BỘ
VĂN HOÁ-THÔNG TIN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
41/2002/QĐ-BVHTT
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ-THÔNG TIN SỐ 41/2002/QĐ-BVHTT NGÀY
31 THÁNG 12 NĂM 2002 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ HOẠT ĐỘNG TRIỂN LÃM
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 12/11/1996;
Căn cứ Nghị định số 81/CP ngày 8/11/1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Văn hoá-Thông tin;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Văn hoá-Thông tin cơ sở,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động triển
lãm.
Điều 2:
Quy chế hoạt động triển lãm ban hành kèm theo Quyết định
này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3:
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng Cục
Văn hoá-Thông tin cơ sở, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Văn hoá - Thông tin,
Giám đốc các Sở Văn hoá-Thông tin tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm thi hành và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế ban hành kèm
theo Quyết định này.
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG TRIỂN LÃM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2002/QĐ-BVHTT ngày 31 tháng 12 năm 2002
của Bộ trưởng Bộ Văn hoá-Thông tin)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Triển lãm thuộc phạm vi điều
chỉnh của Quy chế này là việc tổ chức trưng bày có nghệ thuật các hiện vật, tài
liệu và sử dụng các phương tiện để thể hiện về một chủ đề có nội dung chính trị,
văn hoá, xã hội và kinh tế không mang tính thương mại tại một địa điểm trong một
khoảng thời gian xác định, nhằm mục đích thông tin đến công chúng.
2. Các triển lãm chuyên đề: Mỹ
thuật, sách, báo, ảnh và triển lãm thương mại thực hiện theo các quy định
riêng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và
tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động triển lãm ở Việt Nam hoặc đưa ra nước
ngoài có nội dung quy định tại khoản 1 Điều 1 Quy chế này đều phải thực hiện
các quy định tại Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Trường hợp điều ước quốc tế
mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với
quy định của Quy chế này, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 3.
Triển lãm được khuyến khích
1. Triển lãm nhằm thông tin đến
công chúng tình hình thời sự trong nước và quốc tế phù hợp với lợi ích của Nhà
nước và nhân dân; giới thiệu về bản sắc văn hoá của các dân tộc Việt Nam, tinh
hoa văn hoá của nhân loại; những tiến bộ, thành tựu trong công cuộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc; những triển vọng của Việt Nam và thế giới.
2. Triển lãm của Việt Nam đưa ra
nước ngoài và của nước ngoài trưng bày tại Việt Nam nhằm tăng cường quan hệ hữu
nghị và hợp tác quốc tế vì mục đích hoà bình, tiến bộ và phát triển.
Điều 4. Triển
lãm bị nghiêm cấm
Nghiêm cấm triển lãm có các nội
dung sau:
1. Chống lại Nhà nước Cộng hoà
Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đoàn kết toàn dân;
2. Kích động bạo lực, tuyên truyền
chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; truyền
bá tư tưởng, văn hoá phản động, lối sống dâm ô đồi truỵ, các hành vi tội ác, tệ
nạn xã hội, mê tín dị đoan, không phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt
Nam;
3. Làm tiết lộ bí mật của Đảng,
Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại, bí mật đời tư của công
dân và các bí mật khác do pháp luật quy định;
4. Thông tin sai sự thật, xuyên
tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân tộc,
vu khống nhằm xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;
5. Các nội dung khác mà pháp luật
cấm phổ biến, quảng cáo trước công chúng.
Chương 2:
ĐIỀU KIỆN TỔ CHỨC TRIỂN
LÃM
Điều 5. Hiện
vật, tài liệu triển lãm
Hiện vật, tài liệu triển lãm bao
gồm: Công cụ, sản phẩm, vật phẩm, tác phẩm, văn bản có chứa đựng nội dung quy định
tại khoản 1 Điều 1 Quy chế này được sử dụng để trưng bày, thể hiện chủ đề của
triển lãm.
Hiện vật, tài liệu triển lãm phải
có các điều kiện sau:
1. Phù hợp với chủ đề, nội dung
của triển lãm;
2. Có nguồn gốc, xuất sứ và quyền
sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp của người tổ chức triển lãm.
Điều 6. Địa
điểm và chủ địa điểm triển lãm
Địa điểm tổ chức triển lãm phải
có đủ các điều kiện:
a) Có diện tích phù hợp với tính
chất và quy mô của triển lãm;
b) Đảm bảo trật tự an toàn xã hội,
an toàn giao thông và vệ sinh môi trường;
c) Đảm bảo đủ các điều kiện
phòng cháy, chữa cháy.
