NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 44-CP NGÀY 29 THÁNG 4 NĂM 1997 BAN HÀNH ĐIỀU
LỆ MẪU HỢP TÁC XÃ CÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 3 năm 1996;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.-
Ban hành kèm theo Nghị định này bản Điều lệ mẫu Hợp tác xã Công nghiệp và xây dựng.
Điều 2.-
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Điều lệ mẫu này.
Điều 3.-
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chủ tịch Liên
minh các Hợp tác xã Việt Nam, trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình tổ
chức thực hiện Nghị định này.
Điều 4.- Nghị
định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, những qui định trước đây trái với
Nghị định này đều bãi bỏ.
ĐIỀU LỆ MẪU
HỢP TÁC XÃ CÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 44/CP ngày 29 tháng 4 năm 1997 của)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.-
Định nghĩa Hợp tác xã Công nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp:
Hợp tác xã Công nghiệp, tiểu, thủ
công nghiệp, Hợp tác xã xây dựng (sau đây gọi tắt là Hợp tác xã Công nghiệp) là
tổ chức kinh tế tự chủ, do những người lao động có nhu cầu lợi ích chung, tự
nguyện cùng góp vốn, góp sức, lập ra theo quy định của pháp luật, để sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp, xây dựng và dịch
vụ công nghiệp, xây dựng.
Điều 2.-
Tư cách pháp nhân, tên, địa chỉ, vốn Điều lệ của Hợp tác xã Công nghiệp, Hợp
tác xã Công nghiệp:
Là tổ chức có tư cách pháp nhân;
tối thiểu phải có 9 xã viên;
Có tên bằng tiếng Việt, biểu tượng
(nếu có).
Có địa chỉ trụ sở chính của Hợp
tác xã.
Có con dấu riêng; được mở tài
khoản tại Ngân hàng Việt Nam.
Hợp tác xã phải ghi mức vốn điều
lệ, Hợp tác xã có vốn và tài sản chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và các
nghĩa vụ khác bằng toàn bộ số vốn và tài sản thuộc sở hữu của Hợp tác xã.
Điều 3.-
Các loại hình và nguyên tắc tổ chức hoạt động của Hợp tác xã Công nghiệp:
1. Tuỳ theo quy mô và đặc điểm sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ mà Hợp tác xã có thể tổ chức các loại hình Hợp tác xã
cho thích hợp như:
Loại hình Hợp tác xã sản xuất tập
trung.
Loại hình Hợp tác xã sản xuất
phân tán tại hộ gia đình.
Loại hình Hợp tác xã vừa có sản
xuất tập trung vừa có sản xuất phân tán.
2. Nguyên tắc tổ chức hoạt động;
quyền và nghĩa vụ của Hợp tác xã thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều
9 của Luật Hợp tác xã.
Điều 4.-
Tổ chức Đảng và Đoàn thể trong Hợp tác xã Công nghiệp:
Tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam
trong Hợp tác xã hoạt động theo Hiến pháp, Pháp luật của Nhà nước và các quy định
của Đảng cộng sản Việt Nam, Tổ chức Công đoàn, các tổ chức chính trị - xã hội
khác và tổ chức dân quân tự vệ trong Hợp tác xã hoạt động theo Hiến pháp, pháp
luật và Điều lệ của các tổ chức này.
Chương 2:
XÃ VIÊN
Điều 5.-
Điều kiện trở thành xã viên:
Công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở
lên, có khả năng lao động, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, tán thành Điều lệ
Hợp tác xã Công nghiệp tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hợp tác xã, được Đại hội
xã viên chấp thuận sẽ trở thành xã viên Hợp tác xã.
Đối với Hợp tác xã Công nghiệp,
khi thành lập phải có ít nhất 9 xã viên, trong đó phải có 2/3 xã viên có nghề
chuyên môn phù hợp với ngành nghề của Hợp tác xã.
Hộ gia đình có nhu cầu và tự
nguyện tham gia Hợp tác xã phải cử người đại diện hộ gia đình, có đủ tiêu chuẩn
xã viên, làm đơn xin gia nhập Hợp tác xã, có quyền và nghĩa vụ như một xã viên
khác.
Điều 6.-
Quyền của xã viên:
1. Được ưu tiên làm việc cho Hợp
tác xã và được Hợp tác xã trả công lao động theo quy định của Điều lệ Hợp tác
xã.
