NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 45-CP NGÀY 29 THÁNG 4 NĂM 1997 BAN HÀNH ĐIỀU
LỆ MẪU HỢP TÁC XÃ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ luật hợp tác xã ngày 20 tháng 3 năm 1996;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.-
Ban hành kèm theo Nghị định này bản Điều lệ mẫu Hợp tác xã giao thông vận tải.
Điều 2.-
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện Điều
lệ mẫu này.
Điều 3.-
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Uỷ ban nhên dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chủ tịch Liên
minh các Hợp tác xã Việt Nam trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình tổ
chức thực hiện Nghị định này.
Điều 4.-
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những qui định trước đây
trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
ĐIỀU LỆ MẪU
HỢP TÁC XÃ GIAO THÔNG VẬN TẢI
(Ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 29 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.-
Định nghĩa Hợp tác xã Giao thông vận tải:
Hợp tác xã Giao thông vận tải là
tổ chức kinh tế tự chủ của những người lao động cùng hành nghề Giao thông vận tải
có nhu cầu và lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, (bằng tiền, bất động sản, hoặc
phương tiện, thiết bị) và công sức để hợp tác xã sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh
vực giao thông vận tải.
Hợp tác xã Giao thông vận tải phải
có ít nhất 10 xã viên để được thành lập Hợp tác xã.
Điều 2.-
Phạm vi áp dụng của Điều lệ mẫu:
Điều lệ mẫu này áp dụng cho các
Hợp tác xã Giao thông vận tải chuyên hoặc đa ngành được tổ chức theo một trong
các mô hình có sở hữu về tư liệu sản xuất thích hợp sau đây:
1- Hợp tác xã dịch vụ hỗ trợ
không tập trung sản xuất, xã viên là chủ sở hữu và tự quản lý phương tiện, thiết
bị; Hợp tác xã điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của các xã viên theo
pháp luật.
2- Hợp tác xã tập trung sản xuất
kinh doanh có phương tiện vật tư, thiết bị thuộc sở hữu Hợp tác xã được hình
thành từ vốn góp của xã viên nhằm thực hiện các mục tiêu sản xuất kinh doanh,
cùng hưởng lợi nhuận, cùng chịu rủi ro.
3- Hợp tác xã vừa thực hiện dịch
vụ hỗ trợ, vừa thực hiện hình thức tập trung sản xuất, kinh doanh, quản lý tư
liệu sản xuất thuộc sở hữu Hợp tác xã.
Điều 3.-
Tên và biểu tượng, trụ sở của Hợp tác xã:
Hợp tác xã tự chọn tên, biểu tượng,
tên giao dịch và địa chỉ chính của Hợp tác xã và phải đăng ký tại Uỷ ban nhân
dân nơi cấp giấy chứng nhận kinh doanh.
Điều 4.-
Điều lệ mẫu Hợp tác xã Giao thông vận tải này áp dụng cho các loại hình Hợp tác
xã Giao thông vận tải của các ngành đường bộ, đường sông, đường biển.
Điều 5.- Tư
cách pháp nhân của Hợp tác xã Giao thông vận tải:
1- Hợp tác
xã được thành lập và chính thức hoạt động từ khi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và chấp thuận Điều lệ.
2- Hợp tác xã là tổ chức kinh tế,
có tư cách pháp nhân đầy đủ, được mở tài khoản, kể cả tài khoản tiền nước ngoài
tại Ngân hàng, và được sử dụng con dấu riêng.
3- Hợp tác xã Giao thông vận tải
có Điều lệ tổ chức và hoạt động.
4- Hợp tác xã Giao thông vận tải
có vốn, tải sản do xã viên đóng góp, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và
các nghĩa vụ khác bằng toàn bộ số vốn và tài sản thuộc sở hữu của Hợp tác xã.
Chương 2:
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỢP
TÁC XÃ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Điều 6.-
Quyền của Hợp tác xã Giao thông vận tải:
Ngoài việc thực hiện các quyền
và nghĩa vụ quy định theo Điều 8, Điều 9 của Luật Hợp tác xã, Hợp tác xã Giao
thông vận tải còn có các quyền sau:
1- Hợp tác xã Giao thông vận tải
được tham gia và đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định về luồng, tuyến, vận tải;
phạm vi và đối tượng phục vụ phù hợp với năng lực của Hợp tác xã, đáp ứng nhu cầu
kinh tế - xã hội của địa phương hoặc của Trung ương.
2- Được hợp tác khoa học - kỹ
thuật và đào tạo với các Trường, Viện trong và ngoài ngành Giao thông vận tải.
3- Yêu cầu hành khách, người
thuê vận chuyển chấp hành luật lệ giao thông và các quy định trong Điều lệ vận
tải.
