốn, quỹ, công nợ của HTX phải căn cứ vào các quy định tại
Điều 7 (đối với HTX nông nghiệp), Điều 8 (đối với HTX phi nông nghiệp) và Điều
9 của Nghị định 16/CP và các quy định về tài chính của Nhà nước. Ban trù bị phải
tiến hành một số công việc cụ thể sau đây:
+ Đối với việc kiểm kê, đánh giá
tài sản phải làm rõ nguồn gốc hình thành, giá trị nguyên thuỷ và giá trị còn lại
(giá thực tế của tài sản theo thị trường tại thời điểm đánh giá). Mẫu: M01.
+ Dự kiến phân loại theo: các
tài sản phục vụ chung cho cộng đồng dân cư mà HTX sẽ không cần thiết quản lý sử
dụng tiếp để giao cho chính quyền địa phương quản lý, sử dụng cho cộng đồng dân
cư; các tài sản HTX cần tiếp tục sử dụng cho mục tiêu phát triển sản xuất kinh
doanh của HTX (trường hợp giải thể HTX thì các tài sản này được hoá giá để
trang trải nợ nần và chia cho xã viên) để trình Đại hội xã viên quyết định.
+ Kiểm kê, đánh giá toàn bộ vốn,
quỹ của HTX theo mẫu: M02. Và xác định giá trị vật tư, sản phẩm hàng hoá thuộc
vốn lưu động của HTX theo mẫu: M03.
+ Xác định và phân loại các khoản
nợ phải thu, nợ phải trả, làm rõ danh sách chủ nợ và con nợ, nguồn gốc nợ và
giá trị nợ, trên cơ sở đó kiến nghị các giải pháp xử lý để trình Đại hội xã
viên quyết định.
- Đối với các khoản nợ phải thu
theo mẫu M04.
- Đối với các khoản nợ phải trả
(Nợ Ngân hàng) theo mẫu M05, nhưng cần phải giải trình rõ lý do của các kiến
nghị với Nhà nước về tỷ lệ miễn, giảm, hoặc khoanh nợ để UBND cấp huyện xem xét
quyết định theo các quy định của Nhà nước.
- Đối với các khoản nợ phải trả
khác (HTX nợ các cá nhân, các tổ chức khác) theo mẫu M06.
+ Về đất đai phải thực hiện các
quy định tại Điều 10 của Nghị định 16/CP, song về nguyên tắc tất cả các loại đất
do HTX đang quản lý sử dụng đều được kiểm kê, xác định diện tích và đánh giá hiện
trạng sử dụng:
- Đối với các HTX nông nghiệp cần
phải tiến hành việc giao quyền sử dụng ruộng đất cho hộ gia đình xã viên và đề
nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
các hộ - Đặc biệt lưu ý công việc này phải xử lý trước khi giải thể HTX (đối với
trường hợp HTX giải thể). Diện tích đất sử dụng của HTX (sân phơi, nhà kho, chuồng
trại, ...) cần được xác định rõ ràng về diện tích, nguồn gốc và mục đích sử dụng
đất (nhà nước giao hay cho thuê, đất HTX mua hoặc thuê của cá nhân hay tổ chức,
đất chiếm dụng, mục đích làm gì,...) theo mẫu M07.
- Đối với các HTX phi nông nghiệp
phải tiến hành kiểm kê, xác định rõ về diện tích, nguồn gốc và mục đích sử dụng
đất mà HTX đang sử dụng theo mẫu M08.
Khi kiểm kê, xác định rõ về đất
đai, các HTX kiến nghị với cấp chính quyền Nhà nước có thầm quyền xử lý theo
các quy định của pháp luật về đất đai đối với từng loại cụ thể.
3. Tiến hành việc xây dựng
phương án sản xuất kinh doanh và dự thảo điều lệ HTX mới. Việc xây dựng điều lệ
HTX mới phải căn cứ vào các quy định tại Điều 14 của Luật HTX và các quy định
trong điều lệ mẫu của HTX tương ứng. Đối với HTX không có ý định chuyển đổi
đăng ký kinh doanh HTX mới hoặc HTX sẽ giải thể thì không cần tiến hành công việc
này.
