|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 06/2003/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí kiểm soát băng đĩa có chương trình
Số hiệu:
|
06/2003/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Trương Chí Trung
|
Ngày ban hành:
|
13/01/2003
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
06/2003/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 1 năm 2003
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 06/2003/TT-BTC NGÀY 13 THÁNG 1 NĂM 2003
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG LỆ PHÍ KIỂM SOÁT BĂNG ĐĨA CÓ CHƯƠNG
TRÌNH
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ
phí ngày 28/8/2001 và Nghị định số 57/2002/NĐ - CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 12/12/1995 của Chính phủ về tăng cường quản
lý các hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá, đẩy mạnh bài trừ một số tệ nạn xã
hội nghiêm trọng;
Để thực hiện quản lý nhà nước về kiểm soát băng đĩa có chương trình, sau khi
có ý kiến của Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và
quản lý sử dụng lệ phí kiểm soát băng đĩa có chương trình như sau:
1. Tổ chức, cá nhân khi được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện kiểm soát và cấp, dán tem vào băng đĩa có
chương trình theo quy định tại Điều 4 Chương II Quy chế Lưu hành, kinh doanh
phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc; bán, cho thuê xuất bản phẩm; hoạt động văn
hoá và dịch vụ văn hoá nơi công cộng; quảng cáo, viết, đặt biển hiệu ban hành
kèm theo Nghị định số 87/CP ngày 12/12/1995 của Chính phủ về tăng cường quản lý
các hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá, đẩy mạnh bài trừ một số tệ nạn xã hội
nghiêm trọng phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này.
Trường hợp điều ước quốc tế và
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác
thì thực hiện theo quy định đó.
2. Mức thu lệ phí kiểm soát băng
đĩa có chương trình cụ thể như sau:
- Băng hình: 250 đồng/1băng
- Đĩa tiếng, đĩa hình (CD, VCD,
DVD): 150 đồng/1đĩa.
Căn cứ mức thu quy định tại điểm
này, cơ quan kiểm soát băng, đĩa có chương trình phối hợp với Cục Thuế địa
phương nơi đóng trụ sở chính, thực hiện in tem theo mệnh giá tương ứng với mức
thu để cấp và dán tem vào băng, đĩa có chương trình đã được kiểm soát.
1. Cơ quan thu lệ phí kiểm soát
băng, đĩa có chương trình thực hiện:
a) Niêm yết công khai mức thu lệ
phí (mệnh giá tem) tại trụ sở cơ quan nơi thu lệ phí.
b) Khi thu tiền lệ phí, cơ quan
thu phải cấp và dán loại tem tương ứng vào băng, đĩa đã kiểm soát. Cơ quan thu
có tránh nhiệm quản lý tem theo chế độ quản lý biên lai thu tiền phí, lệ phí do
Bộ Tài chính quy định.
c) Thực hiện đăng ký, kê khai,
thu, nộp, quyết toán tiền lệ phí theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về
phí, lệ phí.
2. Cơ quan thu lệ phí kiểm soát
băng đĩa có chương trình được trích để lại 90% trên tổng số tiền lệ phí thực
thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi phí cho công việc thu lệ
phí, theo nội dung cụ thể sau đây:
- Chi tiền giấy, tiền mực, tiền
công in tem.
- Chi phí phục vụ trực tiếp cho
việc thu lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước,
công tác phí, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
- Chi gia công, đóng gói, đóng dấu,
kiểm đếm, vận chuyển tem.
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu
và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu lệ phí;
- Trích quỹ khen thưởng, quỹ
phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thu lệ phí trong đơn vị. Tổng mức
trích lập hai quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi bình quân một năm, một người tối
đã không quá ba tháng lương thực hiện nếu số thu cao hơn năm trước hoặc bằng
hai tháng lương thực hiện nếu số thu năm thực hiện thấp hơn hoặc bằng năm trước.
Toàn bộ số tiền lệ phí được
trích theo qui định trên đây, cơ quan thu lệ phí phải sử dụng đúng mục đích, có
chứng từ hợp pháp theo chế độ qui định và quyết toán năm; nếu sử dụng không hết
thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ qui định.
3. Tổng số tiền lệ phí kiểm soát
băng đĩa có chương trình thu được sau khi trừ số được trích để lại theo tỷ lệ
90% quy định tại điểm 2 mục này, số còn lại 10% cơ quan thu lệ phí cấp và dán
tem kiểm soát băng đĩa có chương trình phải nộp vào ngân sách nhà nước theo
chương, loại, khoản tương ứng, mục 046 Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành
theo thủ tục và thời hạn qui định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các qui định pháp luật về phí và lệ phí.
4. Hàng năm, căn cứ mức thu lệ
phí kiểm soát băng đĩa có chương trình, nội dung chi hướng dẫn tại Thông tư này
và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, cơ quan thu lệ phí kiểm soát băng đĩa
có chương trình lập dự toán thu - chi tiền lệ phí chi tiết theo mục lục ngân
sách nhà nước hiện hành, gửi cơ quan chủ quản xét duyệt, tổng hợp gửi cơ quan
Tài chính đồng cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Thực hiện quyết toán lệ phí
cùng thời gian với việc quyết toán ngân sách nhà nước. Hàng năm cơ quan thu lệ
phí thực hiện quyết toán việc sử dụng biên lai thu lệ phí, số tiền lệ phí thu
được, số để lại cho đơn vị, số phải nộp ngân sách, số đã nộp và số còn phải nộp
Ngân sách nhà nước với cơ quan Thuế; quyết toán việc sử dụng số tiền được trích
để lại với cơ quan tài chính đồng cấp theo đúng quy định.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định về lệ phí cấp và dán tem kiểm soát
băng đĩa có chương trình trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
2. Sở Tài chính Vật giá, Cục Thuế
các tỉnh, thành phố, cơ quan thu lệ phí kiểm soát băng đĩa có chương trình và đối
tượng nộp lệ phí có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung.