4- Xác nhận, giới thiệu xã viên
có nguyện vọng gia nhập Hội nghề nghiệp.
5- Hợp tác xã Giao thông vận tải
còn có các quyền khác và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
XÃ VIÊN
Điều 7.-
Điều kiện trở thành xã viên Hợp tác xã Giao thông vận tải:
Công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở
lên, có sức khoẻ, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, tán thành và cam kết thực
hiện Điều lệ Hợp tác xã, có góp vốn, góp sức tự nguyện xin gia nhập Hợp tác xã
đều được kết nạp và trở thành xã viên Hợp tác xã.
Điều 8.-
Quyền của xã viên:
1- Xã viên thuộc diện Hợp tác xã
quản lý tập trung sản xuất - kinh doanh, tư liệu sản xuất thuộc sở hữu Hợp tác
xã có quyền:
a) Được ưu tiên làm việc cho Hợp
tác xã và được trả công lao động theo năng suất, chất lượng và hiệu quả đóng
góp.
b) Được giới thiệu lao động cho
Hợp tác xã ưu tiên tuyển chọn và chấp nhận việc thực hiện ký kết hợp đồng lao động.
c) Được hưởng lãi chia theo vốn
góp và công sức đóng góp cho Hợp tác xã và mức độ sử dụng dịch vụ của Hợp tác
xã.
2- Xã viên thuộc diện góp vốn điều
lệ, tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của xã viên, do xã viên tự quản có quyền:
a) Được Hợp tác xã Giao thông vận
tải phân giao nhiệm vụ, luồng tuyến... phù hợp với năng lực của xã viên, phạm
vi hoạt động, điều hoà, cân đối lực lượng chung của Hợp tác xã.
b) Được Hợp tác xã thay mặt chủ
phương tiện ký kết hợp đồng vận chuyển với chủ hàng, hợp đồng vận chuyển hành
khách... thông qua quy chế dịch vụ giữa Hợp tác xã với xã viên.
c) Được Hợp tác xã hỗ trợ dịch vụ
đăng kiểm, đăng ký lưu hành phương tiện mang tên, biểu tượng của Hợp tác xã, bảo
hiểm phương tiện hàng hoá và hành khách v.v...
d) Được hưởng lãi chia theo vốn
góp của xã viên.
3- Quyền của xã viên Hợp tác xã
Giao thông vận tải nói chung thuộc khoản 1 và 2 Điều 8 của Điều lệ này:
a) Được Hợp tác xã cung cấp các
thông tin kinh tế - kỹ thuật cần thiết, được Hợp tác xã tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
và tạo điều kiện để nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn - kỹ thuật Giao
thông vận tải.
b) Được hưởng thụ các phúc lợi
xã hội chung của Hợp tác xã, được Hợp tác xã thực hiện các cam kết kinh tế,
tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
c) Được khen thưởng khi có nhiều
đóng góp trong việc xây dựng và phát triển Hợp tác xã.
d) Dự Đại hội hoặc bầu đại biểu
dự Đại hội, dự các cuộc họp xã viên để bàn bạc và biểu quyết các công việc của
Hợp tác xã.
đ) Ứng cử, đề cử, bầu cử vào Ban
Quản trị, Chủ nhiệm, Ban Kiểm soát và những chức danh được bầu khác của Hợp tác
xã.
e) Đề đạt ý kiến với Ban Quản trị,
Chủ nhiệm, Ban Kiểm soát của Hợp tác xã và yêu cầu được trả lời; yêu cầu Ban Quản
trị, Chủ nhiệm, Ban Kiểm soát triệu tập Đại hội xã viên bất thường theo quy định
tại khoản 4 Điều 26 của Luật Hợp tác xã.
g) Được chuyển nhượng một phần
hay toàn bộ vốn góp, các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác theo quy định
của Điều lệ Hợp tác xã và Đại hội xã viên quyết định.
h) Được trả lại vốn góp theo Điều
20, khoản 1, điểm d của Điều lệ mẫu này và các quyền lợi khác khi ra Hợp tác
xã; trong trường hợp xã viên chết, vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ khác của
xã viên được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.
i) Xã viên Hợp tác xã Giao thông
vận tải thực hiện nghĩa vụ quân sự, khi hoàn thành được trở lại Hợp tác xã theo
nguyện vọng và cam kết chấp hành sự phân công của Hợp tác xã. Thời gian xã viên
làm nghĩa vụ quân sự được tính vào thâm niên công tác trong Hợp tác xã để định
công, xét thưởng khi cần thiết.
k) Được Hợp tác xã chăm lo trợ
giúp khắc phục hoàn cảnh khó khăn đột xuất, đặc biệt đối với xã viên thuộc diện
chính sách.
l) Được ra khỏi Hợp tác xã khi
có đơn đề nghị Ban Quản trị Hợp tác xã trước 60 ngày và thực hiện đầy đủ các thủ
tục cần thiết theo quy định của Hợp tác xã.
