BỘ
THUỶ SẢN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
03/1997/CT-KHĐT
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 3 năm 1997
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI DỰ ÁN ĐẦU TƯ TÀU ĐÁNH CÁ VÙNG KHƠI BẰNG VỐN
TÍN DỤNG ƯU ĐÃI KẾ HOẠCH NĂM 1997
Thi hành Nghị quyết 03-NQTW ngày
6/6/1993 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế biển, Chỉ thị 171-TTg ngày
18/3/1995 của Thủ tướng Chính phủ "về các công tác cần triển khai sau hội
nghị phát triển kinh tế biển"; Thời gian qua toàn ngành thuỷ sản đã có nhiều
nỗ lực tìm biện pháp để phát triển tàu thuyền ra đánh cá các ngư trường xa bờ,
nhưng còn gặp nhiều khó khăn, trong đó các khó khăn lớn nhất là về vốn đầu tư
và cơ chế chính sách cho vay, nên việc thực hiện còn rất hạn chế.
Ngày 22/2/1997 Phó Thủ tướng Trần
Đức Lương đã có cuộc họp với các Bộ, ngành để nghe Bộ Thuỷ sản báo cáo yêu cầu
kế hoạch phát triển tàu đánh cá vùng khơi trong năm 1997; Phó Thủ tướng Trần Đức
Lương đã có ý kiến kết luận về giải pháp nguồn vốn và cơ chế chính sách cho vay
ưu đãi đối với các thành phần kinh tế để phát triển tàu đánh cá vùng khơi. Tinh
thần cơ bản là: Nhà nước sẽ dành một khoản tín dụng ưu đãi trong kế hoạch năm
1997 để hỗ trợ đầu tư tàu đánh cá vùng biển khơi có công suất từ 90-600 CV với
mức lãi suất 0,81%/ tháng và thời hạn cho vay là 5 năm trở lên có áp dụng tín
chấp của chính quyền địa phương, các tàu đánh cá vùng khơi được hưởng các chính
sách ưu đãi về các loại thuế tài nguyên, doanh thu, lợi tức, trước bạ, môn bài.
Trước mắt, để triển khai kịp thời
kế hoạch vốn tín dụng cho sắm tàu đánh cá khơi trong năm 1997, Bộ trưởng Bộ Thuỷ
sản chỉ thị Giám đốc Sở Thuỷ sản, sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn có biển,
các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ:
1. Tiến hành rà
soát lại lực lượng đánh cá, chọn các đối tượng có kinh nghiệm, có điều kiện và
có nhu cầu đầu tư tàu đánh cá vùng khơi, chỉ đạo, hướng dẫn lập dự án khả thi đầu
tư tàu đánh cá phù hợp với Nghị định 42/CP về quản lý đầu tư và xây dựng. Chú ý
đến những nơi có luồng lạch, bến đậu thích hợp cho loại tàu 90CV trở lên.
2. Đối tượng đầu
tư: Ưu tiên cho ngư dân vay vốn ưu đãi phát triển khai thác xa bờ trong các
hình thức tổ chức kinh tế: Hợp tác xã kiểu mới, Công ty trách nhiệm hữu hạn,
Công ty cổ phần..... và một số doanh nghiệp nhà nước đang có điều kiện phát triển.
3. Sau khi các
chủ đầu tư lập xong dự án khả thi, Sở có trách nhiệm tổ chức xem xét, đánh giá
tính khả thi từng dự án, để tổng hợp trình UBND tỉnh (Thành phố) cho ý kiến quyết
định. Hồ sơ dự án được gửi về Bộ Thuỷ sản có kèm công văn đề nghị của UBND tỉnh.
Bộ Thuỷ sản không tổ chức thẩm định từng dự án, mà sẽ rà soát lại một số dự án
theo vùng, theo nghề, theo cỡ loại tầu.
4. Song song với
triển khai dự án sắm tàu Sở cần có kế hoạch đào tạo huấn luyện thuyền trưởng và
các lao động kỹ thuật có đủ khả năng sử dụng tàu đánh cá khơi.
5. Việc đóng
tàu sẽ được tiến hành tại các cơ sở đóng tàu trong nước tuỳ thuộc sự lựa chọn của
các chủ đầu tư.
6. Uỷ quyền cho
Vụ trưởng vụ kế hoạch và đầu tư có văn bản hướng dẫn chi tiết, đi sát giúp đỡ,
nắm tình hình để các đơn vị, địa phương hiểu rõ và thực hiện đúng chủ trương
này.
7. Về thời gian
thực hiện
Các dự án phải được hoàn tất nội
dung và thủ tục chuyển về Bộ Thuỷ sản chậm nhất là ngày 20/3/1997
Bộ Thuỷ sản yêu cầu các sở báo
cáo với UBND tỉnh và khẩn trương triển khai hoàn tất các dự án khả thi đúng thời
gian quy định.
