Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 03/2003/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí kiểm định và lệ phí cấp giấy chứng nhận bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật

Số hiệu: 03/2003/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Trương Chí Trung
Ngày ban hành: 10/01/2003 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 03/2003/TT-BTC

Hà Nội, ngày 10 tháng 1 năm 2003

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 03/2003/TT-BTC NGÀY 10 THÁNG 1 NĂM 2003 QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ KIỂM ĐỊNH VÀ LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI MÁY MÓC, THIẾT BỊ, VẬT TƯ VÀ CÁC CHẤT CÓ YÊU CẦU NGHIÊM NGẶT VỀ AN TOÀN

Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10, Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Sau khi có ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí kiểm định và lệ phí cấp giấy chứng nhận bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với máy móc, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn như sau:

I- ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC THU:

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài khi được cơ quan quản lý nhà nước hoặc cơ quan được uỷ quyền (gọi chung là cơ quan Kiểm định kỹ thuật an toàn) thực hiện việc kiểm định và cấp giấy chứng nhận bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với máy móc, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn (gọi chung là kiểm định kỹ thuật an toàn) theo quy định của pháp luật thì phải nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này.

2. Ban hành kèm theo Thông tư này Biểu mức thu phí kiểm định kỹ thuật và lệ phí cấp giấy chứng nhận bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với máy móc, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn.

Đối với phí kiểm định kỹ thuật thu theo số lượng mẫu thực tế kiểm định (không thu trên toàn bộ lô hàng).

3. Phí, lệ phí thu bằng tiền Đồng Việt Nam (VNĐ).

II- THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ, LỆ PHÍ:

1. Cơ quan Kiểm định kỹ thuật an toàn thực hiện thu phí, lệ phí theo quy định:

a) Tổ chức thu, nộp phí, lệ phí kiểm định kỹ thuật an toàn theo đúng quy định tại Thông tư này. Khi thu tiền phí, lệ phí phải cấp biên lai thu phí, lệ phí cho người nộp tiền (loại biên lai do Bộ Tài chính phát hành, nhận tại Cục Thuế địa phương nơi cơ quan Kiểm định kỹ thuật an toàn đóng trụ sở chính).

b) Đăng ký, kê khai, nộp phí, lệ phí kiểm định kỹ thuật an toàn theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.

c) Mở sổ kế toán theo dõi số thu, nộp và sử dụng tiền phí, lệ phí theo đúng chế độ kế toán thống kê hiện hành. Hàng ngày hoặc chậm nhất là 10 ngày một lần phải lập bảng kê, gửi toàn bộ tiền phí, lệ phí thu được vào tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí mở tại Kho bạc nhà nước nơi đóng trụ sở chính và phải quản lý chặt chẽ theo đúng chế độ tài chính hiện hành.

d) Thực hiện thanh toán, quyết toán biên lai thu phí, lệ phí và quyết toán thu, nộp tiền thu phí, lệ phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo chế độ quản lý biên lai, ấn chỉ của Bộ Tài chính quy định.

2. Cơ quan Kiểm định kỹ thuật an toàn chưa được ngân sách nhà nước cấp kinh phí cho hoạt động kiểm định thì được trích một phần theo tỷ lệ (%) trên tổng số tiền phí, lệ phí thực thu trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để phục vụ công việc thu phí, lệ phí kiểm định và cấp giấy chứng nhận bảo đảm kỹ thuật an toàn theo quy định sau đây:

- Trung tâm kiểm định khu vực I (thành phố Hà Nội) 85% (tám mươi lăm phần trăm).

- Trung tâm kiểm định khu vực II (thành phố Hồ Chí Minh): 70% (bảy mươi phần trăm).

- Trung tâm kiểm định khu vực III (thành phố Đà Nẵng): 80% (tám mươi phần trăm).

- Cơ quan Kiểm định kỹ thuật an toàn khác (không thuộc Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội): 80% (tám mươi phần trăm).

Khoản tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định trên đây, cơ quan thu phí, lệ phí được sử dụng vào các nội dung chi sau đây:

a) Chi lương, tiền công và các khoản phụ cấp theo chế độ quy định.

b) Chi các khoản đóng góp quy định đối với người lao động thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động.

c) Chi bồi dưỡng độc hại và bảo hộ lao động cho người lao động theo chế độ quy định.

d) Chi thanh toán tiền dịch vụ công cộng.