Điều 9.-
Nghĩa vụ của xã viên:
1- Chấp hành Điều lệ, Nội quy của
Hợp tác xã, Nghị quyết của Đại hội xã viên và tuân thủ pháp luật Nhà nước về
Giao thông vận tải, thực hiện đúng luồng, tuyến được Hợp tác xã quy định trong
hoạt động của mình, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ theo phân công của Hợp tác xã.
2- Góp vốn theo quy định của Điều
lệ Hợp tác xã.
3- Thực hiện các cam kết của xã
viên trong hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ đối với Hợp tác xã, tham gia
đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
4- Bảo vệ phương tiện, tài sản,
tiền vốn của Hợp tác xã, làm đầy đủ thủ tục và thực hiện nội quy, quy chế về an
toàn vận chuyển hàng hoá, an toàn vận chuyển hành khách; hạch toán, bảo hiểm xã
hội và các nội quy, quy chế quản lý khác của Hợp tác xã.
5- Thực hiện mối quan hệ hợp
tác, bình đẳng, giữa các xã viên, giúp đỡ lẫn nhau vì lợi ích chung của Hợp tác
xã và lợi ích của từng xã viên.
6- Học tập nắm vững pháp luật
Giao thông vận tải liên quan tới nhiệm vụ được giao, nâng cao trình độ kỹ thuật
nghiệp vụ để bảo đảm năng suất, chất lượng và hiệu quả.
7- Trong phạm vi vốn góp của
mình, cùng chịu trách nhiệm về các khoản nợ, rủi ro, thiệt hại và các khoản lỗ
do nguyên nhân khách quan của Hợp tác xã.
8- Bồi thường thiệt hại do mình
gây ra vì các nguyên nhân chủ quan theo quy định của Điều lệ Hợp tác xã.
Điều 10.-
Chấm dứt tư cách xã viên:
1- Chấm dứt tư cách xã viên:
Tư cách xã viên Hợp tác xã chấm
dứt khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Xã viên chết.
b) Xã viên mất năng lực hành vi
dân sự.
c) Xã viên đã được chấp nhận ra
hợp tác xã theo quy định của Điều 8 khoản 3, Điều lệ mẫu này.
d) Xã viên đã chuyển hết vốn góp
và các quyền lợi, nghĩa vụ xã viên cho người khác theo quy định tại Điều 8 khoản
3, Điều lệ mẫu này.
đ) Xã viên bị Đại hội xã viên
khai trừ. Các trường hợp khác do Đại hội xã viên Hợp tác xã quy định.
2- Việc giải quyết quyền lợi và
nghĩa vụ đối với xã viên trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này
theo Điều 8 khoản 3, Điều lệ mẫu này.
Chương 4:
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HỢP
TÁC XÃ
Điều 11.-
Đại hội xã viên:
1- Đại hội xã viên có quyền quyết
định cao nhất của Hợp tác xã.
2- Hợp tác xã có trên 150 xã
viên thì có thể tổ chức Đại hội đại biểu xã viên; việc bầu đại biểu xã viên đi
dự Đại hội đại biểu do Ban Quản trị Hợp tác xã xem xét quyết định. Nhưng tối
thiểu 3 xã viên được cử 1 đại biểu và tối đa không quá 7 xã viên được cử 1 đại
biểu. Đại hội đại biểu xã viên và Đại hội toàn thể xã viên (gọi chung là Đại hội
xã viên) có nhiệm vụ, quyền hạn như nhau.
3- Đại hội xã viên thường kỳ họp
mỗi năm một lần do Ban Quản trị triệu tập trong vòng ba tháng, kể từ ngày khoá
sổ quyết toán năm.
4- Đại hội xã viên bất thường do
Ban Quản trị hoặc Ban Kiểm soát của Hợp tác xã triệu tập để quyết định những vấn
đề cần thiết vượt quá quyền hạn của Ban Quản trị hoặc của Ban Kiểm soát.
Trong trường hợp có ít nhất 1/3
(một phần ba) tổng số xã viên cùng có đơn yêu cầu triệu tập Đại hội xã viên gửi
lên Ban Quản trị hoặc Ban Kiểm soát, thì trong vòng mười lăm ngày, kể từ ngày
nhận đủ đơn, Ban Quản trị phải triệu tập Đại hội xã viên; nếu quá thời hạn này
mà Ban Quản trị không triệu tập Đại hội thì Ban Kiểm soát phải triệu tập Đại hội
xã viên bất thường để giải quyết các vấn đề nêu trong đơn.
