BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN-BỘ THƯƠNG MẠI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
05/1997/TTLB-BTM-BNNPTNN
|
Hà
Nội , ngày 24 tháng 5 năm 1997
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA BỘ THƯƠNG MẠI - NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ
05/1997/TTLB-BTM-BNNPTNN NGÀY 24 THÁNG 5 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN NHỮNG ĐIỀU KIỆN
TRONG GIẾT MỔ, BUÔN BÁN VÀ VẬN CHUYỂN LỢN, TRÂU, BÒ
Thi hành Nghị định số 02/CP ngày
05/01/1995 của Chính phủ "Quy định hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh thương
mại và hàng hoá, dịch vụ kinh doanh thương mại có điều kiện ở thị trường trong
nước", Chỉ thị số 403/TTg ngày 11/7/1995 của Thủ tướng Chính phủ "về việc
chấn chỉnh công tác kiểm soát giết mổ động vật và kiểm tra vệ sinh thú y nguồn
gốc động vật".
Sau khi trao đổi thống nhất với
các ngành liên quan, Liên Bộ Thương mại - Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn những
điều kiện trong giết mổ, buôn bán và vận chuyển lợn, trâu, bò trên thị trường
như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
Tổ chức, cá nhân thuộc các thành
phần kinh tế kinh doanh giết mổ, buôn bán và vận chuyển lợn, trâu, bò dưới dạng
tươi sống hoặc chế biến ở thành phố, thị xã, thị trấn phải tuân thủ các điều kiện
quy định trong Thông tư này và chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
II. NHỮNG ĐIỀU
KIỆN TRONG GIẾT MỔ, BUÔN BÁN VÀ VẬN CHUYỂN
A. ĐIỀU KIỆN VỀ LÒ MỔ VÀ ĐIỂM GIẾT
MỔ
1. Việc giết mổ lợn, trâu, bò ở
thành phố, thị xã, thị trấn đều phải được tiến hành trong các lò mổ và điểm giết
mổ (gọi chung là cơ sở giết mổ) có giấy phép kinh doanh giết mổ (hoặc đăng ký
kinh doanh) theo quy định hiện hành.
Nghiêm cấm việc giết mổ lợn,
trâu, bò mắc bệnh hoặc nghi mắc bệnh truyền nhiễm nằm trong danh mục công bố cấm
giết mổ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của
từng địa phương, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố quy định các tiêu chuẩn kỹ thuật,
vệ sinh môi trường, áp dụng cho cơ sở giết mổ. Các tiêu chuẩn mà UBND tỉnh,
thành phố quy định có thể cao hơn các tiêu chuẩn tối thiểu quy định tại điểm
này, nhằm từng bước hiện đại hoá cơ sở giết mổ.
Trường hợp ở tỉnh thành phố đã
xây dựng được các cơ sở giết mổ công nghiệp thì UBND tỉnh, thành phố có quy chế
bắt buộc việc giết mổ tập trung vào các cơ sở đó.
Trường hợp chưa xây dựng được
các cơ sở giết mổ với quy mô công nghiệp thì tổ chức, cá nhân chỉ được cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện giết mổ khi bảo đảm các tiêu chuẩn tối thiểu sau đây:
2.1. Có cơ sở giết mổ riêng biệt,
vị trí phải cách xa khu dân cư và các công trình công cộng ít nhất 100 m.
Không xây dựng mới các cơ sở giết
mổ ở nội thành, nội thị tại các thành phố và thị xã kể từ ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành.
2.2. Phải có khu vực nuôi, nhốt
chứa thú sống chờ giết mổ, bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại Điều
13 Điều lệ phòng chống dịch bệnh cho động vật. Cơ sở giết mổ quy mô nhỏ (dưới
10 con vật sống/ngày) không nhất thiết phải áp dụng điểm này, nhưng phải đảm bảo
không gây ô nhiễm môi trường.
2.3. Có đủ phương tiện giết mổ,
dụng cụ chứa đựng thịt và phụ phẩm theo quy mô của cơ sở giết mổ. Phương tiện
giết mổ được xử lý sạch trước và sau khi giết mổ, dụng cụ chứa đựng thịt hoặc
phụ phẩm phải có nắp đậy, ráo nước.