đ) Chi mua vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc.

e) Chi công tác phí.

g) Chi hội nghị, hội thảo, đào tạo nghiệp vụ phục vụ công việc thu phí, lệ phí.

h) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp công tác thu phí, lệ phí.

i) Chi in (mua) mẫu tờ khai, giấy phép và các loại ấn chỉ phục vụ công tác thu phí, lệ phí.

k) Chi mua sắm thiết bị, phương tiện làm việc phục vụ trực tiếp cho việc thu phí, lệ phí.

l) Chi thường xuyên khác phục vụ công việc thu phí, lệ phí.

m) Chi trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ công nhân viên trực tiếp tổ chức thu phí, lệ phí kiểm định kỹ thuật an toàn. Tổng mức trích quỹ khen thưởng, phúc lợi của đơn vị bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu cao hơn năm trước hoặc bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu thấp hơn hoặc bằng năm trước.

Toàn bộ số tiền phí, lệ phí được trích để sử dụng vào những nội dung chi quy định trên đây phải được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm và phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp sử dụng tiền phí, lệ phí sai nội dung quy định hoặc không có chứng từ chi hợp pháp thì phải xuất toán, nộp hết vào ngân sách nhà nước. Cuối năm quyết toán số phí, lệ phí được trích để lại nếu sử dụng không hết đơn vị phải thực hiện quản lý, sử dụng số tiền còn lại theo đúng quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Hàng năm, cơ quan Kiểm định kỹ thuật an toàn phải lập dự toán và quyết toán thu, chi tiền thu phí, lệ phí kiểm định kỹ thuật an toàn gửi cơ quan quản lý ngành, cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế cùng cấp. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí, lệ phí chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.

3. Cơ quan Kiểm định kỹ thuật an toàn đã được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí cho hoạt động thu phí, lệ phí được trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ công nhân viên trực tiếp tổ chức thu phí, lệ phí trong đơn vị theo quy định tại điểm 2m mục II nêu trên, số còn lại phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.

4. Tổng số tiền phí, lệ phí kiểm định kỹ thuật an toàn thu được sau khi trừ số được trích để lại theo tỷ lệ quy định trên đây, số còn lại cơ quan thu phải nộp vào ngân sách nhà nước (NSNN) theo quy định sau đây:

a) Cơ quan Kiểm định kỹ thuật an toàn thực hiện kê khai với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý về số biên lai đã sử dụng, số tiền phí, lệ phí thu được, số tiền được trích, số tiền phải nộp ngân sách của tháng trước theo mẫu của cơ quan Thuế quy định trong 5 ngày đầu của tháng tiếp theo và chủ động nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo số đã kê khai.

Cơ quan Thuế nhận được tờ khai, tiến hành kiểm tra tờ khai, xác định số tiền phải nộp NSNN và thông báo cho cơ quan thu phí, lệ phí về số tiền phải nộp thời hạn nộp tiền vào NSNN. Cơ quan Kiểm định kỹ thuật an toàn thực hiện thanh toán số phải nộp NSNN theo thông báo của cơ quan Thuế, nếu nộp chưa đủ thì phải nộp tiếp số còn thiếu vào ngân sách theo thời hạn ghi trong thông báo, nếu đã nộp thừa thì được trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp sau.

Thời hạn nộp tiền vào NSNN chậm nhất không quá ngày 15 của tháng tiếp theo, ghi vào chương, loại, khoản tương ứng, mục 038 mục lục NSNN quy định (số thu do cơ quan Kiểm định kỹ thuật an toàn thuộc trung ương quản lý thì phân cấp cho ngân sách trung ương; số thu do cơ quan Kiểm định kỹ thuật an toàn thuộc địa phương quản lý thì phân cấp cho ngân sách địa phương).

b) Cơ quan Thuế trực tiếp quản lý có nhiệm vụ kiểm tra tờ khai, đối chiếu với số biên lai thu đã phát hành, đã sử dụng để xác định số tiền phí, lệ phí đã thu, số phải nộp và thông báo cho cơ quan Kiểm định kỹ thuật an toàn thực hiện thanh toán với NSNN theo quy định.

III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký; bãi bỏ các quy định về thu nộp và sử dụng phí, lệ phí kiểm định và cấp giấy phép sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn quy định tại Quyết định số 58/2000/QĐ-BTC ngày 21/4/2000, Quyết định số 70/2002/QĐ/BTC ngày 4/6/2002 và Thông tư số 102/2000/TT-BTC ngày 19/10/2000 của Bộ Tài chính.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung.

