UỶ
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1181/2006/QĐ-UB
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 03 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ SAU ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, CẢI
TẠO NÂNG CẤP CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI”
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/1/2003 của Chính phủ về phát triển và
quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 559/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
phát triển chợ đến năm 2010;
Căn cứ Thông tư số 06/2003/TT-BTM ngày 15/8/2003 của Bộ Thương mại hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban Quản lý chợ ; Thông tư số
07/2003/TT-BKH ngày 11/9/2003 của Bộ Kế hoạch & Đầu tư hướng dẫn lập các dự
án quy hoạch phát triển và đầu tư xây dựng chợ; Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày
11/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý
chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ và các văn bản quy định
khác có liên quan;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thương mại tại Tờ trình số 1558 /TTr-STM, ngày 05
tháng 8 năm 2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy định về cơ chế đầu tư và quản lý sau đầu tư xây dựng,
cải tạo, nâng cấp chợ trên địa bàn Thành phố Hà nội”.
Điều 2: Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh văn phòng
Uỷ ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thành phố, Giám đốc
Kho bạc Nhà nước Thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, phường,
xã, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
- Đ/c Chủ tịch UBND TP (để b/cáo)
- Các Đ/c Phó Chủ Tịch UBND TP
- Như điều 3 (để thực hiện)
- CPVP, TH , KT, CNq
- Lưu
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Quang
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CƠ CHẾ ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ SAU ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, CẢI TẠO, NÂNG CẤP CHỢ TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành
kèm theo Quyết định số 1811/2006/QĐ-UB ngày 07/03/2006 của Uỷ ban nhân dân
Thành phố Hà Nội)
Chương 1:
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Mục đích, yêu cầu:
1. Đảm bảo việc sử dụng ngân sách Nhà nước để
đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp các chợ trên địa bàn Thành phố theo đúng quy
định và đạt hiệu quả cao.
2. Đảm bảo tăng cường hiệu lực, hiệu quả công
tác quản lý theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân Thành phố.
Điều 2: Phạm vi và đối
tượng áp dụng:
1. Quy định này áp dụng đối với các chợ trên địa
bàn Thành phố Hà Nội được đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp bằng 100% hoặc một
phần nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày
14/1/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và Quyết định số
142/2004/QĐ-UB ngày 09/9/2004 của Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành “Quy định
về quy hoạch phát triển, đầu tư xây dựng và quản lý chợ trên địa bàn Thành phố
Hà Nội” cũng như các văn bản pháp luật khác có liên quan đến hoạt động phát
triển và quản lý chợ.
2. Quy định này không áp dụng đối với các chợ
được đầu tư xây dựng bằng 100% vốn đầu tư của doanh nghiệp.
Điều 3: Giải thích từ ngữ
về loại hình chợ:
1. Chợ loại 1, loại 2, loại 3 là chợ đạt các tiêu
chuẩn được quy định tại Điều 3 Quyết định 142/2004/QĐ-UB ngày 09/9/2004 của Uỷ
ban nhân dân Thành phố về việc ban hành “Quy định về quy hoạch phát triển, đầu
tư xây dựng và quản lý chợ trên địa bàn Thành phố Hà Hội.
2. Chợ đầu mối nông sản thực phẩm là chợ chủ yếu
tập trung lượng hàng hoá lớn về nông sản thực phẩm để chế biến, đóng gói, giao
dịch mua bán hàng hoá, tiếp tục phân phối tới các chợ và các kênh lưu thông
khác.
Điều 4: Các nguyên
tắc cơ bản:
1. Trình tự thủ tục đầu tư: Căn cứ vào Quy chế
quản lý đầu tư xây dựng và các văn bản hiện hành của Nhà nước và Thành phố.
2. Hình thức đầu tư: Đầu tư xây dựng mới và đầu
tư cải tạo, nâng cấp chợ (trên nền diện tích chợ cũ hoặc mở rộng).
Chương 2:
CƠ
CHẾ VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, CẢI TẠO NÂNG CẤP CHỢ
Điều 5: Đầu tư xây dựng mới,
xây dựng lại chợ:
1. Ngân sách Thành phố (bao gồm nguồn vốn ngân
sách Thành phố, ngân sách quận, huyện) hỗ trợ đối với các chợ đầu mối nông sản
thực phẩm, chợ loại 1 và các chợ loại 2 ở vị trí trọng điểm về kinh tế – xã hội
của Thành phố hoặc quận, huyện được xây dựng theo quy hoạch của Thành phố , mức
hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ toàn bộ phần hạ tầng kỹ thuật ngoài
tường rào, bao gồm: Hệ thống cấp thoát nước, hệ thống cấp điện, đường giao
thông và chiếu sáng.