4. Chuẩn bị các điều kiện để tiến
hành Đại hội xã viên, trong đó đặc biệt lưu ý việc công bố công khai các phương
án xử lý tài sản, vốn, quỹ, công nợ cho toàn thể xã viên trước khi tổ chức Đại
hội ít nhất 10 ngày. Trường hợp HTX chuyển đổi và đăng ký kinh doanh HTX mới
thì Ban trù bị còn phải công bố cho toàn thể xã viên biết bản dự thảo phương án
sản xuất kinh doanh và dự thảo điều lệ HTX mới.
Điều 3.
Về điều kiện, trình tự, thủ tục tổ chức đại hội xã viên được thực hiện theo các
quy định tại Điều 28, Điều 29 của Luật HTX. Đại hội thảo luận:
- Biểu quyết thông qua từng nội
dung và toàn văn phương án xử lý tài sản, vốn, quỹ, công nợ do Ban trù bị trình
Đại hội.
- Biểu quyết việc chuyển đổi
đăng ký HTX mới hoặc giải thể HTX. Trường hợp giải thể HTX sẽ tiến hành theo
các quy định tại Điều 46 của Luật HTX. Đại hội thông qua biên bản Đại hội và kết
thúc tại đây.
- Nếu Đại hội quyết định chuyển
đổi và đăng ký kinh doanh HTX mới thì Đại hội tiếp tục thảo luận và thông qua:
Danh sách xã viên mới; số vốn góp tối thiểu; thông qua từng phần và toàn văn dự
thảo điều lệ HTX; thông qua phương án sản xuất kinh doanh của HTX; bầu các chức
danh quản lý của HTX theo các quy định của Luật HTX và điều lệ mẫu HTX tương ứng.
- Đại hội thông qua biên bản Đại
hội xã viên HTX theo mẫu M09/CĐ-ĐKKD/HTX.
Biên bản Đại hội sẽ phải kèm với
hồ sơ đăng ký kinh doanh của HTX.
Điều 4.
Về thành lập Ban chỉ đạo chuyển đổi HTX, cơ cấu chức năng, nhiệm vụ của Ban chỉ
đạo thực hiện theo các quy định tại Điều 28 của Nghị định 16/CP.
II. VỀ ĐĂNG
KÝ KINH DOANH
A. ĐĂNG KÝ
KINH DOANH ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ MỚI THÀNH LẬP.
Điều 5.
Sáng lập viên, lập văn bản giải trình về việc thành lập hợp tác xã, theo mẫu
01/ĐKKD-HTX bàn hành kèm theo thông tư này gửi UBND xã (nếu thành lập Hợp tác
xã), UBND huyện (nếu thành lập Liên hiệp Hợp tác xã) nơi hợp tác xã đóng trụ sở
chính.
Sau khi được UBND cấp có thẩm
quyền đồng ý, các sáng lập viên tiến hành tuyên truyền vận động thành lập hợp
tác xã, soạn thảo điều lệ (theo điều lệ mẫu), chuẩn bị đại hội thành lập hợp
tác xã. Sau khi họp Đại hội xã viên, hợp tác xã lập hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận
Đăng ký kinh doanh.
Trường hợp UBND nhận văn bản giải
trình thành lập hợp tác xã, không trả lời, hoặc không đồng ý mà không có lý do
chính đáng, các sáng lập viên có quyền khiếu nại đến UBND cấp trên trực tiếp.
UBND có thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo quy định tại khoản 9 Điều 2, khoản
5 Điều 3 của Nghị định số 02/CP ngày 2-1-1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp đối với hợp tác xã.