 

Trương Chí Trung

(Đã ký)

 

BIỂU MỨC THU PHÍ, LỆ PHÍ

(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2003/TT-BTC ngày 10 tháng 1 năm 2003 của Bộ Tài chính)

A- Phí kiểm định an toàn kỹ thuật đối với máy móc, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn

STT

Thiết bị

Đơn vị

tính

Mức thu

(Tính trên mẫu kiểm định)

 

Tên

Công suất, dung tích, trọng tải

 

 

1

2

3

4

5

1

Nồi hơi:

 

đ/ cái

 

 

 

- Nhỏ hơn 0,5 T/h

 

300.000

 

 

- Từ 0,5T/h đến 1 T/h

nt

500.000

 

 

- Trên 1 T/h đến 2 T/h

nt

1.000.000

 

 

- Trên 2 T/h đến 4 T/h

nt

1.500.000

 

 

- Trên 4 T/h đến 6 T/h

nt

1.800.000

 

 

- Trên 6 T/h đến 10 T/h

nt

2.200.000

 

 

- Trên 10 T/h đến 25 T/h

nt

4.000.000

 

 

- Trên 25 T/h đến 75 T/h

nt

6.000.000

 

 

- Trên 75 T/h đến 125 T/h

nt

8.000.000

 

 

- Trên 125 T/h đến 200 T/h

nt

13.000.000

 

 

- Trên 200 T/h đến 400 T/h

nt

18.000.000

 

 

- Trên 400 T/h

nt

22.000.000

2

Bình chịu áp lực:

- Nhỏ hơn 1m3

đ/bình

150.000

 

 

- Từ 1m3 đến 2m3

nt

300.000

 

 

- Trên 2m3 đến 5m3

nt

400.000

 

 

- Trên 5m3 đến 10 m3

nt

600.000

 

 

- Trên 10 m3 đến 25 m3

nt

800.000

 

 

- Trên 25 m3 đến 50 m3

nt

1.000.000

 

 

- Trên 50 m3 đến 100 m3

nt

2.500.000

 

 

- Trên 100 m3 đến 500 m3

nt

4.000.000

 

 

- Trên 500 m3

nt

6.000.000

3

Chai chứa khí:

- Chai tiêu chuẩn (Kiểm định lần đầu)

đ/chai

60.000

 

 

- Chai chứa khí đốt hóa lỏng (Kiểm định định kỳ)

nt

12.000

 

 

- Chai chứa khí, khí hoá lỏng khác (Kiểm định định kỳ)

nt

30.000

4

Hệ thống lạnh:

- Dưới 30.000 Kcal/h

đ/Hệ thống

1.000.000

 

 

- Từ 30.000 Kcal/h đến 50.000 Kcal/h

nt

1.500.000

 

 

- Trên 50.000 Kcal/h đến 100.000 Kcal/h

nt

2.000.000

 

 

- Trên 100.000 Kcal/h đến 250.000 Kcal/h

nt

2.500.000

 

 

- Trên 250.000 Kcal/h đến 1.000.000 Kcal/h

nt

3.000.000

 

 

- Trên 1.000.000 Kcal/h

nt

4.000.000

5

Hệ thống điều chế

- Hệ thống có 20 miệng nạp trở xuống

đ/hệ thống

2.000.000

 

và nạp khí:

- Hệ thống có 21 miệng nạp trở lên

nt

3.000.000

6

Đường ống dẫn các loại

- Đường kính bằng hoặc nhỏ hơn 150mm

đ/mét

5.000

 

( không kể dung môi)

- Đường kính trên 150 mm

nt

10.000

7

Thang cuốn

không kể năng suất

đ/cái

2.000.000

8

Thang

- Dưới 10 tầng

đ/cái

1.500.000

 

máy

- Từ 10 tầng trở lên

nt

2.500.000

9

Máy trục

- Dưới 1 tấn

đ/cái

500.000

 

 

- Từ 1 tấn đến 3 tấn

nt

600.000

 

 

- Trên 3 tấn đến 5 tấn

nt

800.000

 

 

- Trên 5 tấn đến 7,5 tấn

nt

1.000.000

 

 

- Trên 7,5 tấn đến 10 tấn

nt

1.500.000

 