2.4. Có nguồn nước sạch, nước
nóng, đủ để rửa thiết bị dụng cụ và để sử dụng khi giết mổ động vật. Có hệ thống
cống rãnh, bể chứa để xử lý chất thải, nước thải bảo đảm vệ sinh môi trường.
2.5. Người làm việc trong các cơ
sở giết mổ không mắc các bệnh truyền nhiễm và định kỳ khám sức khoẻ 12 tháng một
lần.
2.6. Tổ chức, cá nhân mở cơ sở
giết mổ phải đảm bảo các cơ sở pháp lý về quyền sử dụng nhà xưởng, đất đai theo
đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Cơ sở giết mổ tập trung phải
có cán bộ thú y xem xét tình trạng dịch bệnh trước khi đưa vào giết mổ tập
trung ở thành phố, thị xã, thị trấn. Lợn, trâu, bò đưa vào cơ sở giết mổ phải
có giấy chứng nhận kiểm dịch hoặc giấy chứng nhận tiêm phòng của cơ quan thú y.
4. Để đáp ứng yêu cầu giết mổ của
mọi đối tượng, các cơ sở giết mổ có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, được
phép tổ chức giết mổ theo phương thức gia công cho mọi đối tượng có nhu cầu.
Người có lợn, trâu, bò thuê giết
mổ phải chịu sự kiểm tra và xử lý của cơ quan Nhà nước về kiểm dịch, kiểm soát
giết mổ, vệ sinh thực phẩm trước khi đưa hàng ra khỏi cơ sở giết mổ.
B. ĐIỀU KIỆN VỀ BUÔN BÁN
1. Thịt lợn, trâu, bò, phụ phẩm
và các sản phẩm chế biến từ thịt được bán ra trên thị trường phải có nguồn gốc
từ các cơ sở giết mổ hợp pháp và được cơ quan Thú y kiểm tra và đóng dấu kiểm
soát giết mổ hoặc dán tem vệ sinh thú y (đối với sản phẩm chế biến), hoặc cấp
giấy chứng nhận đã kiểm tra vệ sinh thú y.
2. Các điểm bán thịt, phụ phẩm
thịt và thịt chế biến phải tuân thủ sự sắp xếp mạng lưới bán hàng của Sở Thương
mại, kiểm tra vệ sinh thú y của Chi cục Thú y và vệ sinh thực phẩm của Sở Y tế
địa phương.
3. Tổ chức, cá nhân chỉ được cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thịt lợn, trâu, bò và các sản phẩm chế
biến từ thịt khi đủ các điều kiện sau đây:
3.1. Đủ dụng cụ cần thiết như:
cân đã qua kiểm định, thùng đựng, mặt bàn làm bằng vật liệu không thôi màu, bắt
mùi và chất độc, dao thớt... Dụng cụ phải sạch.
3.2. Điểm bán hàng phải sạch,
cách xa khu vệ sinh công cộng, nơi chứa các chất phế thải ít nhất 50 mét.
3.3. Người bán hàng không mắc
các bệnh truyền nhiễm và định kỳ khám sức khoẻ 12 tháng một lần.
4. Chủ hàng tại các điểm bán
hàng phải chịu trách nhiệm về nguồn gốc, chất lượng thịt và các sản phẩm chế biến
từ thịt. Nghiêm cấm bán các loại thịt không qua kiểm tra vệ sinh thú y.
5. Các cơ sở chế biến thịt và phụ
phẩm thịt để bán hoặc phục vụ khách ăn tại chỗ... đều phải sử dụng thịt từ các
cơ sở giết mổ hợp pháp. Cấm sử dụng các loại thịt hư hỏng hoặc không qua kiểm dịch
để chế biến.
Nơi để thịt chờ chế biến phải sạch
sẽ thoáng mát có phương tiện cần thiết để bảo quản, đảm bảo chất lượng thịt khi
chế biến.
Các loại thịt đã chế biến đem
bán phải có dụng cụ che đậy tránh bụi bậm, ruồi muỗi đảm bảo vệ sinh và chất lượng
khi bán ra.
C. ĐIỀU KIỆN VỀ VẬN CHUYỂN
1. Chỉ được vận chuyển lợn,
trâu, bò đã có giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan thú y. Thịt và phụ phẩm
khi vận chuyển phải có nguồn gốc tại cơ sở giết mổ hợp pháp, được cơ quan Thú y
đóng dấu kiểm soát giết mổ trên thân thịt, hoặc giấy chứng nhận kiểm tra vệ
sinh thú y kèm theo trên đường vận chuyển.
