CHÍNH
PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
16/2006/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2006
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC KHÔI PHỤC DANH DỰ, ĐỀN BÙ, TRỢ CẤP CHO CƠ QUAN,
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN BỊ THIỆT HẠI DO THAM GIA BẢO VỆ AN NINH QUỐC GIA
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật An ninh quốc gia ngày 03 tháng 12
năm 2004;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định việc khôi phục danh dự đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân bị tổn hại về danh dự; đền bù thiệt hại đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân bị thiệt hại về tài sản; chế độ trợ cấp đối với cá
nhân bị thương tích, bị tổn hại về sức khoẻ, bị thiệt hại về tính mạng do tham
gia bảo vệ an ninh quốc gia.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc
tế bị tổn hại về danh dự, thiệt hại tài sản; người nước ngoài bị thương tích, bị
tổn hại về sức khỏe, bị thiệt hại về tính mạng do tham gia bảo vệ an ninh quốc
gia trên lãnh thổ Việt Nam được nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực
hiện khôi phục danh dự, đền bù thiệt hại và thực hiện chế độ trợ cấp theo quy định
của Nghị định này.
Trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng theo Điều ước
quốc tế đó.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này các từ ngữ sau đây được hiểu
như sau:
1. Tham gia bảo vệ an ninh quốc gia là hoạt động
của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn,
đấu tranh với các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia dưới sự quản lý, hướng dẫn,
theo dõi của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia hoặc cá nhân tự giác
tham gia.
2. Tổn hại về danh dự là bị làm giảm hoặc làm mất
đi sự coi trọng, đánh giá tốt đẹp của xã hội đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Đền bù vật chất là đền bù bằng tiền hoặc bằng
hiện vật.
4. Trợ cấp vật chất là trợ cấp bằng tiền hoặc hiện
vật.
Điều 3. Khôi phục danh dự, đền
bù, trợ cấp
1. Việc khôi phục danh dự cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân bị tổn hại về danh dự (sau đây gọi chung là đối tượng bị tổn hại về
danh dự) do tham gia bảo vệ an ninh quốc gia được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thực hiện là thông báo cải chính, xin lỗi công khai trên các phương tiện thông
tin đại chúng hoặc thông báo cải chính, xin lỗi trực tiếp đối tượng bị tổn hại
về danh dự trong trường hợp cần giữ bí mật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Việc đền bù thiệt hại được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thực hiện đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân bị thiệt hại về tài sản
(sau đây gọi chung là đối tượng bị thiệt hại về tài sản) do tham gia bảo vệ an
ninh quốc gia nhưng không phải do người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia trực
tiếp gây ra; trường hợp thiệt hại về tài sản do người phạm tội xâm phạm an ninh
quốc gia gây ra thì được giải quyết theo quy định của Bộ luật Hình sự và Bộ
luật Tố tụng hình sự.
3. Chế độ trợ cấp thiệt hại được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thực hiện trợ cấp cho người bị thương tích, bị tổn hại về sức khoẻ
(sau đây gọi chung là người bị thiệt hại về sức khỏe), bị thiệt hại về tính mạng
do tham gia bảo vệ an ninh quốc gia.
Điều 4. Quyền của cơ quan, tổ
chức, cá nhân bị thiệt hại
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do
tham gia bảo vệ an ninh quốc gia hoặc thông qua người đại diện hợp pháp của họ
có quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khôi phục danh dự, đền bù thiệt
hại về tài sản; thực hiện chế độ trợ cấp đối với người bị thiệt hại về tính mạng
và sức khỏe.