Điều 12.-
Nội dung của Đại hội xã viên:
1- Đại hội xã viên thảo luận và
quyết định những vấn đề sau đây:
a) Báo cáo tình hình sản xuất kinh
doanh, dịch vụ trong năm của Hợp tác xã. Báo cáo hoạt động của Ban Quản trị và
của ban Kiểm soát trong quá trình xây dựng và phát triển Hợp tác xã.
b) Báo cáo công khai tài chính -
kế toán, dự kiến phân phối thu nhập và xử lý các khoản lỗ.
c) Quyết định phương hướng sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ; kế hoạch hoạt động và huy động vốn cho năm tới của Hợp
tác xã.
d) Tăng, giảm vốn điều lệ; Quyết
định trích lập các quỹ của Hợp tác xã.
đ) Bầu, bãi miễn Chủ nhiệm Hợp
tác xã; bầu bổ sung hoặc bãi miễn các thành viên khác của Ban Quản trị và Ban
Kiểm soát.
e) Thông qua việc kết nạp xã
viên mới và chấp thuận cho xã viên xin ra Hợp tác xã; quyết định khai trừ xã
viên vi phạm kỷ luật v.v...
g) Hợp nhất, chia tách, giải thể
Hợp tác xã; gia nhập, rút khỏi Liên hiệp Hợp tác xã.
h) Bổ sung sửa đổi Điều lệ, nội
quy Hợp tác xã.
i) Quyết định mức thù lao cho Chủ
nhiệm và các thành viên khác của Ban Quản trị, Ban Kiểm soát và các chức danh
khác của Hợp tác xã.
k) Những vấn đề khác do Ban Quản
trị, Ban Kiểm soát hoặc ít nhất 1/3 (một phần ba) tổng số xã viên đề nghị.
2- Đại hội xã viên phải có ít nhất
2/3 (Hai phần ba) tổng số xã viên hoặc đại biểu xã viên tham dự. Nếu không đủ số
lượng quy định trên thì phải tạm hoãn đại hội; Ban Quản trị hoặc Ban Kiểm soát
phải triệu tập lại đại hội.
3- Quyết định sửa đổi Điều lệ, hợp
nhất, chia tách, giải thể hợp tác xã được thông qua khi có ít nhất 3/4 (ba phần
tư) tổng số xã viên hoặc đại biểu xã viên có mặt tại Đại hội biểu quyết tán
thành. Quyết định về những vấn đề khác được thông quá khi có quá 1/2 (một phần
hai) tổng số đại biểu có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
4- Việc biểu quyết tại Đại hội
xã viên và các cuộc họp xã viên không phụ thuộc vào số vốn góp hay chức vụ của
xã viên trong Hợp tác xã. Mỗi xã viên hoặc đại biểu xã viên chỉ có một phiếu biểu
quyết.
Điều 13.-
Ban Quản trị:
1- Ban Quản trị do Đại hội xã
viên bầu ra. Ban Quản trị chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước đại
hội xã viên và trước pháp luật.
2- Ban Quản trị chịu trách nhiệm
quản lý và điều hành mọi công việc của Hợp tác xã. Ban Quản trị gồm có Chủ nhiệm,
Phó Chủ nhiệm (nếu có) và các thành viên. Số lượng cụ thể của Ban Quản trị do Đại
hội xã viên quyết định. Hợp tác xã có dưới 15 xã viên thì bầu Chủ nhiệm để thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản trị.
3- Thành viên Ban Quản trị được
phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực hoạt động, quản lý Hợp tác xã Giao
thông vận tải.
4- Ban Quản trị họp ít nhất mỗi
tháng 1 lần và phải có ít nhất 2/3 số thành viên Ban Quản trị tham dự, Ban Quản
trị hoạt động theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số. Trường hợp biểu
quyết có số phiếu tán thành và không tán thành ngang nhau thì phiếu biểu quyết
của bên có người chủ trì cuộc họp là quyết định; Nhiệm kỳ của Ban Quản trị theo
nhiệm kỳ của Đại hội xã viên tối thiểu là 2 năm; nhưng tối đa không quá 5 năm
do Đại hội xã viên quyết định.
Điều 14.-
Tiêu chuẩn thành viên Ban Quản trị:
1- Là xã viên Hợp tác xã có nghiệp
vụ, có kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực hoạt động của Hợp tác xã Giao thông vận
tải, có khả năng quản lý điều hành Hợp tác xã, có phẩm chất đạo đức tốt.
2- Thành viên Ban Quản trị không
được đồng thời là thành viên Ban Kiểm soát, kế toán trưởng, thủ quỹ Hợp tác xã,
và không được là cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh chị em ruột của họ. Ngoài những
tiêu chuẩn nêu trên, Đại hội xã viên có quyền quyết định các tiêu chuẩn khác nếu
thầy cần thiết.