- Hỗ trợ 100% kinh phí chuẩn bị đầu tư và giải
phóng mặt bằng.
- Hỗ trợ 30% hạ tầng kỹ thuật trong tường rào,
bao gồm: Tôn nền, san nền, xây tường rào, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống
đường điện.
2. Đối với các chợ loại 3 xây dựng theo quy
hoạch của Thành phố ở các cụm xã vùng sâu vùng xa thuộc các Chương trình phát
triển kinh tế- xã hội, xoá đói, giảm nghèo (thuộc danh mục B Nghị định 51/CP về
khuyến khích đầu tư trong nước. Áp dụng các xã nghèo): Ngân sách Thành phố xem
xét đầu tư 100% vốn hoặc hỗ trợ trên 50% tổng số vốn đầu tư cho việc xây dựng
mới và xây dựng lại chợ.
Điều 6: Đầu tư cải
tạo và nâng cấp chợ.
Ngân sách Thành phố hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần
kinh phí cải tạo, nâng cấp đối với những chợ do quận, huyện là chủ đầu tư,
thông qua ngân sách cấp cho quận, huyện hàng năm trên cơ sở đề án được các cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp của Thành phố.
Điều 7: Cơ chế sử dụng đất:
Thành phố sẽ xem xét miễn hoặc giảm tiền thuê
đất (ưu đãi đầu tư) đối với từng dự án cụ thể căn cứ theo các quy định của
Chính phủ và của Thành phố.
Điều 8: Quy trình thực hiện
đầu tư:
1. Hình thức đầu tư:
- Đối với chợ xây dựng mới, xây dựng lại: Căn cứ
Nghị định số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 sửa đổi, bổ sung một số nội dung của
Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày
01/9/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu thầu, Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình và các Thông tư hướng dẫn kèm theo.
- Đối với chợ cải tạo, nâng cấp do Uỷ ban nhân
dân quận, huyện làm chủ đầu tư thì Uỷ ban nhân dân quận, huyện lập dự án trình
cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
2. Thẩm quyền thẩm định và phê duyệt: Theo quy
định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng và theo phân cấp hoặc uỷ quyền
của UBND Thành phố tại thời điểm áp dụng.
Chương 3:
QUẢN
LÝ SAU ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, CẢI TẠO, NÂNG CẤP CHỢ
Điều 9: Mô hình quản lý:
1. Các chợ đầu mối, chợ loại 1, chợ loại 2 có vị
trí trọng điểm về kinh tế-xã hội của Thành phố, quận, huyện (Khoản 1, Điều 5,
Quy định này), Uỷ ban nhân dân Thành phố giao doanh nghiệp Nhà nước hoặc Uỷ ban
nhân dân quận, huyện cử đại diện tham gia công ty Cổ phần quản lý phần vốn Nhà
nước tại doanh nghiệp.
2. Chợ loại 3 ở các xã vùng sâu, vùng xa (thuộc
Khoản 2, Điều 5, Quy định này), Uỷ ban nhân dân Thành phố giao Uỷ ban nhân dân
huyện tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp quản lý kinh doanh khai thác chợ.
Toàn bộ số tiền khấu hao được chuyển về ngân sách huyện để hoàn vốn đầu tư ban
đầu (thời gian khấu hao do Uỷ ban nhân dân huyện quyết định).
Điều 10: Quy định đấu giá
địa điểm kiốt, sạp hàng đối với chợ xây dựng mới:
1. Đối tượng tham gia đấu giá: Tất cả các
tổ chức, cá nhân (gọi tắt là thương nhân) có nhu cầu kinh doanh dịch vụ tại
chợ. Uu tiên người có hộ khẩu trên địa bàn, gia đình chính sách, người tham gia
ứng trước tiền thuê địa điểm kinh doanh để xây dựng chợ.
2. Mức giá cho thuê kiốt, quầy, sạp: Chủ
đầu tư xây dựng phương án, có thoả thuận của Sở Tài chính hoặc Uỷ ban nhân dân
các quận, huyện (tuỳ từng loại chợ theo phân cấp quản lý của Thành phố) trước
khi đưa ra tổ chức đấu giá, mức giá cho thuê được tính trên cơ sở tổng mức đầu
tư và giá mặt bằng chung của loại chợ cùng loại trên địa bàn.
3. Thời gian cho thuê kiốt, quầy, sạp: Do
chủ đầu tư quyết định nhưng thời gian thuê một lần không quá 10 năm đối với
kiôt, 5 năm đối với quầy sạp.