Nghiêm cấm việc vận chuyển lợn,
trâu, bò, thịt và phụ phẩm ở vùng đang có dịch bệnh sang vùng khác.
2. Phải vận chuyển lợn, trâu,
bò, thịt và phụ phẩm bằng các phương tiện chuyên dùng. Trường hợp chưa có đủ
phương tiện chuyên dùng được phép sử dụng các phương tiện thích hợp (ô tô, xe
thô sơ, tàu, thuyền, xe gắn máy...) nhưng nhất thiết phải có đủ các điều kiện
sau đây:
2.1. Đối với phương tiện vận
chuyển lợn, trâu, bò sống (thú sống):
a. Phải có dụng cụ che chắn,
ngăn ngừa thú sống có thể chạy ra ngoài gây nguy hiểm cho người. Sàn xe phải
kín, không để lọt các chất thải trên đường vận chuyển.
b. Nghiêm cấm chở lợn, trâu, bò
sống trên cùng phương tiện chở hành khách.
2.2. Đối với phương tiện vận
chuyển thịt và phụ phẩm:
a. Phương tiện vận chuyển thịt
(thịt xẻ nguyên con hoặc xẻ mảnh) và phụ phẩm phải có thùng làm bằng vật liệu
không thôi màu, không có mùi và chất độc hại. Phương tiện vận chuyển phải kín,
sạch, không rò rỉ chất thải ra ngoài. Thịt tươi sống phải để riêng không lẫn với
phụ phẩm và các loại thực phẩm khác.
b. Thịt và phụ phẩm phải được bảo
quản tốt, không hư hỏng, ôi thối và không để chung với các hàng hoá khác.
2.3. Phương tiện vận chuyển phải
được cọ rửa sạch hợp vệ sinh trước và sau mỗi lần sử dụng.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ vào những tiêu chuẩn tối
thiểu của cơ sở giết mổ và điều kiện kinh doanh buôn bán, vận chuyển quy định
trong Thông tư này, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố quy định các tiêu chuẩn kỹ
thuật, vệ sinh môi trường áp dụng tại địa phương mình. Trường hợp UBND tỉnh,
thành phố không có quy định khác thì áp dụng các tiêu chuẩn tối thiểu ghi ở phần
A mục 2 của Thông tư này.
Sở Thương mại chủ trì cùng Chi cục
Thú y phối hợp với các Sở Y tế, Khoa học công nghệ môi trường các tỉnh, thành
phố rà soát các cơ sở giết mổ, nơi bán thịt và các sản phẩm chế biến từ thịt tại
địa phương, sắp xếp lại mạng lưới kinh doanh cho phù hợp với tình hình thực tế.
Chỉ cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh phải chuẩn bị đủ các điều kiện và lập hồ sơ
gửi cho Sở Thương mại. Hồ sơ gồm:
+ Đơn xin cấp giấy phép kinh
doanh (theo mẫu phụ lục số 1).
+ Bản thuyết minh đủ điều kiện
kinh doanh (theo mẫu phụ lục số 2). Trong đó, phải có cả bản thẩm định của cơ
quan thú y đủ điều kiện giết mổ.
+ Giấy khám sức khoẻ của người
làm giết mổ, buôn bán và vận chuyển do cơ quan y tế địa phương cấp.
2.1. Đối với tổ chức, cá nhân
đang kinh doanh, trong phạm vi 03 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành phải chuẩn bị đủ điều kiện và làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh tại Sở Thương mại tỉnh, thành phố. Quá thời hạn trên nếu chưa
được cấp phải ngừng kinh doanh đến khi được cấp chính thức.
2.2. Tổ chức, cá nhân mới ra
kinh doanh sau ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành chỉ được hoạt động kinh
doanh sau khi được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh và giấy phép
kinh doanh (hoặc đăng ký kinh doanh) theo quy định.
3. Trong vòng 20 ngày kể từ khi
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Thương mại có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan
trên (thú y, kiểm soát môi trường, y tế) kiểm tra các điều kiện và cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh giết mổ, buôn bán và vận chuyển thịt lợn, trâu bò,
cho các tổ chức cá nhân kinh doanh. Trường hợp không cấp phải thông báo lý do.