2. Người tham gia bảo vệ an ninh quốc gia có
thành tích xuất sắc mà bị thiệt hại về tính mạng, về sức khỏe thì bản thân hoặc
gia đình người đó được hưởng chế độ ưu đãi người có công và được khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm xem xét,
giải quyết việc khôi phục danh dự, đền bù, trợ cấp
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm
xem xét, quyết định kịp thời việc khôi phục danh dự, đền bù thiệt hại, trợ cấp
cho đối tượng bị thiệt hại do tham gia bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của
Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia
phải chủ động rà soát, thống kê các trường hợp cần khôi phục danh dự, đền bù
thiệt hại về tài sản, cần trợ cấp để xem xét, quyết định thực hiện việc khôi phục
danh dự, đền bù và trợ cấp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
3. Việc thực hiện khôi phục danh dự, đền bù thiệt
hại và trợ cấp thiệt hại phải do cấp có thẩm quyền quyết định bằng văn bản. Những
trường hợp đền bù thiệt hại, trợ cấp (bằng tiền hoặc bằng hiện vật) từ
10.000.000 (mười triệu) đồng trở lên phải lập Hội đồng Tư vấn để xem xét và quyết
định.
Chương 2:
KHÔI PHỤC DANH DỰ
Điều 6. Hình thức khôi phục
danh dự
1. Việc khôi phục danh dự được thực hiện đối với
đối tượng bị tổn hại về danh dự.
2. Việc cải chính công khai, xin lỗi được tiến
hành bằng thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trung ương hoặc địa
phương trong hai số báo hoặc hai lần trên phương tiện nghe, nhìn liên tiếp.
3. Việc cải chính, xin lỗi bí mật được thông báo
cho đối tượng bị tổn hại về danh dự, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, chính quyền
địa phương có liên quan và thông báo trực tiếp cho lãnh đạo có thẩm quyền của
cơ quan, tổ chức, cá nhân được khôi phục danh dự.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định
và thủ tục giải quyết khôi phục danh dự
1. Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia
các cấp có trách nhiệm xem xét, quyết định việc khôi phục danh dự cho đối tượng
bị tổn hại về danh dự do cơ quan mình quản lý. Trường hợp đối tượng bị tổn hại
về danh dự không do cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia quản lý thì
xem xét, đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp huyện) có trách nhiệm
xem xét, quyết định khôi phục danh dự cho đối tượng bị tổn hại về danh dự cư
trú tại địa phương mình theo đề nghị của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc
gia (trong các trường hợp đối tượng bị tổn hại về danh dự không do cơ quan
chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia quản lý).
3. Đối tượng bị tổn hại về danh dự có quyền đề
nghị trực tiếp hoặc gửi đơn đến cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia liên
quan nơi mình cư trú, đề nghị được khôi phục danh dự. Đề nghị cần trình bày rõ
nội dung sự việc, kèm theo giấy tờ, tài liệu, chứng cứ chứng minh (nếu có) để
làm căn cứ xem xét, giải quyết. Trường hợp cần bổ sung tài liệu làm căn cứ xem
xét, quyết định khôi phục danh dự thì cơ quan nhận đơn phải hướng dẫn đối tượng
bị tổn hại về danh dự thu thập, cung cấp, bổ sung tài liệu hoặc tự thu thập, bổ
sung.
4. Khi nhận được đề nghị hoặc đơn của đối tượng
bị tổn hại về danh dự do tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trong thời hạn chậm
nhất sau 15 ngày, cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia nhận đề nghị hoặc
đơn phải có trách nhiệm giải quyết theo các trường hợp sau:
a) Quyết định việc khôi phục danh dự cho đối tượng
bị tổn hại về danh dự do cơ quan mình quản lý;
b) Chuyển đề nghị hoặc đơn và các tài liệu có
liên quan (nếu có) cho cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia nơi quản lý
đối tượng bị tổn hại về danh dự để xem xét, quyết định việc khôi phục danh dự;
c) Xem xét, kết luận và kiến nghị ủy ban nhân
dân cấp huyện, nơi đối tượng bị tổn hại về danh dự cư trú để xem xét, quyết định
khôi phục danh dự (trong các trường hợp đối tượng bị tổn hại về danh dự không
do cơ quan mình quản lý).
5. Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia
nơi nhận đề nghị hoặc đơn có trách nhiệm thông báo cho đối tượng có đơn đề nghị
khôi phục danh dự biết việc xử lý theo quy định tại điểm a, b, c khoản 4 Điều
này. Nếu xét thấy không đủ cơ sở để tiến hành việc khôi phục danh dự cho đối tượng
bị thiệt hại về danh dự thì phải có văn bản thông báo rõ lý do cho đối tượng bị
thiệt hại đó.