 

- Trên 10 tấn đến 15 tấn

nt

1.700.000

 

 

- Trên 15 tấn đến 20 tấn

nt

2.000.000

 

 

- Trên 20 tấn đến 30 tấn

nt

2.500.000

 

 

- Trên 30 tấn đến 50 tấn

nt

2.700.000

 

 

- Trên 50 tấn đến 75 tấn

nt

3.000.000

 

 

- Trên 75 tấn đến 100 tấn

nt

3.500.000

 

 

- Trên 100 tấn

nt

4.000.000

10

Tời nâng người

Không kể năng suất

đ/cái

1.200.000

11

Cáp treo

Từ ga đầu đến ga cuối

đ/mét

10.000

 

B- Lệ phí cấp giấy chứng nhận bảo đảm an toàn kỹ thuật đối với máy móc, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn:
40.000 đ/giấy

 

 

THE MINISTRY OF FINANCE
-----

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
-------

No: 03/2003/TT-BTC

Hanoi, January 10, 2003

 

CIRCULAR

STIPULATING THE REGIME OF COLLECTION, REMITTANCE AND USE MANAGEMENT OF CHARGES FOR EXPERTISING, AND FEES FOR GRANTING CERTIFICATES OF QUALITY AND TECHNICAL SAFETY FOR, MACHINERY, EQUIPMENT, SUPPLIES AND SUBSTANCES SUBJECT TO STRICT SAFETY REQUIREMENTS

Pursuant to Charges and Fees Ordinance No. 38/2001/PL-UBTVQH10 and the Governments Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002 detailing the implementation of the Ordinance on Charges and Fees and documents guiding the implementation thereof;

After obtaining the Labor, War Invalids and Social Affairs Ministrys comments, the Finance Ministry hereby prescribes the regime of collection, remittance and use management of charges for expertising, and fees for granting certificates of quality and technical safety to, machinery, equipment, supplies and substances subject to strict safety requirements as follows:

I. SUBJECTS AND COLLECTION LEVELS:

1. Vietnamese as well as foreign organizations and individuals, when having their machinery, equipment, supplies and substances, which are subject to strict safety requirements, expertised and granted certificates of quality and technical safety (referred collectively to as expertise of technical safety) by State management agencies or authorized agencies (referred collectively to as technical safety-expertising agencies) according to law provisions, shall have to pay charges and fees under the provisions of this Circular.

2. To issue together with this Circular the Table of rates of charges for technical expertise of, and fees for granting certificates of quality and technical safety for, machinery, equipment, supplies and

Charges for technical expertise shall be collected according to the sample volumes actually expertised (not to collect upon the whole goods lots).

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



II. COLLECTION, REMITTANCE AND USE MANAGEMENT OF CHARGES AND FEES:

1. The technical safety-expertising agencies shall collect charges and fees according to the following provisions:

a) To organize the collection and remittance of technical safety-expertising charges and fees strictly according to the provisions of this Circular. When collecting charges and fees, they shall have to issue to the payers receipts for collection thereof (receipts of a type issued by the Finance Ministry and got at the Tax Departments of the localities where the technical safety-expertising agencies are headquartered).

b) To register, declare and remit technical safety-expertising charges and fees according to the provisions in the Finance Ministrys Circular No. 63/2002/TT-BTC of July 24, 2002 guiding the implementation of law provisions on charges and fees.

c) To open accounting books to monitor the collected, remitted and used amounts of charges and fees in strict accordance with the current accounting and statistical regimes. Everyday or every ten days, to make a list of and transfer the whole collected amounts of charges and fees into the accounts for temporary charge and fee custody opened at the State treasuries of the localities where they are headquartered and strictly manage them according to current financial regimes.

d) To make payments for, and final settlements of, the charge and fee collection receipts and make final settlements of the collected and remitted amounts of charges and fees with the tax offices directly managing them according to the regimes for management of receipts and prints prescribed by the Finance Ministry.

2. The technical safety-expertising agencies, which have not yet been allocated funding for expertise activities by the State budget, shall be allowed to deduct parts of the total charge and fee amounts actually collected in percentages (%) before remitting them into the State budget in order to serve the collection of charges and fees for expertising and granting of certificates of technical safety according to the following provisions:

- Region I Expertise Center (Hanoi city): 85% (eighty percent).