Điều 6. Hồ
sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (được lập theo các mẫu ban hành
kèm theo thông tư này) gồm:
a. Đơn đăng ký kinh doanh (mẫu
02/ĐKKD-HTX)
b. Biên bản Đại hội thành lập (mẫu
04/ĐKKD-HTX) kèm theo biên bản:
- Danh sách xã viên, địa chỉ, số
vốn góp.
- Danh sách Ban quản trị, chủ
nhiệm, Ban kiểm soát.
c. Điều lệ đã được Đại hội thành
lập thông qua (2 bản).
d. Phương án kinh doanh (mẫu
05/ĐKKD-HTX).
e. Giấy xác nhận của UBND xã về
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng trụ sở (mẫu 06/ĐKKD-HTX).
f. Giấy phép hành nghề (đối với
những ngành nghề pháp luật quy định phải có giấy phép hành nghề).
g. Giấy xác nhận của Ngân hàng về
số tiền mặt gửi tại Ngân hàng, biên bản trị giá tài sản góp vốn được Đại hội
thông qua.
Điều 7.
Hợp tác xã gửi 01 bộ hồ sở xin cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đến cơ
quan kế hoạch có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh quy định tại
khoản 2 Điều 15 và Điều 16 của Nghị định số 16/CP ngày 21-02-1997 của Chính phủ.
Cơ quan kế hoạch thụ lý hồ sơ đối chiếu tính phù hợp của hồ sơ với điều lệ mẫu
và các quy định pháp luật về các nội dung:
a. Số lượng xã viên.
b. Vốn điều lệ không thấp hơn mức
vốn quy định tại điều lệ mẫu.
Nếu kinh doanh các ngành nghề
quy định tại khoản 2 Điều 13 của Nghị định số 16/CP và một số ngành nghề mà
pháp luật có quy định mức vốn pháp định thì vốn điều lệ của hợp tác xã không được
thấp hơn mức vốn pháp định; trường hợp hợp tác xã kinh doanh nhiều ngành nghề
mà pháp luật đòi hỏi phải có mức vốn pháp định thì vốn điều lệ của hợp tác xã
không thấp hơn mức vốn pháp định đối với ngành nghề có mức vốn pháp định cao nhất
mà hợp tác xã xin kinh doanh.
- Hợp tác xã kinh doanh nhiều
ngành nghề thì Điều lệ hợp tác xã không trái với quy định tại Điều lệ mẫu đối với
các ngành nghề mà hợp tác xã xin đăng ký kinh doanh; trường hợp các điều lệ mẫu
quy định về số lượng xã viên, vốn... thì số lượng xã viên, vốn điều lệ hợp tác
xã không thấp hơn mức cao nhất số lượng xã viên, vốn trong các điều lệ mẫu.
Kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ,
trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 15 và Điều 16 của Nghị định 16/CP, cơ
quan kế hoạch thụ lý hồ sơ trình UBND cùng cấp xác nhận điều lệ và cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh (kèm theo điều lệ đã được xác nhận) cho hợp tác xã.
B. ĐĂNG KÝ
KINH DOANH ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ CHUYỂN ĐỔI
Điều 8.
Nếu Đại hội xã viên quyết định tiếp tục duy trì hợp tác xã và tình hình tài
chính của hợp tác xã đủ điều kiện để chuyển đổi thì hợp tác xã lập hồ sơ xin cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã theo quy định tại Điều 17 Nghị
định 16/CP ngày 21-02-1997 của Chính phủ.
Điều 9.
Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã chuyển đổi gồm:
a. Biên bản Đại hội xã viên chuyển
đổi (mẫu M09-CD/ĐKKD-HTX thay cho mẫu 04-ĐKKD/HTX) kèm theo biên bản là các hồ
sơ quy định tại Điều 6 của thông tư này.
b. Văn bản giải trình các khoản
nợ của hợp tác xã - và xác định tình hình tài chính của hợp tác xã, mức vốn điều
lệ.
c. Văn bản xác nhận của cơ quan
tài chính huyện về tình hình xử lý các khoản hợp tác xã nợ ngân sách (nếu có).