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà nội, ngày 7 tháng 3 năm 1997
HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯTÀU ĐÁNH CÁ VÙNG BIỂN KHƠI
(Kèm
chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản số 03CT/KHĐT ngày 6/3/1997)
- Thực hiện thông báo số
17-TB ngày 27/2/1997 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó thủ tướng Trần
Đức Lương.
- Căn cứ vào Nghị định 42/CP của Chính phủ về ban hành Điều lệ quản lý đầu tư
và xây dựng.
- Để triển khai gấp rút các dự án đầu tư tàu đánh cá khơi, Bộ Thuỷ sản hướng dẫn
lập dự án như sau:
Tiêu đề: Dự án đầu tư tàu đánh
cá vùng khơi bằng nguồn vốn tín dụng ưu đãi.
1. Cơ quan chủ quản dự án: Ghi sở
thuỷ sản (hoặc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn).
2. Chủ đầu tư: (là các đơn vị
đánh cá, có tư cách pháp nhân); ghi rõ tên doanh nghiệp (Công ty trách nhiệm hữu
hạn, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, quốc doanh đánh cá)...
- Địa chỉ: theo địa chỉ giao dịch
đã được đăng ký.
3. Nội dung đầu tư:
Tàu đánh cá được trang bị đồng bộ
+ Loại 90CV:... chiếc
+ Loại......... chiếc
+ Loại:........ chiếc
+ ...........
4. Mức vốn đầu tư:.... triệu đồng
5. Nguồn vốn:
- Vay tín dụng ưu đãi Nhà nước:....
triệu đồng
- Nguồn khác:.......triệu đồng.
A. NỘI
DUNG DỰ ÁN:
1. Những căn cứ chính để xác định
tính cần thiết đầu tư: Có thể ghi vắn tắt các ý:
- Nguồn lợi vùng ven bờ ngày
càng giảm sút, đánh bắt kém hiệu quả.
- Đánh bắt tại các ngư trường
khơi có triển vọng, đang được khuyến khích.
- Có luồng lạch bến đậu thuận tiện
trong cung ứng và tiêu thụ hải sản, tránh gió bão.
- Giải quyết công ăn việc làm.
- Góp phần bảo vệ vùng biển
khơi.
2. Lựa chọn hình thức đầu tư:
- Cỡ tàu: ghi cụ thể tàu số mã lực,
vỏ sắt, vỏ gỗ.
- Nghề chủ yếu: Cần lấy nghề nào
là chủ yếu để tính trang bị ngư cụ đồng bộ theo tàu. Thí dụ: lưới cào hoặc lưới
vây...
- Hình thức đầu tư: Lấy đóng mới
trong nước là chủ yếu.
3. Chương trình sản xuất và các
yếu tố cần đáp ứng.
- Ngư trường hoạt động: Cần xác
định là đánh bắt ở độ sâu 30m nước trở ra; đối với các ngư trường miền Trung hoạt
động cách bờ từ 50 hải lý trở ra khơi.
- Thời gian hoạt động đánh cá.
Thời gian hoạt động đánh cá trên
biển tuỳ thuộc nhiều yếu tố nhưng chỉ lấy một yếu tố có tính bất khả kháng là
thời tiết từng vùng để tính số ngày hoạt động đánh bắt cá ngoài khơi; có thể
tính khoảng trên dưới 150 ngày đêm.
- Điều kiện bến đậu, cung ứng
xăng dầu, nước đá, sửa chữa và tiêu thụ sản phẩm.
- Cơ sở sản phẩm.
Ghi rõ sản lượng, các loại hải sản,
tỷ trọng xuất khẩu, tiêu thụ nội địa.
4. Về phương án địa điểm:
Do đầu tư lọại tàu 90CV trở lên
cho nên phải tính trong điều kiện hiện tại là đầu tư vào những vùng cửa tàu ra
vào được thuận tiện theo tập quán của ngư dân.
5. Công nghệ và thiết bị:
Ghi rõ nghề chính là lưới kéo
hay vây, để có thiết kế phù hợp, các nghề khác như rê, câu... có thể kết hợp,
loại máy thuỷ, nghi khí hàng hải, máy thăm dò cá...
- Hoạt động đánh bắt: Ghi đánh
cá khơi, cần được trang bị thông tin để liên lạc giữa các tàu với nhau và với đất
liền.
Tiếp theo bên dưới cần lập bảng
thống kê hạng mục thiết bị đầu tư theo mẫu:
TT
|
Tên
thiết bị
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Đơn
giá
|
Thành
tiền
|
1
|
a. Thiết bị
|
|
|
|
|
|
...........
|
|
|
|
|
|
...........
|
|
|
|
|
Đơn giá: lấy theo giá mặt bằng
thị trường trong vùng để đưa vào đơn giá tính đầu tư.