2. Được hưởng lãi chia theo vốn
góp, công sức đóng góp của xã viên và theo mức độ sử dụng dịch vụ của Hợp tác
xã.
3. Được ứng cử, đề cử, bầu cử những
người mình tín nhiệm vào Ban quản trị, Ban kiểm soát hoặc những chức vụ được bầu
khác của Hợp tác xã.
4. Được dự Đại hội hoặc bầu đại
biểu đi dự Đại hội, dự các cuộc họp xã viên để bàn bạc và biểu quyết các công
việc của Hợp tác xã.
5. Được trình bày ý kiến với Ban
quản trị, Ban kiểm soát của Hợp tác xã và được yêu cầu trả lời; đề nghị Ban quản
trị, Ban kiểm soát triệu tập Đại hội xã viên bất thường.
6. Được Hợp tác xã cung cấp các
thông tin kinh tế, kỹ thuật cần thiết; được Hợp tác xã tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
và nâng cao trình độ nghiệp vụ.
7. Được hưởng thụ các phúc lợi
xã hội chung của Hợp tác xã, được Hợp tác xã thực hiện các cam kết kinh tế,
tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
8. Được chuyển nhượng vốn góp và
các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác nếu người đó có đủ điều kiện và
tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hợp tác xã, được Đại hội xã viên chấp thuận.
9. Được tham gia các Hợp tác xã
khác không cùng ngành, nghề với điều kiện phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo
Điều lệ Hợp tác xã mà mình tham gia.
10. Được tự nguyện xin ra Hợp
tác xã. Khi muốn ra Hợp tác xã, xã viên phải làm đơn gửi Ban quản trị trước 30 ngày.
Trường hợp được chấp thuận xã viên được trả lại vốn góp và các quyền lợi khác
theo quy định của Điều lệ Hợp tác xã.
11. Được thừa kế tài sản và các
quyền lơi, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hợp tác xã.
12. Xã viên đi làm nghĩa vụ quân
sự, nếu vốn góp còn để lại thì vẫn được chia lãi cho phần vốn góp; sau khi hoàn
thành nghĩa vụ quân sự trở về được bố trí làm việc và là xã viên của Hợp tác
xã.
Điều 7.-
Nghĩa vụ của xã viên:
1. Góp vốn theo quy định của Điều
lệ Hợp tác xã;
2. Tuân thủ Điều lệ, Nội quy,
các Nghị quyết của Đại hội xã viên, chấp hành sự phân công của Ban quản trị.
3. Thực hiện các cam kết kinh tế
với Hợp tác xã, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, chia se rủi ro thiệt hại,
thua lỗ của Hợp tác xã trong phạm vi vốn góp của mình, chịu trách nhiệm bồi
hoàn các thiệt hại do mình gây ra theo quy định của Điều lệ Hợp tác xã.
4. Nộp các bảo hiểm xã hội theo
Luật định.
Điều 8.-
Tư cách xã viên được chấm dứt trong các trường hợp sau:
a. Xã viên chết;
b. Xã viên xin ra Hợp tác xã theo
quy định của Điều lệ Hợp tác xã;
c. Xã viên chuyển nhượng hết vốn
và quyền lợi, nghĩa vụ cho người khác và đã làm xong thủ tục chuyển nhượng;
d. Xã viên bị Đại hội xã viên
khai trừ;
đ. Xã viên không đi làm việc, không
có quan hệ kinh tế đối với Hợp tác xã, không có đủ vốn góp theo quy định của Điều
lệ Hợp tác xã;
e. Xã viên mất năng lực hành vi
dân sự;
Chương 3:
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HỢP
TÁC XÃ
Điều 9.-
Đại hội xã viên:
1. Đại hội xã viên có quyền quyết
định cao nhất của Hợp tác xã.
2. Hợp tác xã có từ 150 xã viên
trở lên thì có thể tổ chức Đại hội đại biểu xã viên (gọi chung là Đại hội xã
viên), Đại hội đại biểu xã viên có nhiệm vụ và quyền hạn như Đại hội xã viên.
3. Đại hội xã viên thường kỳ họp
mỗi năm một lần do Bản quản trị triệu tập trong vòng 3 tháng kể từ ngày khoá sổ
quyết toán năm.
4. Đại hội xã viên bất thường do
Ban quản trị hoặc Ban kiểm soát của Hợp tác xã triệu tập để quyết định những vấn
đề cần thiết vượt quá quyền hạn của Ban quản trị và Ban Kiểm soát.