Điều 10.
Hợp tác xã chuyển đổi 01 hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đến
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh quy định tại khoản
2 Điều 15 và Điều 16 của Nghị định số 16/CP ngày 21-02-1997 của Chính phủ. Cơ
quan kế hoạch thụ lý hồ sơ, đối chiếu tính phù hợp của hồ sơ với điều lệ mẫu và
các quy định pháp luật về HTX.
Điều 11. Các
hợp tác xã chuyển đổi phải đăng ký lại trong thời gian 12 tháng kể từ ngày
thông tư này có hiệu lực, sau thời hạn đó nếu hợp tác xã nào không đăng ký phải
giải thể hoặc chuyển sang hình thức doanh nghiệp khác không được hoạt động với
tư cách pháp nhân là hợp tác xã.
Điều 12.
Hợp tác xã có nhu cầu đặt đơn vị kinh tế trực thuộc thực hiện việc đăng ký theo
quy định tại Điều 18 Nghị định số 16/CP.
Khi thay đổi nội dung hoạt động
sản xuất kinh doanh đã đăng ký, hợp tác xã phải bổ sung vào Điều lệ và đăng ký
với cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Trường hợp thay đổi, bổ sung những
ngành nghề mà pháp luật quy định cần phải có giấy phép hành nghề, hợp tác xã phải
làm thủ tục xin cấp giấy phép hành nghề trước khi đăng ký kinh doanh (theo quy định
tại Điều 14 Nghị định 16/CP).
Trường hợp hợp tác xã đã đăng ký
kinh doanh ở huyện bổ sung ngành nghề phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép
(quy định tại Điều 13 Nghị định 16/CP) phải thực hiện việc đăng ký theo quy định
tại khoản 2 Điều 15 và đăng ký tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh.
Điều 13.
Khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh được thu một khoản lệ phí theo quy định tại Thông tư số 62/TC-TCT
ngày 26-10-1992 áp dụng mức thu như đối với tư nhân, công ty.
Các mẫu kèm theo Thông tư này được
dùng thống nhất trong toàn quốc.
Điều 14.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất quản lý;
các Sở Kế hoạch và Đầu tư dự trù số lượng các hợp tác xã đăng ký kinh doanh ở tỉnh
và ở huyện báo về Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Số đăng ký kinh doanh của các giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh của hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký
kinh doanh ở Sở Kế hoạch và Đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ấn định gồm 6 con số.
Số Đăng ký kinh doanh của các giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của các hợp
tác xã đăng ký kinh doanh ở phòng kế hoạch và đầu tư huyện do các huyện tự đánh
số theo quy tắc: 4 số + 2 chữ cái.
2 chữ cái cấu thành từ ký tự đầu
của từ chỉ tên huyện do Sở Kế hoạch và Đầu tư quy định cho các quận, huyện
trong tỉnh, thành phố theo quy tắc:
- Tên huyện chỉ có 1 từ: Ví dụ
huyện Vân thì lấy 2 ký tự VZ (Chữ V là ký tự của đầu từ "Vân" và chữ
Z quy ước tên huyện đó chỉ có 1 từ); Quận 8: TZ, quận 3, quận 4, quận 7 = BZ.
- Tên huyện có 2 từ: ví dụ Bảo Lộc
thì lấy 2 ký tự BL.
- Tên huyện có 3 từ: Ví dụ huyện
Long Châu Thành thì lấy 2 ký tự LT là ký tự của từ đầu và từ cuối của tên huyện.
Điều 15.