4. Trình tự thủ tục đấu giá:
a/ Thông báo công khai tại quận, huyện, xã,
phường và trên các phương tiện thông tin đại chúng (Các báo, đài phát thanh,
truyền hình Trung ương và Hà nội), các nội dung chính về việc đấu giá cho thuê
diện tích kiốt, sạp hàng (địa điểm, thời gian, đối tượng, thủ tục nộp hồ sơ
...) trước 30 ngày và thông báo các hồ sơ hợp lệ được phép tham gia đấu giá
trước 10 ngày kể từ ngày bắt đầu đấu giá.
b/ Quy định về mức tiền đặt cọc, chi phí đấu
giá, hồ sơ mẫu và các quy định khác trong việc nộp hồ sơ, tham gia đăng ký,
thời hạn đấu giá. Tiền đặt cọc không được dưới 10% giá khởi điểm đấu giá kiốt,
quầy, sạp.
c/ Thương nhân tham gia đấu giá thuê địa điểm
kinh doanh nộp tiền mua hồ sơ theo mẫu quy định của Hội đồng đấu giá và chi phí
đấu giá, tiền đặt cọc theo mức giá do Hội đồng đấu giá quy định.
5/ Nguyên tắc đấu giá:
a/ Đến hết thời gian đăng ký đấu giá theo quy
định đấu giá. Hội đồng đấu giá sẽ công bố các hồ sơ hợp lệ để xét cho phép các
tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá.
b/ Tổ chức đấu giá bằng hình thức bỏ phiếu kín
cho đến lúc thương nhân trả giá thuê cao nhất. Giá thuê phải trên giá sàn quy
định.
c/ Trường hợp ô kinh doanh nào chỉ có duy nhất
một thương nhân đăng ký đấu giá theo quy định thì Hội đồng đấu giá xét quyết
định cho thương nhân đó được thuê diện tích kinh doanh theo giá sàn.
Điều 11: Quy định đấu giá
địa điểm kiốt, sạp hàng đối với chợ xây dựng lại:
1. Đối với trường hợp chưa hết hợp đồng, sau khi
xây dựng xong, doanh nghiệp quản lý chợ bố trí, sắp xếp cho thương nhân tiếp
tục kinh doanh đến hết hợp đồng. Trường hợp cần phải thay đổi vị trí kinh
doanh, doanh nghiệp quản lý chợ thoả thuận cụ thể với thương nhân và quyết định
theo thẩm quyền.
2. Đối với trường hợp hết hợp đồng, tiến hành
một trong hai phương án:
Phương án 1: Nếu thương nhân có nhu cầu tiếp tục
kinh doanh, doanh nghiệp quản lý chợ yêu cầu thương nhân ký lại hợp đồng theo
mức giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (Uỷ ban nhân dân các quận, huyện
quản lý chợ trên địa bàn).
Phương án 2: Trường hợp thương nhân không có nhu
cầu hoặc không chấp nhận mức giá cho thuê mới thì tiến hành thực hiện đấu giá,
trình tự và nguyên tắc đấu giá như đối với chợ xây mới.
Điều 12: Quản lý hoạt động
kinh doanh:
1. Doanh nghiệp quản lý kinh doanh khai thác chợ
sau khi tiếp nhận chợ, thực hiện các nội dung sau:
- Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chợ.
Thực hiện chế độ tài chính áp dụng cho các loại mô hình tổ chức theo các quy
định hiện hành của Nhà nước.
- Làm thủ tục ký hợp đồng cho thuê diện tích và
sắp xếp chỗ ngồi kinh doanh theo quy hoạch từng ngành hàng kinh doanh trong chợ
ngay sau khi thương nhân trúng giá và đã nộp đủ số tiền thuê theo quy định của
Hội đồng đấu giá.
- Xây dựng nội quy chợ trình cấp thẩm quyền phê
duyệt và quản lý việc kinh doanh theo đúng nội quy đã quy định.
2. Thương nhân kinh doanh trong chợ có trách
nhiệm:
- Ký hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh và thực
hiện đúng cam kết trong hợp đồng. Thực hiện thủ tục mua bán, sang nhượng kiôt,
quầy sạp theo quy định. Không được tự ý thay đổi chủ hợp đồng, thay đổi địa
điểm kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh vào mục đích khác ngoài nội dung đã
ghi trong hợp đồng.
- Thanh toán đầy đủ và đúng hạn các khoản tiền
theo hợp đồng, thực hiện kinh doanh theo đúng nội quy chợ.