Chương 3:
ĐỀN BÙ THIỆT HẠI VỀ TÀI
SẢN
Điều 8. Thiệt hại về tài sản
được đền bù
1. Thiệt hại về tài sản được đền bù bao gồm:
a) Tài sản bị mất;
b) Tài sản bị hủy hoại, bị hư hỏng mà không có
khả năng khôi phục nguyên trạng;
c) Các chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và
khắc phục thiệt hại.
2. Giá trị tài sản bị thiệt hại được xác định
theo giá thị trường của tài sản đó tại địa phương vào thời điểm tài sản bị thiệt
hại, trừ đi phần khấu hao tài sản.
3. Nếu tài sản bị thiệt hại có khả năng phục hồi
nguyên trạng thì được phục hồi, nếu không phục hồi được nguyên trạng thì được đền
bù.
Điều 9. Thủ tục giải quyết đền
bù thiệt hại về tài sản
1. Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia
các cấp có trách nhiệm xem xét, quyết định việc đền bù thiệt hại về tài sản cho
đối tượng bị thiệt hại về tài sản do cơ quan mình trực tiếp quản lý. Trường hợp
vụ việc do cơ quan, tổ chức khác phát hiện thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm
chuyển giao cho cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia có thẩm quyền những
tài liệu có liên quan đến sự việc đã gây thiệt hại về tài sản để xem xét, quyết
định việc đền bù.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân
cấp tỉnh) có trách nhiệm xem xét, ra quyết định việc đền bù thiệt hại về tài sản
cho các đối tượng bị thiệt hại về tài sản tại địa phương mình theo đề nghị của
cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia (trong các trường hợp đối tượng bị
thiệt hại về tài sản không do cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia quản
lý).
3. Đối tượng bị thiệt hại về tài sản có quyền đề
nghị trực tiếp hoặc gửi đơn đến cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia có
liên quan đề nghị được đền bù thiệt hại. Đề nghị cần trình bày rõ nội dung sự
việc đã gây ra thiệt hại, những tài sản bị thiệt hại, giá trị thiệt hại và mức
đền bù, kèm theo giấy tờ, tài liệu chứng cứ chứng minh giá trị tài sản, giá trị
tài sản bị thiệt hại và các tài liệu liên quan khác (nếu có) để làm căn cứ giúp
cơ quan có trách nhiệm xem xét, quyết định việc đền bù. Trường hợp cần bổ sung
tài liệu làm căn cứ xem xét, giải quyết đền bù thì cơ quan nhận đơn phải hướng
dẫn người bị thiệt hại về tài sản thu thập, cung cấp, bổ sung tài liệu hoặc tự
thu thập, bổ sung.
4. Khi nhận được đề nghị hoặc đơn của đối tượng
bị thiệt hại về tài sản do tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trong thời hạn chậm
nhất sau 15 ngày, cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia nhận đề nghị hoặc
đơn có trách nhiệm giải quyết theo các trường hợp sau:
a) Xem xét, quyết định hoặc đề nghị cơ quan có
thẩm quyền quyết định việc đền bù thiệt hại về tài sản cho đối tượng bị thiệt hại
về tài sản do cơ quan mình quản lý;
b) Chuyển đề nghị hoặc đơn và các tài liệu có
liên quan khác (nếu có) cho cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia nơi quản
lý đối tượng bị thiệt hại về tài sản để xem xét, quyết định đền bù thiệt hại;
c) Xem xét, kết luận và kiến nghị ủy ban nhân
dân cấp huyện hoặc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đối tượng bị thiệt hại về tài
sản cư trú để xem xét, quyết định đền bù thiệt hại (trong các trường hợp đối tượng
bị thiệt hại về tài sản không do cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia
quản lý).
5. Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia
có trách nhiệm thông báo cho đối tượng có đơn đề nghị đền bù thiệt hại về tài sản
biết việc xử lý theo quy định tại điểm a, b, c khoản 4 Điều này. Nếu xét thấy
không đủ cơ sở để tiến hành việc đền bù thiệt hại cho đối tượng bị thiệt hại về
tài sản thì phải có văn bản thông báo rõ lý do cho đối tượng bị thiệt hại đó.