2. Chủ địa điểm triển lãm chỉ được
cho thực hiện triển lãm khi có giấy đăng ký hoặc giấy phép triển lãm của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 11, Điều 13 Quy chế này.
Điều 7. Người
tổ chức triển lãm
Người tổ chức triển lãm là tổ chức,
cá nhân đứng tên đăng ký hoặc xin giấy phép triển lãm. Người tổ chức triển lãm
có trách nhiệm:
1. Bảo đảm nội dung, hình thức
trưng bày của triển lãm đúng với hồ sơ đã đăng ký hoặc giấy phép triển lãm đã
được cấp;
2. Trường hợp sau khi đăng ký hoặc
đã được cấp giấy phép, muốn thay đổi về nội dung, thiết kế trưng bày, địa điểm,
thời gian triển lãm, phải có văn bản đề nghị với cơ quan đã đăng ký (đối với
triển lãm thuộc loại đăng ký), với cơ quan đã cấp giấy phép (đối với triển lãm
thuộc loại cấp giấy phép) và chỉ được thực hiện sự thay đổi khi được cơ quan đó
đồng ý;
3. Trường hợp cơ quan có thẩm
quyền đăng ký hoặc cấp giấy phép triển lãm cần duyệt nội dung triển lãm trước
ngày khai mạc, người tổ chức triển lãm phải tạo điều kiện để cơ quan có thẩm
quyền duyệt;
4. Không được lợi dụng triển lãm
để tổ chức các hoạt động khác không phù hợp với mục đích, nội dung của triển
lãm đã đăng ký hoặc đã được cấp phép.
Điều 8. Triển
lãm của Việt Nam đưa ra nước ngoài
Tổ chức, cá nhân Việt Nam đưa
triển lãm ra nước ngoài phải có thư mời của đối tác nước ngoài hoặc văn bản ký
kết với nước ngoài có giá trị pháp lý và phải được cơ quan quản lý nhà nước về
văn hoá-thông tin có thẩm quyền cấp giấy phép theo quy định tại Điều 13 Quy chế
này.
Điều 9. Triển
lãm của nước ngoài trưng bày tại Việt Nam
Triển lãm của tổ chức, cá nhân
nước ngoài, đưa từ nước ngoài vào, hoặc của tổ chức, cá nhân nước ngoài đang hoạt
động tại Việt Nam trưng bày tại Việt Nam phải được cơ quan quản lý nhà nước về
văn hoá-thông tin có thẩm quyền cấp giấy phép theo quy định tại Điều 13 Quy chế
này.
Điều 10.
Các hoạt động khác trong triển lãm
Các hoạt động khác trong triển
lãm: Quảng cáo, họp báo, hoạt động văn hoá-nghệ thuật, thể thao, vui chơi giải
trí phải tuân thủ các quy định của pháp luật về các hoạt động đó.
Chương 3:
THẨM QUYỀN ĐĂNG KÝ, CẤP
PHÉP, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ, CẤP PHÉP TRIỂN LÃM
Điều 11. Thẩm
quyền đăng ký triển lãm
Cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa-thông
tin có thẩm quyền đăng ký triển lãm của tổ chức, cá nhân Việt Nam trưng bày
trong nước quy định như sau:
1. Cục Văn hoá - Thông tin cơ sở
thuộc Bộ Văn hóa-Thông tin nhận đăng ký triển lãm của các cơ quan tổ chức ở
trung ương có quy mô toàn quốc và khu vực.
2. Sở Văn hoá - Thông tin các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nhận đăng ký triển lãm của tổ chức, cá nhân địa
phương và triển lãm của cơ quan, tổ chức ở trung ương không thuộc quy định khoản
1 Điều này trưng bày tại địa phương.
Điều 12. Thủ
tục đăng ký, trách nhiệm của cơ quan đăng ký triển lãm
Tổ chức, cá nhân đăng ký triển
lãm gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà nước về văn hoá-thông tin có thẩm quyền
theo quy định tại Điều 11 Quy chế này trước thời gian dự định khai mạc triển
lãm ít nhất 15 ngày làm việc.