Ghi chú: Do mục đích đầu tư là để
đánh cá xa bờ, cho nên các trang thiết bị đều tính theo sắm mới, không đầu tư
máy móc thiết bị đã qua sử dụng. Cần tính cả thiết bị an toàn như xuồng, phao
cá nhân...
6. Giải pháp đầu tư:
Dự án cần nói rõ sau khi được
duyệt vốn thì giải pháp đóng tàu như thế nào? Tự tổ chức đóng tại địa phương
hay thuê đóng nơi khác, nếu đóng tàu gỗ thì nguồn gỗ được cân đối từ đâu, thời
hạn hoàn thành là bao lâu...
7. Tổ chức sản xuất (đánh bắt và
tiêu thụ sản phẩm)
- Nói rõ cách tổ chức và quản lý
là:
Hạch toán độc lập hay hạch toán
theo tổ đội 2-3 tàu, hạch toán theo hình thức nào? khoán sản phẩm hay ăn chia
theo tỷ lệ %... đây là cơ sở cho việc tính toán chi phí sản xuất và các khoản
trích.
8. Phân tích tài chính kinh tế:
a. Dự toán vốn đầu tư:
Có thể tính thẳng vào dự toán vốn
đầu tư:
+ Vỏ tàu....... triệu đồng.
+ Máy...........triệu đồng.
+ Trang thiết bị.... triệu đồng.
+ Ngư cụ chính.... triệu đồng.
Tổng cộng vốn cho 1 đơn vị tàu
(cỡ tàu):.........triệu đồng.
b. Doanh thu:
Lấy sản lượng, cơ cấu sản phẩm
và đơn giá của từng loại sản phẩm đã tính ở mục "cơ sở sản phẩm" để
đưa vào mục này ta có tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm là:...........triệu đồng.
c. Tổng chi phí sản xuất (cho 1
năm).
- Tiền dầu nhớt:............ triệu
đồng.
- Ngư cụ:......................
"
- Chi phí bảo quản:.............
"
- Dụng cụ sản xuất:.............
"
- Chi phí lao động:.............
"
- Bảo hộ lao động:..............
"
- Chi phí sửa chữa 4-5%........
"
- Khấu hao 10-15% giá trị:......
"
- Phí bảo hiểm 1,6%.............
"
- Phí đăng kiểm:...............
"
- Quản lý:.....................
"
- Các loại thuế:.............
"
- Chi phí đào tạo:...........
"
- Các chi phí
khác:.............. "
Tổng cộng:....................
"
d. Lãi (lỗ) thuần:
Tổng doanh thu - tổng chi phí =
lãi thuần.
c. Thời gian hoàn vốn:
Tính theo phương pháp đơn giản:
- Vốn đầu tư: Vo =..........triệu
đồng.
- Khấu hao: K.........10% (có thể
tuỳ từng chủ đầu tư, để có tỷ lệ khấu hao thích hợp).
- Lãi thuần: P=...............triệu
đồng.
- Thời gian hoàn vốn: T
Vo
T
= =.........năm
P + K
B. KẾT LUẬN
VÀ KIẾN NGHỊ:
Cần nêu các ý:
- Dự án có hiệu quả kinh tế, có
khả năng trả nợ đúng hạn.
- Thời gian hoàn thành công
trình (số tháng, hoặc năm). Có thể kéo dài thời gian hoàn thành sang 1998, tuỳ
hợp đồng cụ thể về đóng tàu).
-...............
C. CÁC CƠ
CHẾ CHÍNH SÁCH ĐỂ ÁP DỤNG VÀO TÍNH TOÁN:
1. Cơ chế vay vốn:
+ Lãi xuất 0,81%/tháng.
+ Thời hạn vay: 5 năm.
2. Chính sách miễn giảm thuế các
loại tạm tính giảm 50% mức thuế trong thời hạn 3 năm đối với các sắc thuế tài
nguyên, doanh thu, lợi tức.
+ Giảm thuế trước bạ xuống mức
1%
+ Đóng thuế môn bài ở hạn mức tối
thiểu.
3. Phải mua bảo hiểm tàu.
4. Được thực hiện thế chấp tàu để
vay vốn, hoặc có thể tín chấp.
Trên đây là những nội dung hướng
dẫn chủ yếu để giúp cơ sở tham khảo và vận dụng khi lập dự án.
Khi chỉ đạo, hướng dẫn để các chủ
đầu tư lập dự án khả thi vay vốn đóng tàu đánh cá ngoài khơi, các Sở Thuỷ sản
các doanh nghiệp cần xem xét dự án đã có chuẩn bị điều chỉnh cho phù hợp với
các thông số hướng dẫn. Bộ sẽ cử cán bộ xuống một số cơ sở vùng trọng điểm nghề
cá để cùng địa phương rà soát tính toán các dự án khả thi.
Yêu cầu các sở khẩn trương chỉ đạo
các chủ đầu tư gấp rút hoàn thành và chuyển về Bộ Thuỷ sản đúng thời gian quy định.