Sau khi cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh, Sở Thương mại tỉnh, thành phố có trách nhiệm thông báo địa
điểm của cơ sở giết mổ cho Chi cục Thú y.
Sở Nông nghiệp - PTNT trực tiếp
là Chi cục Thú y các tỉnh, thành phố có trách nhiệm tổ chức kiểm tra vệ sinh
thú y tại các cơ sở giết mổ, bảo đảm kiểm tra dịch được toàn bộ số lượng thịt
và các sản phẩm chế biến từ thịt trước khi đưa ra thị trường, có đóng dấu trên
thân thịt và có cấp giấy chứng nhận số lượng, chủng loại và thời gian đã kiểm.
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh
vi phạm các quy định trong Thông tư này sẽ bị xử lý theo các quy định của Pháp
lệnh xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với những quy định của Thông
tư này đều bãi bỏ.
Ngô
Thế Dân
(Đã
ký)
|
Trương
Đình Tuyển
(Đã
ký)
|
PHỤ LỤC 1
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
...,
ngày... tháng... năm...
ĐƠN XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬNĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN
CHUYỂN, GIẾT MỔ,BUÔN BÁN THỊT LỢN, TRÂU, BÒ.
Kính gửi: Ông Giám đốc Sở
Thương mại.....
Sau khi nghiên cứu Thông tư
liên bộ số... TT-LB ngày... tháng... năm 1997 của Liên bộ Thương mại - Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Nghị định 02/CP của Chính phủ
trong kinh doanh thịt lợn, trâu, bò. Đối chiếu với điều kiện đã quy định, chúng
tôi làm đơn này xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thịt lợn, trâu,
bò:
1. Tên người kinh doanh (hoặc chủ
doanh nghiệp):.................
2. Địa chỉ kinh
doanh:...........................................
- Số điện thoại (nếu
có):........................................
3. Được thành lập theo GPKD (hoặc
ĐKKD)
số.... ngày... tháng... năm....
do......... cấp (1).
4. Xin được phép kinh
doanh:.....................................
(ghi rõ loại hình kinh doanh: vận
chuyển, giết mổ, buôn bán thịt lợn, trâu bò).
Khi được cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh, chúng tôi sẽ làm đầy đủ thủ tục để xin phép, hoặc bổ sung
giấy phép kinh doanh (hoặc đăng ký kinh doanh), chấp hành nghiêm chỉnh các quy
định của Nhà nước).
Người viết đơn
Hồ sơ gửi kèm theo:
Giải thích cách ghi:
(1) Đối với trường hợp đang
kinh doanh, người mới xin ra kinh doanh không ghi mục này.
PHỤ LỤC 2
BẢN THUYẾT MINH CÁC ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN CHUYỂN,GIẾT
MỔ, BUÔN BÁN THỊT LỢN, TRÂU BÒ.
1. Địa điểm xây dựng cơ sở giết
mổ:................................................................... theo giấy
xác nhận đủ tư cách pháp lý về quyền sử dụng đất đai, nhà xưởng số... ngày....
tháng... năm... do cơ quan........... cấp.
a. Cách xa khu dân cư (hoặc các
công trình công cộng)..... m.
b. Khu vực chứa thú sống chờ giết
mổ:
- Diện tích xây dựng:...............
m2.
- Số lượng con sống chứa được:......
con.
c. Hệ thống cống rãnh, bể chứa để
xử lý nước thải, chất thải:
- Hệ thống cống
rãnh:.............. m, nơi thải........ (1).
- Hệ thống bể chứa để xử lý nước
thải, chất thải:
+ Số lượng:........... chiếc,
dung tích........ m3.
+ Phương pháp xử lý chất thải:........................................................................
(2).
2. Nguồn nước sạch:.........................
(ghi rõ lấy từ nguồn nào: nước máy, nước giếng).
3. Địa điểm bán hàng:
- Địa chỉ:......................................................
- Cách xa khu vệ sinh, cống rãnh
và nơi chứa các chất phế thải... m.
4. Liệt kê một số dụng cụ chủ yếu
phục vụ cho yêu cầu kinh doanh (theo phần A mục 2.3, phần B mục 3.1):
..., ngày... tháng... năm...
Người kê khai
(1) Ghi rõ thải ra hệ thống cống
rãnh công cộng, hoặc ao hồ .....
(2) Tự hoại, hoặc thu gom
hàng ngày để chuyển đi,.......