3- Đối với những ngành nghề Giao
thông vận tải cần hiểu biết chuyên môn cao, phải được kinh qua các lớp bồi dưỡng
do các cơ sở đào tạo Giao thông vận tải tổ chức và được cấp chứng chỉ. Bộ Giao
thông vận tải quy định danh mục các ngành nghề mà thành viên Ban Quản trị cần
được bồi dưỡng qua các lớp đào tạo.
Điều 15.-
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản trị:
1- Tổ chức thực hiện Điều lệ và
Nghị quyết của Đại hội xã viên.
2- Chọn cử kế toán trưởng, quyết
định cơ cấu tổ chức các bộ phận nghiệp vụ, chuyên môn của Hợp tác xã.
3- Điều hành kế hoạch kinh
doanh, sản xuất, dịch vụ Giao thông vận tải và các nội dung hoạt động khác của
Hợp tác xã.
4- Đánh giá kết quả kinh doanh,
sản xuất, dịch vụ Giao thông vận tải phục vụ chương trình kinh tế - xã hội và
các hoạt động khác của Hợp tác xã, duyệt báo cáo quyết toán tài chính để trình
Đại hội xã viên.
5- Quản lý tài sản và tiền vốn của
Hợp tác xã.
6- Xét kết nạp xã viên mới, giải
quyết việc xã viên xin ra Hợp tác xã (trừ trường hợp khai trừ xã viên) và báo
cáo để Đại hội xã viên thông qua.
7- Quyết định khen thưởng, xử lý
các vi phạm của xã viên và cán bộ, nhân viên Hợp tác xã theo Nghị quyết của Đại
hội xã viên.
8- Chuẩn bị nội dung Đại hội xã
viên và tổ chức Đại hội xã viên định kỳ hoặc bất thường.
Điều 16.-
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ nhiệm Hợp tác xã:
Chủ nhiệm do Đại hội xã viên bầu
ra trong số thành viên Ban Quản trị là đại diện pháp nhân của Hợp tác xã chịu trách
nhiệm trước Ban Quản trị cũng như toàn thể xã viên và trước pháp luật về hoạt động
điều hành Hợp tác xã và có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1- Hoàn tất các thủ tục thành lập
và đăng ký kinh doanh.
2- Điều hành các công việc cụ thể
của Hợp tác xã:
a) Đối với Hợp tác xã tư vấn, hỗ
trợ Giao thông vận tải:
Điều hành bộ máy quản lý đảm bảo
cho các xã viên tự quản và duy trì phương tiện tốt, thực hiện các phương án, kế
hoạch sản xuất của Hợp tác xã.
Phân bố luồng, tuyến hoặc kế hoạch
và giao chỉ tiêu cho các xã viên trong phạm vi cân đối luồng tuyến mà Hợp tác
xã đăng ký hoạt động được các cơ quan quản lý Nhà nước cho phép.
Ký kết hợp đồng kinh tế về sản
phẩm, dịch vụ vận tải, kho bãi, xếp dỡ v.v... và pháp lệnh vận tải theo kế hoạch
đã phân bố cho xã viên.
Bảo lãnh cho xã viên về các mặt
thủ tục, hồ sơ, đăng ký lưu hành phương tiện, đăng ký kinh doanh, đóng các khoản
lệ phí, bảo hiểm, đăng kiểm phương tiện v.v...
Bảo lãnh và hỗ trợ xã viên trong
quá trình xử lý các vụ việc tranh chấp thương vụ, hoạt động sản xuất, kinh
doanh, sự cố giao thông và vụ việc liên quan đến pháp luật về Giao thông vận tải.
Dịch vụ và tư vấn thương mại,
cung ứng vật tư kỹ thuật, phương tiện, thiết bị Giao thông vận tải.
Dịch vụ và tư vấn kỹ thuật, chuyển
giao công nghệ vận hành phương tiện, thiết bị mới.
Huy động vốn đầu tư cho các hoạt
động tập trung của Hợp tác xã.
b) Đối với Hợp tác xã tập trung
quản lý sản xuất, kinh doanh:
Điều hành bộ máy quản lý tập
trung chỉ đạo sản xuất kinh doanh: giao nhiệm vụ cho xã viên bảo quản duy trì
phương tiện trong quá trình sử dụng, thực hiện các kế hoạch sản xuất, kinh
doanh của Hợp tác xã.
Tổ chức thực hiện kế hoạch sản
xuất, kỹ thuật, tài chính của Hợp tác xã và quản lý lao động các xã viên theo
Luật định và theo đúng chế độ, chính sách đối với các ngành nghề Giao thông vận
tải.
Phân phối thu nhập của xã viên
theo công lao động, và phân chia lãi ròng theo quy định của Hợp tác xã, đảm bảo
đãi ngộ người lao động phù hợp với chế độ tương ứng trong ngành Giao thông vận
tải.