Hàng quý, Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh phải tập hợp tình hình và lập báo cáo
về tình hình thực hiện Luật HTX và Nghị định 16/CP thuộc phạm vi của địa phương
gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp
tình hình chung của cả nước và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
MẪU M 01
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ TSCĐ CÁC HTX CHUYỂN ĐỔI
Tên HTX:
Xã, (Phường):
Huyện (Quận):
Tỉnh (Thành phố):
Ngày đánh giá:
HỘI
ĐỒNG ĐÁNH GIÁ GỒM:
1. Đại diện Ban quản trị HTX:
Ông (Bà): Trường HĐ
2. Kế toán trưởng HTX:
Ông (Bà): Uỷ viên HĐ
3. Đại diện xã viên:
Ông (Bà): Uỷ viên HĐ
4. Đại diện chính quyền xã (phường):
Ông (Bà): Uỷ viên HĐ
5. Đại diện phòng tài chính huyện
(quận):
Ông (Bà): Uỷ viên HĐ
6. Đại diện phòng kinh tế - kế
hoạch huyện (quận):
Ông (Bà): Uỷ viên HĐ
Đã tiến hành kiểm kê, đánh giá lại
toàn bộ tài sản cố định của HTX như sau:
|
Theo
sổ sách
|
Thực
tế k.kê đánh giá
|
|
|
Hạng
mục tài sản
|
Ngày
|
Nguyên
|
Số
|
Giá
trị còn lại
|
Kiến
|
|
|
m.sắm,
x.dựng
|
giá
|
lượng
còn lại
|
Đã
khấu hao
|
Theo
giá thị trường
|
nghị
xử lý
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
1. Nhà cửa và các công trình
kiếm trúc
|
|
|
|
|
|
|
- Trụ sở làm việc
|
|
|
|
|
|
|
- Hội trường, nhà trẻ, mẫu
giáo
|
|
|
|
|
|
|
- Xưởng sản xuất
|
|
|
|
|
|
|
- Chuồng trại
|
|
|
|
|
|
|
- Cửa hàng
|
|
|
|
|
|
|
- Kho
|
|
|
|
|
|
|
- Giếng khoan
|
|
|
|
|
|
|
- Bể nước
|
|
|
|
|
|
|
- Ao hồ
|
|
|
|
|
|
|
- Đường xá
|
|
|
|
|
|
|
- Cầu, cống
|
|
|
|
|
|
|
- Hệ thống kênh mương tưới,
tiêu
|
|
|
|
|
|
|
- Trạm bơm nước
|
|
|
|
|
|
|
- Cơ sở khác
|
|
|
|
|
|
|
2. Máy móc, thiết bị động lực
và công tác
|
|
|
|
|
|
|
- Máy làm đất
|
|
|
|
|
|
|
- Máy kéo
|
|
|
|
|
|
|
- Máy công nông
|
|
|
|
|
|
|
- Động cơ (xăng, điện)
|
|
|
|
|
|
|
- Máy phát điện
|
|
|
|
|
|
|
- Máy móc, thiết bị chế biến
nông sản
|
|
|
|
|
|
|
- Tàu thuyền đánh cá
|
|
|
|
|
|
|
- Lưới và công cụ đánh bắt
khác
|
|
|
|
|
|
|
- Bình bơm động cơ
|
|
|
|
|
|
|
- Các loại khác
|
|
|
|
|
|
|
3- Thiết bị, phương tiện vận tải,
truyền dẫn
|
|
|
|
|
|
|
- Hệ thống lưới điện
|
|
|
|
|
|
|
- Trạm biến thế
|
|
|
|
|
|
|
- Mạng điện thoại
|
|
|
|
|
|
|
- Hệ thống tuyền thanh
|
|
|
|
|
|
|
- Các trang thiết bị phục vụ
sinh hoạt văn hoá, xã hội (Ti vi, Video...)
|
|
|
|
|
|
|
- Ô tô tải
|
|
|
|
|
|
|
- Tàu thuyền vận chuyển
|
|
|
|
|
|
|
- Các loại khác
|
|
|
|
|
|
|
4. Vườn cây, đàn gia súc
|
|
|
|
|
|
|
- Vườn cây lâu năm
|
|
|
|
|
|
|
- Vườn ươm
|
|
|
|
|
|
|
- Đàn gia súc
|
|
|
|
|
|
|
+ Trâu
|
|
|
|
|
|
|
+ Bò
|
|
|
|
|
|
|
+ Ngựa
|
|
|
|
|
|
|
+ Dê
|
|
|
|
|
|
|
+ Lợn
|
|
|
|
|
|
|
Loại khác
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng giá trị tài sản.....................