Trong trường hợp có ít nhất 1/3
(một phần ba) tổng số xã viên cùng có đơn yêu cầu triệu tập Đại hội xã viên gửi
Ban quản trị hoặc Ban kiểm soát thì trong vòng 15 ngày (mười lăm) kể từ ngày nhận
đủ đơn, Ban quản trị phải triệu tập Đại hội xã viên. Nếu quá thời hạn này mà
Ban quản trị không triệu tập Đại hội thì Ban kiểm soát phải triệu tập Đại hội
xã viên bất thường để giải quyết các vấn đề nêu trong đơn của xã viên.
Điều 10.-
Đại hội xã viên thảo luận và quyết định những vấn đề sau đây:
1. Báo cáo kết quả sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trong năm của Hợp tác xã, báo cáo hoạt động của Ban quản trị
và Ban kiểm soát.
2. Báo cáo công khai tài chính kế
toán, dự kiến phân phối thu nhập và xử lý các khoản lỗ.
3. Thông qua phương hướng sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, kế hoạch hoạt động và huy động vốn trong năm tới của Hợp
tác xã.
4. Tăng giảm vốn Điều lệ, trích
lập các quỹ của Hợp tác xã.
5. Bầu hoặc bãi miễn chủ nhiệm Hợp
tác xã, bầu bổ sung hoặc bãi miễn các thành viên khác của Ban quản trị và Ban
kiểm soát.
6. Thông qua việc kết nạp xã
viên mới và cho xã viên ra Hợp tác xã, quyết định khai trừ xã viên.
7. Hợp nhất, chia tách, giải thể
Hợp tác xã.
8. Sửa đổi Điều lệ, Nội quy Hợp
tác xã, tham gia Liên hiệp Hợp tác xã, Liên minh Hợp tác xã.
9. Định mức lương hoặc thù lao
cho Chủ nhiệm, các thành viên của Ban quản trị, Ban kiểm soát và các chức danh
khác của Hợp tác xã.
10. Những vấn đề khác do Ban quản
trị, Ban kiểm soát hoặc ít nhất 1/3 tổng số xã viên yêu cầu.
Điều 11.-
Quy định về số lượng đại biểu và biểu quyết trong Đại hội xã viên:
1. Đại hội xã viên phải có ít nhất
2/3 (hai phần ba) tổng số xã viên hoặc đại biểu xã viên tham dự. Nếu không đủ số
lượng quy định thì phải hoãn Đại hội; Ban quản trị hoặc Ban kiểm soát phải triệu
tập lại Đại hội.
2. Quyết định sửa đổi Điều lệ, hợp
nhất, chia tách, giải thể Hợp tác xã được thông qua khi có ít nhất 3/4 (ba phần
tư) tổng số xã viên hoặc đại biểu xã viên có mặt tại Đại hội biểu quyết tán
thành. Các quyết định về những vấn đề khác được thông qua khi có quá 1/2 (một
phần hai) tổng số đại biểu có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
3. Việc biểu quyết tại Đại hội
xã viên và các cuộc họp xã viên không phụ thuộc vào số góp hay chức vụ của xã
viên trong Hợp tác xã. Mỗi xã viên hoặc đại biểu xã viên chỉ có một phiếu biểu
quyết.
Điều 12.-
Ban quản trị Hợp tác xã:
1. Ban quản trị là cơ quan quản
lý và điều hành mọi công việc của Hợp tác xã, do Đại hội xã viên bầu trực tiếp,
gồm Chủ nhiệm Hợp tác xã và các thành viên khác. Số lượng thành viên Ban quản
trị có từ 3 đến 9 người do Đại hội xã viên quyết định. Những Hợp tác xã có số
lượng xã viên dưới 15 (mười lăm) người thì có thể chỉ bầu Chủ nhiệm Hợp tác xã.
2. Nhiệm kỳ của Ban quản trị tối
thiểu là 2 năm, tối đa không quá 5 năm do Đại hội xã viên quyết định.
3. Ban quản trị Hợp tác xã họp
ít nhất mỗi tháng 1 lần do Chủ nhiệm hoặc thành viên Ban quản trị được Chủ nhiệm
Hợp tác xã uỷ quyền triệu tập và chủ trì. Các cuộc họp của Ban quản trị được
coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên Ban quản trị tham dự. Ban quản
trị hoạt động theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số. Trong trường hợp
biểu quyết mà số phiếu tán thành và số phiếu không tán thành ngang nhau, thì
phiếu biểu quyết bên có người chủ trì cuộc họp là quyết định.