Sử dụng vốn góp của xã viên vào
đầu tư phương tiện, thiết bị, công trình cơ sở hạ tầng của Hợp tác xã trên cơ sở
luận chứng kinh tế - kỹ thuật và dự toán được Đại hội xã viên thông qua.
c) Đối với loại hình Hợp tác xã
hỗn hợp (tư vấn, hỗ trợ và tập trung sản xuất - kinh doanh):
Chủ nhiệm Hợp tác xã quản lý và
điều hành Hợp tác xã theo quy định tại Điều 16 khoản 2, điểm a và b Điều lệ mẫu
này và phải được thông qua Đại hội xã viên.
3- Tổ chức thực hiện phương án,
kế hoạch kinh doanh theo các quyết định của Ban Quản trị, Nghị quyết của Đại hội
xã viên và báo cáo kết quả thực hiện.
4- Ký các văn bản, hợp đồng báo
cáo, chứng từ... liên quan về hoạt động của Hợp tác xã phù hợp với thẩm quyền
và chức trách được giao.
5- Sử dụng vốn kinh doanh của Hợp
tác xã có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, điều hành kinh doanh của Hợp
tác xã và chịu trách nhiệm chung về kết quả sản xuất - kinh doanh.
6- Tổ chức thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của Hợp tác xã Giao thông vận tải.
7- Triệu tập và chủ trì các cuộc
họp của Ban Quản trị.
8- Được tuyển dụng lao động, cho
người lao động thôi việc theo các quy định của Bộ Luật lao động.
9- Khi vắng mặt, Chủ nhiệm phải
uỷ quyền cho Phó Chủ nhiệm (nếu có) hoặc thành viên Ban Quản trị điều hành công
viên của Hợp tác xã.
Điều 17.-
Ban Kiểm soát:
1- Ban Kiểm soát do Đại hội xã
viên bầu ra cùng nhiệm kỳ với Ban Quản trị.
2- Thành viên Ban Kiểm soát phải
là người có nghiệp vụ, có kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực hoạt động của Hợp
tác xã, có phẩm chất đạo đức tốt.
3- Thành viên Ban Quản trị, kế
toán trưởng, thủ quỹ của Hợp tác xã và người thân của họ (bố, mẹ, chồng, vợ,
con, anh, chị, em ruột) không được là thành viên Ban Kiểm soát.
4- Ban Kiểm soát có từ 2 thành
viên trở lên được bầu 1 Trưởng ban để điều hành công việc của Ban. Hợp tác xã có
dưới 15 xã viên chỉ bầu 1 kiểm soát viên; Hợp tác xã có từ 15 người trở lên,
thành viên Ban Kiểm soát có thể từ 3 đến 5 và do Đại hội xã viên quyết định.
Điều 18.-
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Kiểm soát:
1- Kiểm tra, giám sát hoạt động
của Ban Quản trị, Chủ nhiệm Hợp tác xã, nhân viên nghiệp vụ và xã viên về việc
thực hiện Luật Hợp tác xã; Điều lệ Hợp tác xã, Nội quy của Hợp tác xã, Nghị quyết
của Đại hội xã viên; các chính sách, pháp luật về Giao thông vận tải, về quản
lý tài chính - kế toán; sử dụng tài sản, vốn vay và các khoản hỗ trợ của Nhà nước.
2- Thành viên của Ban Kiểm soát
được dự các cuộc họp của Ban Quản trị.
3- Ban Kiểm soát triệu tập Đại hội
xã viên bất thường khi có đề nghị của 2/3 thành viên của Ban Quản trị hoặc 1/3
xã viên. Nếu quá 15 ngày mà Ban Quản trị không triệu tập đại hội thì Ban Kiểm
soát triệu tập.
4- Tiếp nhận và giải quyết các
khiếu nại, tố cáo có liên quan đến công việc của Hợp tác xã.
5- Được yêu cầu cán bộ, nhân
viên Hợp tác xã cung cấp tình hình, số liệu, tài liệu và các thông tin khác
liên quan đến lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Hợp tác xã và các vụ khiếu nại,
tố cáo, nhằm phục vụ công tác kiểm tra, nhưng không được sử dụng tài liệu,
thông tin đó vào mục đích khác.
6- Thông báo kết quả kiểm tra
cho Ban Quản trị và báo cáo trước Đại hội xã viên về kết quả hoạt động của
mình; xác nhận báo cáo tài chính công khai của Ban Quản trị.
7- Chuẩn bị chương trình nghị sự
và triệu tập Đại hội xã viên bất thường phù hợp với các quy định của Luật Hợp
tác xã.