6. Trường hợp đền bù thiệt hại từ 10.000.000 (mười
triệu) đồng trở lên, Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm đền bù thiệt hại quyết định
thành lập Hội đồng Tư vấn để xem xét. Hội đồng Tư vấn gồm: Thủ trưởng cơ quan có
trách nhiệm đền bù thiệt hại làm Chủ tịch Hội đồng, đại diện chính quyền địa
phương hoặc cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia, đại diện cơ quan tài
chính, cơ quan chuyên ngành khoa học - kỹ thuật có liên quan.
Đối tượng bị thiệt hại về tài sản hoặc người đại
diện hợp pháp của họ được mời tham dự cuộc họp của Hội đồng Tư vấn để phát biểu
ý kiến; ý kiến của những người này được ghi vào biên bản.
Hội đồng Tư vấn có nhiệm vụ xem xét, kiểm tra,
đánh giá thiệt hại và kiến nghị mức đền bù và kết luận theo đa số; biên bản họp
Hội đồng Tư vấn là tài liệu để Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm đền bù thiệt hại
theo thẩm quyền quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 10 của Nghị định
này quyết định mức đền bù.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định
đền bù thiệt hại về tài sản
1. Những người sau đây có thẩm quyền quyết định
đền bù thiệt hại về tài sản có giá trị đến dưới 5.000.000 (năm triệu) đồng đối
với đối tượng bị thiệt hại về tài sản do đơn vị mình quản lý:
a) Trưởng phòng, Phó trưởng Phòng Nghiệp vụ an ninh
thuộc công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Trưởng công an, Phó trưởng công an cấp huyện
phụ trách an ninh;
c) Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Bộ đội
Biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Trưởng phòng, Phó trưởng
Phòng Bảo vệ an ninh quân đội thuộc các tổng cục, quân khu, quân đoàn, quân chủng,
binh chủng trong Quân đội nhân dân.
2. Những người sau đây có thẩm quyền quyết định
đền bù thiệt hại về tài sản có giá trị đến dưới 10.000.000 (mười triệu) đồng đối
với đối tượng bị thiệt hại về tài sản do cơ quan mình quản lý:
a) Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục
An ninh; Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Tình báo; Tư lệnh, Phó
Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ - Bộ Công an;
b) Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục
Tình báo; Tư lệnh, Phó Tư lệnh Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng - Bộ Quốc phòng;
c) Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Nghiệp vụ thuộc
Tổng cục An ninh, Tổng cục Tình báo - Bộ Công an;
d) Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách an ninh công
an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
đ) Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Nghiệp vụ thuộc
Tổng cục Tình báo - Bộ Quốc phòng;
e) Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Cảnh sát biển;
Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh quân đội thuộc Tổng cục Chính trị;
Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Trinh sát Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng - Bộ Quốc
phòng.
3. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
đền bù thiệt hại về tài sản có giá trị đến dưới 10.000.000 (mười triệu) đồng đối
với các đối tượng bị thiệt hại về tài sản cư trú tại địa phương mình (trong các
trường hợp đối tượng bị thiệt hại về tài sản không do cơ quan chuyên trách bảo
vệ an ninh quốc gia quản lý).
4. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
quyết định đền bù thiệt hại về tài sản có giá trị từ 10.000.000 (mười triệu) đồng
trở lên đối với các đối tượng bị thiệt hại về tài sản do cơ quan chuyên trách bảo
vệ an ninh quốc gia quản lý.
5. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
đền bù thiệt hại về tài sản có giá trị từ 10.000.000 (mười triệu) đồng trở lên
đối với các đối tượng bị thiệt hại về tài sản cư trú tại địa phương mình (trong
các trường hợp đối tượng bị thiệt hại về tài sản không do cơ quan chuyên trách
bảo vệ an ninh quốc gia quản lý).