Điều 13.-
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản trị:
1. Chọn cử Kế toán trưởng, quyết
định cơ cấu tổ chức các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn của Hợp tác xã.
2. Tổ chức thực hiện nghị quyết
của Đại hội xã viên.
3. Chuẩn bị báo cáo về kế hoạch
sản xuất kinh doanh, dịch vụ và huy động vốn của Hợp tác xã, báo cáo hoạt động
của Ban quản trị trình Đại hội xã viên. Chuẩn bị chương trình nghị sự của Đại hội
xã viên và triệu tập Đại hội xã viên.
4. Đánh giá kết quả sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ của Hợp tác xã, duyệt báo cáo quyết toán tài chính để trình
Đại hội xã viên.
5. Xét kết nạp xã viên mới và giải
quyết việc xã viên xin ra Hợp tác xã và báo cáo để Đại hội xã viên thông qua.
6. Xem xét việc tham gia, ra
Liên hiệp Hợp tác xã, Liên minh Hợp tác xã để báo cáo Đại hội xã viên quyết định.
7. Ban quản trị chịu trách nhiệm
về các quyết định của mình trước Đại hội xã viên và trước pháp luật.
8. Thành viên Ban quản trị phải
là xã viên Hợp tác xã, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ năng lực quản lý Hợp
tác xã, Thành viên Ban quản trị không được đồng thời là thành viên Ban kiểm
soát, Kế toán trưởng, thủ quỹ của Hợp tác xã và không phải là cha, mẹ, vợ, chồng,
con hoặc anh chị em ruột của họ; các tiêu chuẩn khác do Điều lệ Hợp tác xã quy
định.
Điều 14.-
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ nhiệm Hợp tác xã:
1. Chủ nhiệm là người đại diện
cho Hợp tác xã trước pháp luật.
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch và
điều hành mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của Hợp tác xã.
3. Triệu tập và chủ trì các cuộc
họp của Ban quản trị, tổ chức thực hiện Nghị quyết của Đại hội xã viên và Quyết
định của Ban quản trị.
4. Chịu trách nhiệm trước Đại hội
xã viên và Ban quản trị về công việc được giao.
5. Khi vắng mặt, Chủ nhiệm Hợp
tác xã phải uỷ quyền cho Phó chủ nhiệm hoặc một thành viên của Ban quản trị đề
điều hành công việc của Hợp tác xã.
6. Chức danh Phó Chủ nhiệm Hợp
tác xã do Điều lệ Hợp tác xã quy định.
Điều 15.-
Ban kiểm soát:
1. Ban kiểm soát là cơ quan giám
sát và kiểm tra mọi hoạt động của Hợp tác xã đúng pháp luật và Điều lệ Hợp tác
xã. Ban kiểm soát do Đại hội xã viên bầu trực tiếp. Số lượng thành viên Ban kiểm
soát từ 3 đến 5 người do Đại hội xã viên quyết định. Ban kiểm soát bầu một trưởng
ban đề điều hành công việc của ban. Hợp tác xã có dưới mười lăm xã viên có thể
bầu một kiểm soát viên.
2. Tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm
soát được áp dụng như tiêu chuẩn thành viên Ban quản trị. Thành viên ban kiểm
soát không thể đồng thời là thành viên Ban quản trị, Kế toán trưởng, thủ quỹ của
Hợp tác xã và không phải là cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em ruột của
họ.
3. Ban kiểm soát có cùng nhiệm kỳ
với Ban quản trị.
Điều 16.-
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát:
1. Kiểm tra việc thực hiện Điều
lệ, Nội quy và Nghị quyết của Đại hội xã viên.
2. Giám sát mọi hoạt động của
Ban quản trị, Chủ nhiệm Hợp tác xã và xã viên theo đúng pháp luật, Điều lệ, Nội
quy của Hợp tác xã.
3. Kiểm tra tài chính kế toán,
phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các quỹ của Hợp tác xã, sử dụng
tài sản, vốn vay và các khoản hỗ trợ của Nhà nước.
4. Tiếp nhận và giải quyết các
đơn khiếu nại, tố cáo đối với những người có liên quan đến công việc của Hợp
tác xã.