Điều 19.- Cơ
cấu, tổ chức các bộ phận của Hợp tác xã Giao thông vận tải:
Cơ cấu tổ chức các bộ phận của Hợp
tác xã Giao thông vận tải được xác định cho phù hợp với tình hình quản lý Hợp
tác xã, quy mô, trình độ cán bộ quản lý và do Điều lệ Hợp tác xã quy định.
Điều 20.-
Tổ chức Đảng và Đoàn thể trong Hợp tác xã Giao thông vận tải:
Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam
trong Hợp tác xã hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và các quy định
của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tổ chức Công đoàn, các tổ chức chính trị - xã hội
khác và tổ chức quân tự vệ trong Hợp tác xã hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật
và Điều lệ của các tổ chức này.
Chương 5:
TIỀN VỐN, TÀI SẢN, PHÂN
PHỐI LÃI VÀ XỬ LÝ LỖ
Điều 21.-
Nguồn vốn của Hợp tác xã bao gồm:
1/ Vốn góp của xã viên có mức tối
thiểu quy ra tiền theo quy định của Đại hội xã viên:
a) Một xã viên có thể góp vốn một
lần ngay từ đầu và nhiều hơn mức tối thiểu, nhưng trị giá vốn góp của mỗi xã
viên không quá 30% vốn điều lệ của Hợp tác xã. Những xã viên không có khả năng
góp vốn một lần có thể góp dần, nhưng thời hạn tối đa không quá 6 tháng.
Nếu Hợp tác xã sản xuất kinh
doanh những ngành nghề theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định thì tổng
số vốn góp lần đầu của xã viên không được thấp hơn vốn pháp định tương ứng với
ngành nghề đó.
b) Giá trị vốn góp tối thiểu của
mỗi xã viên được điều chỉnh khi cần thiết. Mức cụ thể của mỗi lần điều chỉnh do
Đại hội viên quyết định.
c) Đối với Hợp tác xã dịch vụ, hỗ
trợ: Vốn của Hợp tác xã hình thành từ khoản vốn góp bằng tiền của mỗi xã viên
theo quy định của Điều lệ Hợp tác xã.
d) Xã viên được trả lại vốn góp
khi không còn lực lực hành vi dân sự, hoặc xin ra được Hợp tác xã chấp thuận,
hoặc bị Đại hội xã viên khai trừ. Việc trả lại vốn góp của xã viên căn cứ vào
thực trạng tài chính của Hợp tác xã tại thời điểm trả lại vốn sau khi Hợp tác
xã đã quyết toán năm và đã giải quyết xong các quyền lợi, nghĩa vụ về kinh tế của
xã viên đối với Hợp tác xã. Hình thức, thời hạn trả lại vốn góp của xã viên do
Đại hội xã viên quy định.
2/ Vốn Hợp tác xã vay của xã
viên và các thành phần kinh tế khác, lãi suất do hai bên thoả thuận nhưng phải
tuân theo quy định của pháp luật và Nghị quyết của Đại hội xã viên. Các quy định
về vay và trả thực hiện theo hợp đồng riêng được ký kết giữa đôi bên.
3/ Vốn vay Ngân hàng và các tổ
chức tín dụng khác được thực hiện theo chính sách và pháp luật hiện hành.
4/ Vốn do Nhà nước công trợ, vốn
từ nguồn tài trợ khác (nếu có).
5/ Lãi không chia do quá trình
kinh doanh mang lại.
Điều 22-
Lãi của Hợp tác xã sau khi nộp thuế, được phân phối như sau:
1/ Bù đắp các khoản lỗ từ năm
trước chuyển sang (nếu có).
2/ Trích lập các quỹ:
a) Quỹ phát triển sản xuất kinh
doanh: Nhằm tái đầu tư để tăng nguồn vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh.
b) Quỹ phúc lợi: Nhằm thực hiện
các chính sách xã hội trong nội bộ Hợp tác xã và cộng đồng, có quy chế riêng được
đại hội xã viên thông qua.
c) Quỹ khen thưởng: Nhằm động việc
khen thưởng những người có thành tích đóng góp hiệu quả vào sản xuất kinh doanh
của Hợp tác xã. Có quy chế riêng được Đại hội xã viên thông qua.
d) Quỹ khác: Nhằm vào việc bồi
dưỡng, đào tạo và đào tạo lại cán bộ nhân viên của Hợp tác xã; khảo sát thị trường,
mở rộng sản xuất kinh doanh và phòng tránh rủi ro.
3/ Chia theo vốn góp và công sức
đóng góp của xã viên.
4/ Vào những năm Hợp tác xã kinh
doanh đạt hiệu quả khá Đại hội xã viên có thể quyết định trích một phần từ quỹ
phát triển sản xuất kinh doanh, quỹ phúc lợi đưa vào vốn góp của xã viên nhằm
tăng trị giá vốn góp của mỗi xã viên.
5/ Phần còn lại chia theo mức độ
sử dụng dịch vụ của Hợp tác xã.