Chương 4:
CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI
NGƯỜI BỊ THIỆT HẠI VỀ TÍNH MẠNG, SỨC KHỎE
Điều 11. Trợ cấp cho người
bị thiệt hại về sức khoẻ
Trợ cấp cho người bị thiệt hại về sức khỏe bao gồm:
1. Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng,
phục hồi sức khỏe và phục hồi chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt
hại.
2. Trường hợp thu nhập thực tế của người bị thiệt
hại do bị thương, thiệt hại về sức khỏe bị mất, giảm sút, không ổn định và
không thể xác định được thì áp dụng mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định để
trợ cấp.
Điều 12. Thẩm quyền quyết định
trợ cấp cho người bị thiệt hại về sức khoẻ
1. Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia
có trách nhiệm xem xét, quyết định việc trợ cấp đối với người bị thiệt hại về sức
khoẻ do cơ quan mình quản lý. Trường hợp vụ việc do cơ quan, tổ chức khác phát
hiện thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm chuyển giao cho cơ quan chuyên
trách bảo vệ an ninh quốc gia những tài liệu có liên quan đến sự việc đã gây ra
thiệt hại để xem xét, quyết định việc trợ cấp.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, quyết định việc trợ cấp cho người bị thiệt
hại về sức khoẻ cư trú tại địa phương mình theo đề nghị của cơ quan chuyên
trách bảo vệ an ninh quốc gia (trong các trường hợp người bị thiệt hại về tài sản
không do cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia quản lý).
3. Người bị thiệt hại về sức khoẻ được người có
thẩm quyền quy định tại Điều 10 Nghị định này xem xét, quyết
định trợ cấp một lần bằng tiền; mức trợ cấp bao gồm các chi phí theo quy định tại
Điều 11 Nghị định này, nhưng tối đa không vượt quá
50.000.000 (năm mươi triệu) đồng cho một trường hợp.
4. Trường hợp người bị thiệt hại về sức khỏe mất
khả năng lao động thì Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề
nghị thực hiện hình thức trợ cấp thường xuyên. Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định này.
Điều 13. Trợ cấp cho trường
hợp người bị thiệt hại về tính mạng
Trợ cấp một lần cho trường hợp người bị thiệt hại
về tính mạng bao gồm:
1. Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng,
chăm sóc người bị thiệt hại về tính mạng trước khi chết.
2. Chi phí hợp lý cho việc mai táng.
3. Trợ cấp cho gia đình hoặc người đại diện hợp
pháp của người bị thiệt hại về tính mạng.
Điều 14. Thẩm quyền quyết định
trợ cấp cho trường hợp người bị thiệt hại về tính mạng
1. Theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan chuyên
trách bảo vệ an ninh quốc gia, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi
có người bị thiệt hại về tính mạng xem xét, quyết định trợ cấp cho người bị thiệt
hại về tính mạng không quá 10.000.000 (mười triệu) đồng cho một trường hợp.
2. Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định trợ cấp
cho người bị thiệt hại về tính mạng từ 10.000.000 (mười triệu) đồng trở lên,
nhưng tối đa không được vượt quá 60.000.000 (sáu mươi triệu) đồng cho một trường
hợp.
Điều 15. Thủ tục giải quyết
trợ cấp cho người bị thiệt hại về sức khoẻ, người bị thiệt hại về tính mạng
1. Người bị thiệt hại về sức khỏe, gia đình của
người thiệt hại về tính mạng do tham gia bảo vệ an ninh quốc gia hoặc người đại
diện hợp pháp của họ có quyền đề nghị trực tiếp hoặc gửi đơn đến cơ quan chuyên
trách bảo vệ an ninh quốc gia nơi mình cư trú, đề nghị được trợ cấp. Đơn cần trình
bày rõ nội dung sự việc đã gây ra thiệt hại, những thương tích, tổn hại về sức
khoẻ, thiệt hại về tính mạng, kèm theo giấy tờ, hóa đơn chứng từ xác nhận các
chi phí, giấy tờ chứng tử trong trường hợp chết và các giấy tờ liên quan khác để
làm căn cứ giúp cơ quan có trách nhiệm xem xét, quyết định trợ cấp. Trường hợp
cần bổ sung tài liệu làm căn cứ xem xét, giải quyết trợ cấp thì cơ quan nhận
đơn phải hướng dẫn người bị thiệt hại thu thập, cung cấp bổ sung tài liệu, hoặc
tự mình thu thập, bổ sung.