- Region II Expertise Center (Ho Chi Minh

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Other technical safety-expertising agencies (unattached to the Labor, War Invalids and Social Affairs Ministry): 80% (eighty percent).

The charge- and fee-collecting agencies shall be allowed to use the amounts deducted according to the above-prescribed percentages for the following spending contents:

a) Payment of salaries, remuneration and allowances according to the prescribed regimes.

b) Payment of contributions prescribed for laborers falling within the responsibility of employers.

c) Payment of allowances for hazardous works and expenses for labor protection for laborers according to the prescribed regimes.

d) Payment of public-service charges.

e) Expenses for purchase of office supplies as well as information, propagation and communication costs.

f) Payment of working trip allowances.

g) Expenses for conferences, seminars and professional training in service of the charge and fee collection.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



i) Expenses for printing (buying) forms of declarations, permits and receipts in service of the charge and fee collection.

j) Expenses for procurement of working equipment and facilities in direct service of the charge and fee collection.

k) Other regular expenses in service of the charge and fee collection.

l) Deductions for setting up reward funds and welfare funds for officials and employees directly organizing the collection of technical safety-expertising charges and fees. The total annual deduction for setting up reward funds and welfare funds of the units for one person shall not exceed 3 (three) months actually paid salary, if the collected amount of the year is higher than the previous years figure, and be equal to 2 (two) months actually paid salary, if the collected amount is lower than or equal to the previous years figure.

The whole amounts of charges and fees deducted for use for the above-prescribed spending contents must be incorporated in the annual budget estimates and be used for the right purposes with lawful vouchers as prescribed by the Finance Ministry. In cases where the amounts of charges and fees are used for spending contents other than the prescribed ones or used without valid spending vouchers, such spending amounts must be cancelled and fully remitted into the State budget. At the year-end, when making the final settlement of the deducted amounts of charges and fees, if such amounts are not used up, the units shall have to manage and use the remainder in strict accordance with the provisions in the Governments Decree No. 10/2002/ND-CP of January 16, 2002 on financial regimes applicable to non-business units with revenues and documents guiding the implementation thereof.

Annually, the technical safety-expertising agencies shall have to elaborate their cost estimates, make the final settlements of the collected and spent technical safety-expertising charges and fees and send them to the branch-managing agencies, financial offices and tax offices of the same level. After making the final settlement in strict accordance with regimes, the charge and fee amounts which have not yet been spent in the year shall be transferred to the subsequent year for spending according to the prescribed regimes.

3. The technical safety-expertising agencies, which have been allocated adequate funding for the charge and fee collection by the State budget, shall be allowed to make deductions for setting up reward funds and welfare funds for their officials and employees directly organizing the charge and fee collection as prescribed at the above-said Point 2l, Section II; the remainder must be fully remitted into the State budget.

4. For the total collected amounts of technical safety-expertising charges and fees, after substracting the deducted amounts retained at the above-prescribed percentages, the remainder must be remitted into the State budget by the collecting agencies according to the following provisions:

a) Within the first five days of the subsequent month, the technical safety-expertising agencies shall declare with the tax offices directly managing them the numbers of receipts already used, the collected charge and fee amounts, the deducted amounts and the amounts remitted into the State budget of the previous month in the forms prescribed by the tax offices, and take initiative in remitting the money into the State budget according to the declared amounts.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The amounts of charges and fees must be remitted into the State budget no later than the 15th of the subsequent month and be inscribed in the relevant chapter, category and clause, Section 038 of the prescribed State budget index (the collected amounts managed by central technical safety-expertising agencies shall be assigned to the central budget; the collected amounts managed by local technical safety-expertising agencies shall be assigned to local budgets).

b) The superior managing tax offices shall have to check the declarations and compare them with the collection receipts already issued and used to determine the collected charge and fee amounts and the to-be-remitted amounts and notify them to the technical safety-expertising agencies for the latter to make payments to the State budget as prescribed.

III. IMPLEMENTATION ORGANIZATION

1. This Circular takes effect 15 days after its signing; to annul all regulations on collection, remittance and use of charges and fees for expertising and granting use permits for machinery, equipment, supplies and substances subjects to strict safety requirements prescribed in Decision No. 58/2000/QD-BTC of April 21, 2000, Decision No. 70/2002/QD-BTC of June 4, 2002 and Circular No. 102/2000/TT-BTC of October 19, 2000 of the Finance Ministry.