1. Hồ sơ đăng ký triển lãm gồm:
a) Văn bản đăng ký triển lãm
trong đó ghi rõ tên người tổ chức, tên triển lãm, nội dung, quy mô, thời gian,
địa điểm triển lãm;
b) Đề cương triển lãm, bản thiết
kế trưng bày, danh mục hiện vật, tài liệu triển lãm;
c) Các văn bản có liên quan đến
việc tổ chức triển lãm:
- Hợp đồng thuê địa điểm, nếu là
địa điểm của người đăng ký triển lãm phải có văn bản xác nhận quyền sử dụng;
- Ý kiến của cơ quan chủ quản cấp
bộ, ngành và đoàn thể đối với triển lãm của cơ quan, tổ chức ở trung ương hoặc
cấp sở, ngành và đoàn thể đối với triển lãm của cơ quan, tổ chức ở địa phương;
- Đối với triển lãm của tổ chức,
cá nhân không có cơ quan chủ quản phải có ý kiến của cơ quan cấp sở có thẩm quyền
quản lý nhà nước về nội dung triển lãm đó;
- Văn bản xác nhận địa điểm triển
lãm có đủ điều kiện phòng cháy, chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền.
2. Sau thời hạn 10 ngày làm việc
từ khi nộp hồ sơ, cơ quan đăng ký triển lãm không có ý kiến từ chối bằng văn bản,
người đăng ký triển lãm được thực hiện triển lãm đó theo đúng hồ sơ đã đăng ký.
Nếu cơ quan đăng ký triển lãm có
yêu cầu sửa đổi nội dung triển lãm, tổ chức, cá nhân đăng ký triển lãm có trách
nhiệm thực hiện theo yêu cầu đó, thời hạn sửa đổi nội dung quy định trong văn bản
yêu cầu, nhưng tối đa không quá 5 ngày làm việc kể từ khi có văn bản yêu cầu; nếu
không chấp hành, cơ quan đăng ký có quyền không cho phép triển lãm.
3. Trách nhiệm của cơ quan đăng
ký triển lãm:
a) Khi nhận hồ sơ đăng ký triển
lãm phải cấp giấy đăng ký triển lãm, trong giấy đăng ký ghi rõ: Tên của tổ chức,
cá nhân đăng ký triển lãm, tên triển lãm, nội dung, thời gian, địa điểm tổ chức
triển lãm;
b) Trường hợp cần thẩm định nội
dung triển lãm, phải trưng cầu thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản
lý chuyên ngành về nội dung triển lãm đó;
c) Trường hợp không cho phép triển
lãm phải nêu rõ lý do bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận
đăng ký, hoặc thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ đã sửa đổi;
d) Theo dõi, giám sát hoạt động
cuộc triển lãm đó.
Điều 13. Thẩm
quyền cấp giấy phép triển lãm
Cơ quan quản lý nhà nước về văn
hoá-thông tin có thẩm quyền cấp giấy phép triển lãm của tổ chức, cá nhân Việt
Nam đưa ra nước ngoài, triển lãm của tổ chức, cá nhân nước ngoài trưng bầy tại
Việt Nam quy định như sau:
1. Bộ Văn hoá-Thông tin cấp giấy
phép:
a) Triển lãm của cơ quan, tổ chức
ở trung ương hoặc triển lãm của cơ quan, tổ chức ở địa phương mang danh nghĩa
triển lãm quốc gia Việt Nam đưa ra nước ngoài;
b) Triển lãm của nước ngoài trưng
bày tại Việt Nam.
2. Cục Văn hoá-Thông tin cơ sở cấp
giấy phép:
a) Triển lãm có sự kết hợp nội
dung của nước ngoài và nội dung của Việt Nam trưng bày tại Việt Nam;
b) Triển lãm của nước ngoài do Bộ
Văn hoá-Thông tin uỷ quyền.
3. Sở Văn hoá-Thông tin các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương cấp gấy phép:
a) Triển lãm của tổ chức, cá
nhân ở địa phương đưa ra nước ngoài trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Bộ Văn hoá-Thông
tin hoặc Cục Văn hoá-Thông tin cơ sở;
b) Triển lãm của nước ngoài
trưng bày tại địa phương theo sự uỷ quyền của Bộ Văn hoá-Thông tin.
Điều 14. Thủ
tục xin phép, trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép triển lãm của Việt Nam đưa
ra nước ngoài
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam xin
giấy phép đưa triển lãm ra nước ngoài gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đến cơ
quan quản lý nhà nước về Văn hoá-Thông tin có thẩm quyền theo quy định tại Điều
13 Quy chế này.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép
trong đó ghi rõ tên của tổ chức, cá nhân xin phép, tên triển lãm, nội dung và mục
đích, địa điểm triển lãm ở nước ngoài;
b) Thư mời hoặc văn bản ký kết của
đối tác nước ngoài;
c) Danh mục hiện vật, tài liệu
triển lãm đưa ra nước ngoài;
d) Ý kiến của cơ quan chủ quản cấp
bộ, ngành và đoàn thể đối với triển lãm của cơ quan, tổ chức ở trung ương, hoặc
cấp sở, ngành và đoàn thể đối với triển lãm của cơ quan, tổ chức ở địa phương.