Thông tư 06/2003/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí kiểm soát băng đĩa có chương trình do Bộ Tài Chính ban hành
THE
MINISTRY OF FINANCE
-----
|
SOCIALIST REPUBLIC
OF VIET NAM
Independence -
Freedom - Happiness
-------
|
No:
06/2003/TT-BTC
|
Hanoi ,
January 13, 2003
|
CIRCULAR RESCRIBING
THE REGIMES OF COLLECTION, REMITTANCE AND USE MANAGEMENT OF FEES FOR CHECKING
PROGRAMMED TAPES AND DISCS Pursuant to the Ordinance on
Charges and Fees of August 28, 2001 and the Governments Decree No.
57/2002/ND-CP of June 3, 2002 detailing the implementation of the Ordinance on
Charges and Fees;
Pursuant to the Governments Decree No. 87/CP of December 12, 1995 enhancing the
management of cultural activities and cultural services, and stepping up the
elimination of a number of serious social evils;
In order to exercise the State management over checking programmed tapes and
discs, and after getting the Culture and Information Ministrys comments, the
Ministry of Finance hereby prescribes the regimes of collection, remittance and
use management of fees for checking programmed tapes and discs as follows: I. FEE PAYERS AND LEVELS: 1. Organizations and
individuals, when having their programmed tapes and/or discs checked and
stamped by competent State agencies as prescribed in Article 4, Chapter II of
the Regulation on circulation and trading of films, visual tapes and discs as
well as audio tapes and discs; sale and lease of publications; cultural
activities and cultural services at public places; and signboard advertisement,
inscription and placement, issued together with the Governments Decree No.
87/CP of December 12, 1995 enhancing the management of cultural activities and
cultural services, and stepping up the elimination of a number of serious
social evils, must pay fees according to the provisions of this Circular. In cases where an international
treaty which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to
contains different provisions, such provisions shall apply. 2. The rates of fees for
checking programmed tapes and discs are concretely as follows: - For video tapes: VND 250/tape; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Basing themselves on the fee
rates prescribed at this Point, the programmed tape- and disc-checking agencies
shall coordinate with the provincial/municipal Tax Departments of the
localities where they are headquartered in printing stamps with par values
corresponding to the fee rates in order to grant and stick stamps on the
programmed tapes and/or discs already checked. II. ORGANIZATION OF
COLLECTION, REMITTANCE AND USE MANAGEMENT 1. The agencies collecting fees
for checking programmed tapes and discs shall: 2. The agencies collecting fees
for checking programmed tapes and discs may retain 90% of the total fee amount
actually collected before remitting them into the State budget in order to
cover fee collection expenses according to the following specific contents: - Expenses for paper, ink and
stamp printing; - Expenses in direct service of
fee collection such as stationery, office supplies, telephone, electricity,
water, working-trip allowances and public-duty allowances according to the
current criteria and norms; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
- Expenses for procurement of
supplies, raw materials and other expenses directly related to fee collection; - Deduction of the commendation
fund and welfare fund for officials and employees who directly collect fees in
the units. The average total level of deduction of the above-said two funds
shall not exceed three months actually paid salary per head a year if the
collected amount is higher than that of the previous year, or be equal to two
months actually paid salary if the amount collected in the implementation year
is lower than or equal to that of the previous year. The whole fee amount deducted
under the above-said stipulations must be used by the fee-collecting agencies
for the right purposes with lawful vouchers according to the prescribed regime
and annual settlement; if such amount is not used up, it may be transferred to
the subsequent year for further spending according to the prescribed regime. 3. The total collected amount of
fees for checking programmed tapes and discs, after subtracting the amount
deducted according to the 90% prescribed at Point 2 of this Section, the
remaining 10% must be remitted into the State budget according to the
corresponding chapters, categories and clauses, Section 046 of the current
State Budget Index by the agencies collecting fees for granting and sticking
check stamps on programmed tapes and discs according to the procedures and time
limit prescribed in the Finance Ministrys Circular No. 63/2002/TT-BTC of July
24, 2002 guiding the implementation of law provisions on charges and fees. 4. Annually, basing themselves
on the rates of fees for checking programmed tapes and discs, the spending
contents guided in this Circular and the current financial spending regime, the
agencies collecting fees for checking programmed tapes and discs shall make
detailed fee revenue-expenditure estimates according to the current State
Budget Index and send them to the managing agencies for approval, then sum up
and send them to the competent finance bodies of the same level for approval. 5. To make the fee settlement
simultaneously with the State budget settlement. Annually, the fee-collecting
agencies shall settle the use of fee receipts, the collected fee amount, the
amount left for the units, the amount to be remitted into the State budget, the
remitted amount, and the amount remaining to be remitted into the State budget,
with the tax offices; and settle the use of the deducted amount with the finance
offices of the same level strictly according to regulations. III. IMPLEMENTATION
ORGANIZATION 1. This Circular takes
implementation effect 15 days after its signing. All provisions on fees for
granting and sticking check stamps on programmed tapes and discs, which are
contrary to this Circular, are hereby annulled. 2. The provincial/municipal
Finance-Pricing Services, the Tax Departments, the agencies collecting fees for
checking programmed tapes and discs, and fee payers shall have to strictly
implement the provisions of this Circular. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
FOR
THE FINANCE MINISTER
VICE MINISTER
Truong Chi Trung
Thông tư 06/2003/TT-BTC ngày 13/01/2003 quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí kiểm soát băng đĩa có chương trình do Bộ Tài Chính ban hành
6.154
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|