2. In the course of implementation, if meeting with any difficulties, agencies, organizations and individuals are requested to report them to the Finance Ministry for study and additional guidance.

 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Truong Chi Trung

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



(Issued together with Circular No. 03/2003/TT-BTC of January 10, 2003 of the Ministry of Finance)

A. CHARGES FOR TECHNICAL SAFETY EXPERTISE OF MACHINERY, EQUIPMENT, SUPPLIES AND SUBSTANCES SUBJECT TO STRICT SAFETY REQUIREMENTS

Ordinal number

Equipment

Calculation units

Collection rates (calculated on to-be-expertised sample)

 

Names

Capacity and tonnage

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

1

2

3

4

5

1

Boilers:

- Under 0.5 T/h

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- From over 1 T/h to 2 T/h

- From over 2 T/h to 4 T/h

- From over 4 T/h to 6 T/h

- From over 6 T/h to 10 T/h

- From over !0 T/h to 25 T/h

- From over 25 T/h to 75 T/h

- From over 75 T/h to 125 T/h

- From over 125 T/h to 200 T/h

- From over 200 T/h to 400 T/h

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



VND/unit

ditto

ditto

ditto

ditto

ditto

ditto

ditto

ditto

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



ditto

ditto

300,000

500,000

1,000,000

1,500,000

1,800,000

2,200,000

4,000,000

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



8,000,000

13,000,000

18,000,000

22,000,000

2

Pressure cylinders:

- Under 1 m3

- From 1 m3 to 2 m3

- From over 2 m3 to 5 m3

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- From over 10 m3 to 25 m3

- From over 25 m3 to 50 m3

- From over 50 m3 to 100 m3

- From over 100 m3 to 500 m3

- Over 500 m3

VND/cylinder

Ditto

Ditto

Ditto

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Ditto

Ditto

Ditto

Ditto

150,000

300,000

400,000

600,000

800,000

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2,500,000

4,000,000

6,000,000

3

Gas-containing bottles:

- Standard bottles (for the first expertise)

- Liquefied fuel gas-containing bottles (regular expertise)

- Other gas- and liquefied gas-containing bottles (regular expertise)

VND/bottle

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



ditto

60,000

12,000

30,000

4

Cooling systems:

- Under 30,000 Kcal/h

- From 30,000 Kcal/h to 50,000 Kcal/h

- From over 50,000 Kcal/h to 100,000 Kcal/h

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- From over 250,000 Kcal/h to 1,000,000 Kcal/h

- Over 1,000,000 Kcal/h

VND/system

ditto

ditto

ditto

ditto

1,000,000

1,500,000

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2,500,000

3,000,000

4,000,000

5

Gas-regulating and-charging systems:

- Of 20 or less charging holds

- Of 21 or more charging holds

VND/system

Ditto

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3,000,000

6

Assorted pipelines (excluding solvents)

- Of a diameter of 150 mm or under

- Of a diameter of over 150 mm

VND/meter

ditto

5,000

10,000

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Escalators

Regardless of capacity

VND/unit

2,000,000

8

Elevators

- Of under 10 stories

- Of 10 stories or over

VND/unit

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1,500,000

2,500,000

9

Lifting machines:

- Under 1 ton

- From 1 ton to 3 tons

- From over 3 tons to 5 tons

- From over 5 tons to 7.5 tons

- From over 7.5 tons to 10 tons

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- From over 15 tons to 20 tons

- From over 20 tons to 30 tons

- From over 30 tons to 50 tons

- From over 50 tons to 75 tons

- From over 75 tons to 100 tons

- Over 100 tons

VND/unit

ditto

ditto

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



ditto

ditto

ditto

ditto

ditto

ditto

ditto

ditto

500,000

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



800,000

1,000,000

1,500,000

1,700,000

2,000,000

2,500,000

2,700,000

3,000,000

3,500,000

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



10

Lifting winches for human use

Regardless of capacity

VND/unit

1,200,000

11

Aerial cables

From the first station to the last station

VND/meter

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



B. Fee for granting certificates of technical safety for machinery, equipment, supplies and substances subject to strict safety requirements: VND 40,000/permit

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 03/2003/TT-BTC ngày 10/01/2003 quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí kiểm định và lệ phí cấp giấy chứng nhận bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với máy móc, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn do Bộ Tài Chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


6.322

DMCA.com Protection Status
IP: 18.118.126.44
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!