5. Thông báo kết quả kiểm tra
cho Ban quản trị Hợp tác xã và báo cáo trước Đại hội xã viên, kiến nghị với Ban
quản trị, Chủ nhiệm Hợp tác xã khắc phục những yếu kém trong sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ của Hợp tác xã và giải quyết những vi phạm Điều lệ, Nội quy của Hợp tác
xã.
6. Yêu cầu những người có liên
quan trong Hợp tác xã cung cấp tài liệu, sổ sách, chứng từ, những thông tin cần
thiết để phục vụ cho công tác kiểm tra, nhưng không được sử dụng các tài liệu,
thông tin đó vào mục đích khác.
7. Sử dụng nhân viên nghiệp vụ của
Hợp tác xã để thực hiện nhiệm vụ của mình trong quá trình kiểm tra.
8. Triệu tập Đại hội xã viên bất
thường khi có một trong những trường hợp sau đây:
a. Ban quản trị thực hiện không
có hiệu quả các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật, Điều lệ, Nội quy
của Hợp tác xã và Nghị quyết của Đại hội xã viên theo yêu cầu của Ban kiểm
soát.
b. Ban quản trị không triệu tập
Đại hội xã viên bất thường theo yêu cầu của xã viên quy định tại khoản 4 Điều
26 của Luật Hợp tác xã.
9. Được dự các cuộc họp của Ban
quản trị.
Chương 4:
VỐN, QUỸ, TÀI SẢN, PHÂN
PHỐI LÃI, XỬ LÝ CÁC KHOẢN LỖ
Điều 17.-
Vốn góp của xã viên:
1. Xã viên gia nhập Hợp tác xã
phải góp vốn.
Việc góp vốn có thể góp ngay một
lần; hoặc nhiều lần, mức vốn, hình thức và thời hạn góp vốn do Điều lệ Hợp tác
xã quy định. Vốn góp của một xã viên ở mọi thời điểm không vượt quá 30% tổng số
vốn Điều lệ của Hợp tác xã.
2. Hợp tác xã kinh doanh những
ngành nghề theo quy định của Chính phủ phải có vốn pháp định thì tổng số vốn
góp của xã viên không được thấp hơn mức vốn pháp định tương ứng với ngành nghề
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 18.-
Huy động vốn:
1. Hợp tác xã được vay vốn của
Ngân hàng theo quy định của pháp luật. Được huy động vốn góp của xã viên theo
quyết định của Đại hội xã viên.
2. Hợp tác xã được nhận và sử dụng
vốn trợ cấp của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo điều
kiện do các bên thoả thuận không trái với pháp luật.
Điều 19.-
Vốn hoạt động của Hợp tác xã:
Vốn hoạt động của Hợp tác xã được
hình thành từ các nguồn vốn góp của xã viên, vốn được tích luỹ thuộc sở hữu của
Hợp tác xã, vốn công trợ, tài trợ và vốn vay.
Hợp tác xã được quản lý và sử dụng
các nguồn vốn hoạt động theo quy định của pháp luật và Điêu lệ Hợp tác xã.
Điều 20.- Tài
sản của Hợp tác xã:
Tài sản của Hợp tác xã là tài sản
thuộc sở hữu của Hợp tác xã được hình thành từ nguồn vốn hoạt động của Hợp tác
xã.
Việc quản lý, sử dụng các tài sản
của Hợp tác xã được thực hiện theo quy định của Điều lệ Hợp tác xã, Nghị quyết
Đại hội xã viên và quy định của pháp luật. Trong mọi trường hợp, Hợp tác xã
không được chia cho xã viên vốn do Nhà nước trợ cấp, công trình công cộng, kết
cấu hạ tầng phục vụ chung cho cộng đồng dân cư.
Điều 21.- Xử
lý tài sản và vốn của Hợp tác xã khi giải thể:
Khi giải thể, Hợp tác xã phải
chuyển giao cho chính quyền địa phương quản lý các tài sản không được chia gồm:
vốn do Nhà nước trợ cấp, công trình công cộng, kết cấu hạ tầng phục vụ cho cộng
đồng dân cư. Việc xử lý quyền sử dụng đất của Hợp tác xã được tiến hành theo
quy định của pháp Luật về đất đai.
Sau khi thanh toán các khoản nợ
của Hợp tác xã và các chi phí cho việc giải thể, Hợp tác xã được chia cho xã
viên các tài sản, vốn, quỹ khác còn lại.