Tỷ lệ phần trăm phân phối lãi
hàng năm theo các khoản nói trên do Đại hội xã viên quy định.
Điều 23.-
Khi Hợp tác xã bị thua lỗ trong kinh doanh hoặc thâm hụt tiền vốn, tài sản:
1/ Hợp tác xã được quyền trích từ
các quỹ, trừ vào vốn góp của xã viên hoặc lấy lãi của kỳ quyết toán sau để bù,
nếu là nguyên nhân khách quan.
2/ Nếu lỗ do nguyên nhân chủ
quan gây ra, thì người có lỗi phải bồi thường thiệt hại cho Hợp tác xã.
3/ Tuỳ theo mức độ thua lỗ hoặc
thâm hụt, Đại họi xã viên quyết định tỷ lệ, mức bù hoặc bồi thường.
Điều 24.-
Giải quyết tài sản, tiền vốn khi Hợp tác xã Giao thông vận tải giải thể:
1/ Khi giải thể, Hợp tác xã phải
bàn giao phần vốn Nhà nước trợ cấp, vốn trợ cấp không hoàn lại (nếu có), các
công trình phúc lợi công cộng, kết cấu hạ tầng cho chính quyền địa phương quản
lý, sử dụng chung trong cộng đồng, không được chia cho xã viên dưới bất cứ hình
thức nào.
2/ Tài sản, tiền vốn, tiền các
quỹ còn lại sau khi thanh toán hết các khoản nợ của Hợp tác xã và các chi phí cho
việc giải thể được chia cho xã viên, căn cứ vào giá trị vốn góp tại thời điểm Hợp
tác xã giải thể và do Đại hội xã viên quyết định.
Chương 6:
THAM GIA LIÊN HIỆP CÁC HỢP
TÁC XÃ, HỢP NHẤT, CHIA TÁCH, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN HỢP TÁC XÃ
Điều 25.-
Hợp tác xã Giao thông vận tải có thể tham gia Liên hiệp các Hợp tác xã Giao
thông vận tải cùng ngành hoặc Liên hiệp các Hợp tác xã nhiều ngành nghề, lĩnh vực;
hợp nhất thành một Hợp tác xã hoặc chia tách một Hợp tác xã thành 2 hay nhiều Hợp
tác xã khác. Đại hội xã viên quyết định mô hình tổ chức thích hợp với điều kiện
cụ thể của Hợp tác xã theo luật Hợp tác xã.
Điều 26.-
Thủ tục tham gia Liên hiệp Hợp tác xã, hợp nhất, chia tách và giải thể Hợp tác
xã Giao thông vận tải được tiến hành theo quy định của Luật Hợp tác xã và các
văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 27.-
Tham gia Liên minh Hợp tác xã:
Hợp tác xã Giao thông vận tải tự
nguyện gia nhập và xin ra Liên minh Hợp tác xã.
Điều 28.-
Phá sản Hợp tác xã Giao thông vận tải:
Việc giải quyết yêu cầu tuyên bố
phá sản đối với Hợp tác xã Giao thông vận tải được thực hiện theo pháp Luật Phá
sản doanh nghiệp.
Chương 7:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 29.-
Khen thưởng và xử lý vi phạm:
1/ Xã viên và cán bộ nhân viên
có thành tích xuất sắc xây dựng Hợp tác xã Giao thông vận tải thì được khen thưởng
về vật chất và tinh thần.
2/ Xã viên nào làm trái Điều lệ
Hợp tác xã Giao thông vận tải và các Nghị quyết của Đại hội xã viên, tuỳ theo mức
độ sai phạm sẽ bị xử lý từ cảnh cáo đến khai trừ ra khỏi Hợp tác xã.
3/ Xã viên làm thiệt hại đến tài
sản của Hợp tác xã Giao thông vận tải phải bồi thường. Đối với cán bộ nhân viên
phạm sai lầm, ngoài các hình thức xử lý nói trên, tuỳ theo lỗi nặng, nhẹ có thể
bị cách chức hoặc đưa ra truy tố trước pháp luật.
Chương 8:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30.-
Điều lệ cụ thể của từng Hợp tác xã Giao thông vận tải:
Căn cứ luật Hợp tác xã, Điều lệ
mẫu này Hợp tác xã Giao thông vận tải phải xây dựng Điều lệ cụ thể cho Hợp tác
xã mình. Điều lệ phải được Đại hội xã viên thông qua và chỉ có Đại biểu xã viên
hoặc Đại hội đại biểu mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hợp tác xã. Điều lệ
Hợp tác xã Giao thông vận tải phải được cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh chấp thuận.
Điều lệ Hợp tác xã Giao thông vận
tải có hiệu lực thi hành kể từ ngày Hợp tác xã Giao thông vận tải được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.