Chương 4:
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13: Sở Thương mại có
trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành Thành
phố, Uỷ ban nhân dân quận huyện xây dựng Dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
cải tạo phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến 2010, định
hướng 2020 trình Uỷ ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
2. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành Thành phố
hướng dẫn Uỷ ban nhân dân quận, huyện xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về
xây mới, xây dựng lại, cải tạo, nâng cấp chợ bằng nguồn vốn ngân sách đầu tư
theo quy hoạch; thẩm định kế hoạch của các quận, huyện trình Uỷ ban nhân dân
Thành phố xem xét, quyết định.
3. Tham gia Hội nghị tư vấn thẩm định dự án đầu
tư xây dựng đối với các dự án đầu tư xây mới, xây dựng lại, cải tạo, nâng cấp
chợ thuộc thẩm quyền Thành phố thẩm định và phê duyệt.
4. Hướng dẫn, giám sát và kiểm tra các doanh
nghiệp kinh doanh, khai thác và quản lý chợ thực hiện đúng các quy định của
pháp luật sau khi đưa vào khai thác và trong suốt quá trình hoạt động của chợ.
Điều 14: Sở Kế hoạch-Đầu tư
có trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với với Sở Tài chính, Sở
Thương mại xem xét bố trí kế hoạch vốn đầu tư đối với các chợ xây dựng mới, xây
dựng lại, cải tạo, nâng cấp theo quy hoạch của Thành phố bằng nguồn vốn ngân
sách.
2. Chủ trì Hội nghị tư vấn thẩm định dự án đầu
tư xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo, nâng cấp các chợ, trình UBND Thành phố
xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền và theo phân cấp của Thành phố.
Điều 15: Sở Tài chính có
trách nhiệm:
1. Hướng dẫn triển khai thực hiện các quy định
về tài chính đối với cơ chế đầu tư và quản lý sau đầu tư xây dựng, cải tạo,
nâng cấp chợ trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
2. Tham gia Hội nghị tư vấn thẩm định dự án đầu
tư xây dựng đối với các dự án đầu tư xây mới, xây dựng lại, cải tạo, nâng cấp
chợ thuộc thẩm quyền Thành phố thẩm định và phê duyệt.
Điều 16: Uỷ ban nhân dân
các quận, huyện có trách nhiệm:
1. Hàng năm căn cứ vào quy hoạch và kế hoạch của
Uỷ ban nhân dân Thành phố, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm xây
dựng kế hoạch các dự án xây dựng mới, xây dựng lại các chợ và các dự án cải
tạo, nâng cấp chợ trên địa bàn theo quy hoạch của thành phố gửi các Sở: Thương
mại, Kế hoạch-Đầu tư, Tài chính xem xét trình Uỷ ban nhân dân Thành phố phê
duyệt; xây dựng kế hoạch vốn đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp chợ bằng nguồn
vốn ngân sách đối với những dự án được Thành phố phê duyệt.
2. Xét duyệt dự án theo phân cấp hoặc theo uỷ
quyền của Thành phố, chấp hành các quy định của Nhà nước và Thành phố về Quy
định quản lý đầu tư và xây dựng.
3. Ra Quyết định thành lập Hội đồng đấu giá, ban
hành các quy định về đấu giá và chủ trì Hội đồng đấu giá kiôt, quầy, sạp đối
với những chợ xây mới, xây dựng lại.
4. Theo dõi, giúp đỡ doanh nghiệp kinh doanh
khai thác chợ trên địa bàn tổ chức quản lý kinh doanh chợ sau xây dựng, cải
tạo, nâng cấp hoạt động có hiệu quả.
Điều 17: Uỷ ban nhân dân
phường, xã, thị trấn có trách nhiệm:
1. Hàng năm lập các dự án cải tạo nâng cấp chợ
đối với các chợ loại 3 trên địa bàn trình Uỷ ban nhân dân quận, huyện phê duyệt.
2. Giám sát và chỉ đạo việc cải tạo các chợ loại
3 được đầu tư bằng vốn ngân sách (nếu được Uỷ ban nhân dân quận, huyện giao
nhiệm vụ) đúng theo quy định của Chính phủ và thành phố về Quy định quản lý đầu
tư và xây dựng; tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh khai thác quản lý chợ
sau cải tạo hoạt động có hiệu quả.
Điều 18: Điều khoản thi
hành:
1. Thủ trưởng các Sở, Ngành Thành phố, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, phường, xã, thị trấn, các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc
hoặc Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới có liên quan đến nội
dung của Quy định này, Sở Thương mại có trách nhiệm phối hợp với các ngành, các
cấp đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, thay thế trình Uỷ ban nhân dân
Thành phố xem xét, quyết định.