Điều 22.- Phân
phối lãi:
1. Sau khi làm xong nghĩa vụ nộp
thuế, lãi của Hợp tác xã được phân phối như sau:
a. Trả bù các khoản lỗ năm trước
(nếu có).
b. Trích lập các quỹ của Hợp tác
xã và chia lãi theo vốn góp của xã viên, công sức đóng góp, phần còn lại chia
theo mức độ sử dụng dịch vụ của Hợp tác xã.
2. Tỷ lệ trích lập các quỹ và tỷ
lệ phân phối lãi của Hợp tác xã do Đại hội xã viên quyết định.
3. Hợp tác xã lập các quỹ sau
đây:
Quỹ phát triển sản xuất
Quỹ dự phòng
Quỹ đào tạo
Quỹ phúc lợi.
Điều 23.- Xử
lý các khoản lỗ:
- Nếu thiệt hại của Hợp tác xã
do xã viên gây ra thì xã viên đó phải bồi thường cho Hợp tác xã theo quyết định
của Đại hội xã viên.
- Nếu các khoản lỗ của Hợp tác
xã do nguyên nhân khách quan gây ra thì được trừ vào các quỹ dự phòng hoặc lấy
lãi của năm sau để bù hay trừ vào các quỹ của Hợp tác xã; Trường hợp không đủ
thì trừ vào vốn góp của xã viên, do Đại hội xã viên quyết định.
Chương 5:
HỢP NHẤT, CHIA TÁCH, GIẢI
THỂ, PHÁ SẢN HỢP TÁC XÃ
Điều 24.-
Hợp nhất, chia tách Hợp tác xã:
Việc hợp nhất, chia tách Hợp tác
xã do Đại hội xã viên quyết định theo thủ tục được quy định tại khoản 2 Điều 11
của Điều lệ này và Điều 45 của Luật Hợp tác xã.
Điều 25.-
Giải thể Hợp tác xã:
1. Giải thể tự nguyện.
Hợp tác xã giải thể tự nguyện
theo Nghị quyết của Đại hội xã viên.
2. Giải thể bắt buộc.
Hợp tác xã phải giải thể khi có
một trong các trường hợp sau đây:
a. Sau thời gian mười hai tháng,
kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà Hợp tác xã không tiến
hành hoạt động.
b. Hợp tác xã đã ngừng hoạt động
trong mười hai tháng liền.
c. Trong thời hạn sáu tháng liền,
Hợp tác xã không còn đủ 9 xã viên theo quy định Điều lệ mẫu của Hợp tác xã công
nghiệp.
d. Trong thời hạn mười tám tháng
liền, Hợp tác xã không tổ chức được Đại hội xã viên thường kỳ mà không có lý do
chính đáng.
đ. Các trường hợp khác theo quy
định của pháp luật (trình tự tiến hành giải thể theo Điều 46 Luật Hợp tác xã).
Điều 26.- Phá
sản Hợp tác xã:
Việc giải quyết phá sản Hợp tác
xã được thực hiện theo pháp Luật phá sản doanh nghiệp.
Chương 6:
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 27.-
Khen thưởng:
Xã viên Hợp tác xã có thành tích
trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có công bảo vệ, xây dựng và phát triển Hợp
tác xã sẽ được Hợp tác xã khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng; hình thức
và mức độ khen thưởng do Điều lệ Hợp tác xã quy định.
Điều 28.-
Xử lý vi phạm:
Xã viên không chấp hành Điều lệ,
Nội quy của Hợp tác xã, không chấp hành Nghị quyết của Đại hội xã viên, làm tổn
hại đến lợi ích của Hợp tác xã thì tuỳ theo mức độ nặng, nhẹ sẽ bị kỷ luật, xử
lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29.-
Điều lệ cụ thể của từng Hợp tác xã:
Căn cứ Điều lệ mẫu này, các Hợp
tác xã công nghiệp và Hợp tác xã xây dựng, xây dựng Điều lệ của Hợp tác xã
mình; Điều lệ phải được Đại hội xã viên thông qua và cơ quan cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh chấp thuận.
Điều 30.- Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ Hợp tác xã.
Việc sửa đổi và bổ sung Điều lệ
Hợp tác xã phải do Đại hội xã viên quyết định và cơ quan cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh chấp thuận. Điều lệ Hợp tác xã có hiệu lực thi hành kể từ
ngày Hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.