Đối với triển lãm của tổ chức, cá nhân không có cơ quan chủ quản phải có ý kiến
của cơ quan cấp sở có thẩm quyền quản lý nhà nước về nội dung triển lãm đó.
2. Trách nhiệm của cơ quan cấp
giấy phép triển lãm:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc
từ khi nhận hồ sơ phải xem xét, cấp giấy phép; trong giấy phép ghi rõ: Tên của
tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép, tên và nội dung triển lãm, thời gian và địa
điểm triển lãm ở nước ngoài; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản nói
rõ lý do;
b) Trường hợp cần thẩm định nội
dung triển lãm, phải trưng cầu thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản
lý chuyên ngành về nội dung triển lãm đó.
Điều 15. Thủ
tục xin phép, trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép triển lãm của nước ngoài
trưng bầy tại Việt Nam
1. Triển lãm của tổ chức, cá
nhân đưa từ nước ngoài vào trưng bày tại Việt Nam, hoặc có sự kết hợp nội dung
của nước ngoài với nội dung của Việt Nam theo thoả thuận hoặc ký kết giữa tổ chức,
cá nhân Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài phải do đối tác Việt Nam xin
giấy phép.
2. Triển lãm của tổ chức, cá
nhân nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam có giới thiệu với công chúng Việt
Nam, do tổ chức, cá nhân đứng tên tổ chức triển lãm xin giấy phép.
3. Tổ chức, cá nhân xin giấy
phép triển lãm của nước ngoài trưng bày tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép đến cơ quan quản lý nhà nước về văn hoá-thông tin có thẩm quyền theo quy định
tại Điều 13 Quy chế này trước trước thời gian dự định khai mạc triển lãm ít nhất
15 ngày làm việc.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép triển
lãm gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép
triển lãm trong đó ghi rõ tên người tổ chức, tên triển lãm, nội dung, quy mô,
thời gian, địa điểm triển lãm;
b) Thư mời hoặc văn bản ký kết với
đối tác nước ngoài về việc triển lãm của nước ngoài trưng bầy tại Việt Nam;
c) Đề cương nội dung, bản thiết
kế trưng bày, danh mục hiện vật, tài liệu triển lãm;
d) Các văn bản có liên quan đến
việc tổ chức triển lãm:
- Hợp đồng thuê địa điểm, nếu là
địa điểm của người xin giấy phép triển lãm phải có văn bản xác nhận quyền sử dụng;
- Văn bản xác nhận địa điểm triển
lãm có đủ điều kiện phòng cháy, chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền.
4. Trách nhiệm của cơ quan cấp
giấy phép triển lãm:
a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ khi nhận hồ sơ phải xem xét, cấp giấy phép; trong giấy phép ghi rõ: Tên
người tổ chức, tên triển lãm, nội dung, thời gian, địa điểm tổ chức triển lãm;
trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản nói rõ lý do;
b)Trường hợp cần thẩm định nội
dung triển lãm, phải trưng cầu thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản
lý chuyên ngành về nội dung triển lãm đó;
c) Theo dõi, giám sát hoạt động
triển lãm đó.
Chương 4:
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG TRIỂN LÃM
Điều 16. Xử
lý vi phạm
1. Người hoạt động triển lãm có hành
vi vi phạm quy định tại Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử
phạt hành chính theo các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
văn hóa-thông tin hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật.
2. Thanh tra nhà nước về văn
hoá-thông tin thực hiện việc thanh tra, xử lý vi phạm theo các quy định của
pháp luật hiện hành.
3. Người đăng ký, cấp phép, kiểm
tra, thanh tra hoạt động triển lãm có hành vi vi phạm các quy định tại Quy chế
này tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
Điều 17.
Khiếu nại, tố cáo
1. Cá nhân có quyền tố cáo với
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt
động triển lãm.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động
triển lãm có quyền khiếu nại với cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyết
định cho phép, không cho phép hoặc quyết định xử lý vi phạm trong hoạt động triển
lãm theo quy định tại luật khiếu nại, tố cáo.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Hiệu
lực thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày ký.
2. Cục Văn hoá-Thông tin cơ sở
thuộc Bộ Văn hoá-Thông tin, Sở Văn hoá-Thông tin các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế
này.