Bằng chữ......................................
..............................................
Kế toán trưởng Trưởng hội đồng
đánh giá
MẪU M02
HƯỚNG DẪN KIỂM KÊ VỐN, QUỸ CỦA CÁC HTX CHUYỂN ĐỔI
Tên HTX:
Xã (Phường):
Huyện (Quận):
Tỉnh (Thành phố):
Ngày đánh giá:
HỘI
ĐỒNG ĐÁNH GIÁ GỒM:
1. Đại diện ban quản trị HTX:
Ông (Bà): Trưởng HĐ
2. Kế toán trưởng HTX:
Ông (Bà): Uỷ viên HĐ
3. Đại diện xã viên:
Ông (Bà): Uỷ viên HĐ
4. Đại diện chính quyền xã (phường):
Ông (Bà): Uỷ viên HĐ
5. Đại diện phòng tài chính huyện
(quận):
Ông (Bà): Uỷ viên HĐ
6. Đại diện phòng kinh tế-kế hoạch
huyện (quận):
Ông (Bà): Uỷ viên HĐ
Đã tiến hành kiểm kê, đánh giá
hiện trạng vốn và các quỹ của HTX như sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nguồn vốn
|
Theo sổ sách
|
Thực tế kiểm kê đánh giá
|
Kiến nghị xử lý
|
A. Nguồn vốn tự có
|
|
|
|
1. Vốn SXKD
|
|
|
|
2. Vốn tham gia liên doanh
|
|
|
|
3. Các khoản phải thu
|
|
|
|
4. Quỹ HTX
|
|
|
|
B. Nguồn tín dụng
|
|
|
|
1. Vay ngân hàng
|
|
|
|
2. Vay đối tượng khác
|
|
|
|
C. Nguồn vốn thanh toán
|
|
|
|
1. Thanh toán với ngân sách
|
|
|
|
2. Thanh toán với các tổ chức
kinh tế
|
|
|
|
3. Thanh toán nội bộ HTX
|
|
|
|
Kế toán trưởng Trưởng Hội đồng
đánh giá
MẪU M03
HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ VẬT TƯ, SẢN PHẨM, HÀNG
HOÁ THUỘC VỐN LƯU ĐỘNG CỦA HTX
Tên HTX:
Xã (Phường):
Huyện (Quận):
Tỉnh (Thành phố):
Ngày đánh giá:
HỘI
ĐỒNG ĐÁNH GIÁ GỒM:
1. Đại diện ban quản trị HTX:
Ông (Bà): Trưởng HĐ
2. Kế toán trưởng HTX:
Ông (Bà): Uỷ viên HĐ
3. Đại diện xã viên:
Ông (Bà): Uỷ viên HĐ
4. Đại diện chính quyền xã (phường):
Ông (Bà): Uỷ viên HĐ
5. Đại diện phòng tài chính huyện
(quận):
Ông (Bà): Uỷ viên HĐ
6. Đại diện phòng kinh tế - kế
hoạch huyện (quận):
Ông (Bà): Uỷ viên HĐ
Đã tiến hành kiểm kê, đánh giá lại
vật tư, sản phẩm hàng hoá thuộc vốn lưu động của HTX như sau:
Tên
vật tư sản phẩm
|
Theo
sổ sách
|
Thực
tế kiểm kê
|
Giá
trị vật
|
Giá
trị vật tư
|
hàng
hóa
|
Số
lượng
|
Giá
trị
|
Số
lượng
|
Giá
trị
|
tư
hàng hóa hỏng phải xử lý
|
s.phẩm
đưa vào VLĐ của HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
Kế toán trưởng Trưởng Hội đồng
đánh giá