2. Khi nhận được đề nghị trực tiếp hoặc đơn đề
nghị trợ cấp của người bị thiệt hại về sức khỏe, gia đình người bị thiệt hại về
tính mạng do tham gia bảo vệ an ninh quốc gia hoặc người đại diện hợp pháp của
họ, trong thời hạn chậm nhất sau 15 ngày, cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh
quốc gia nhận đề nghị hoặc đơn có trách nhiệm giải quyết theo các trường hợp
sau:
a) Xem xét, quyết định hoặc đề nghị cấp trên có
thẩm quyền xem xét, quyết định việc trợ cấp cho người bị thiệt hại về sức khỏe
do cơ quan mình trực tiếp quản lý;
b) Chuyển đề nghị hoặc đơn và các tài liệu có
liên quan khác (nếu có) cho cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia nơi quản
lý người bị thiệt hại về sức khỏe để xem xét, quyết định việc trợ cấp;
c) Xem xét, kết luận và kiến nghị ủy ban nhân
dân cấp huyện hoặc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi người bị thiệt hại sức khỏe cư
trú để xem xét, quyết định đền bù thiệt hại (trong các trường hợp người bị thiệt
hại về sức khỏe không do cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia quản lý);
d) Thu thập tài liệu, điều tra xác minh, kết luận,
đề nghị hoặc chuyển cho cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia trực tiếp
quản lý người bị thiệt hại về tính mạng để xác minh kết luận đề nghị Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội hoặc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết
định trợ cấp;
đ) Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia
nhận đơn đề nghị có trách nhiệm thông báo cho người có đơn đề nghị trợ cấp biết
việc xử lý theo quy định tại điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này. Nếu xét thấy
không đủ cơ sở để tiến hành việc trợ cấp cho người bị thiệt hại thì phải có văn
bản thông báo rõ lý do cho người bị thiệt hại đó biết.
3. Trường hợp mức trợ cấp cho người bị thiệt hại
về tính mạng, sức khỏe từ 10.000.000 (mười triệu) đồng trở lên thì Thủ trưởng
cơ quan có trách nhiệm quyết định việc trợ cấp thành lập Hội đồng Tư vấn để xem
xét, quyết định việc trợ cấp. Hội đồng Tư vấn bao gồm: Thủ trưởng cơ quan có
trách nhiệm quyết định trợ cấp làm Chủ tịch Hội đồng, đại diện chính quyền địa
phương hoặc cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia, đại diện cơ quan tài
chính, cơ quan y tế, lao động - thương binh và xã hội.
Người bị thiệt hại về sức khoẻ, gia đình người bị
thiệt hại về tính mạng và người đại diện hợp pháp của họ được mời tham dự cuộc
họp của Hội đồng Tư vấn để phát biểu ý kiến; ý kiến của những người này được
ghi vào biên bản.
Hội đồng Tư vấn có nhiệm vụ đánh giá mức độ tổn
hại về sức khoẻ, thiệt hại về tính mạng. Đánh giá thiệt hại căn cứ vào kết luận
giám định pháp y, kết luận giám định pháp y tâm thần, kết luận giám định thương
tật, các giấy tờ, tài liệu khác có liên quan và quy định của cơ quan có thẩm
quyền về tiêu chuẩn thương tật để đánh giá thiệt hại và kiến nghị mức trợ cấp.
Hội đồng Tư vấn thảo luận và kết luận theo đa số; biên bản họp Hội đồng Tư vấn
là tài liệu để Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản
4 khoản 5 Điều 10 hoặc khoản 2 Điều 14 Nghị định này quyết định mức trợ cấp.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Kinh phí để đền bù
thiệt hại và trợ cấp
1. Kinh phí để đền bù thiệt hại và trợ cấp do
ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng và các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều 17. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi vi
phạm các quy định của Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan
được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 18. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 19. Trách nhiệm thi
hành
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương
Binh và Xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành Nghị
định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
|