NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
173/1997/QĐ-NH17
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 6 năm 1997
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BỔ SUNG, SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỂM VỀ QUY CHẾ TỔ CHỨC, HOẠT
ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN KHU VỰC
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng
Nhà nước, Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính công bố
theo lệnh của Chủ tịch HĐNN số 37/LTC - HĐNN8 và số 38/LCT - HĐNN8 ngày
24/5/1990;
Căn cứ quyết định số 890/TTg ngày 27/7/1993 của Thủ tướng Chính phủ về triển
khai đề án thí điểm thành lập Quỹ tín dụng nhân dân;
Căn cứ Luật HTX ngày 20/3/1996;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 02/CP ngày 02/1/1997 về nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp đối với HTX số 15/CP ngày 21/2/1997 về chính sách
khuyến khích phát triển hợp tác xã số 16/CP ngày 21/2/1997 về chuyển đổi đăng
ký HTX và tổ chức hoạt động của Liên hiệp HTX số 42/CP ngày 29/4/1997 về ban
hành Điều lệ mẫu QTDND;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ quản lý các tổ chức tín dụng nhân dân.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Bổ sung, sửa đổi một số điểm về quy chế tổ chức và hoạt
động của Quỹ tín dụng nhân dân Khu vực ban hành theo quyết định số 113/QĐ-NH5
ngày 17/4/1995 và quyết định số 142/QĐ-NH17 ngày 21/5/1996 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước như sau:
1.1 Điều 6 (mới):
Mỗi tỉnh - thành phố hoặc một
vùng kinh tế thuộc tỉnh, thành phố có tối thiểu 12 Quỹ tín dụng nhân dân tự
nguyện tham gia thì được thành lập Quỹ tín dụng nhân dân Khu vực (sau đây viết
tắt là Quỹ tín dụng Khu vực).
a) Quỹ tín dụng Khu vực được đồng
thời làm chức năng của một Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở nơi Quỹ tín dụng Khu vực
đóng trụ sở.
b) Quỹ tín dụng Khu vực được thu
hút các thành viên ngoài Quỹ tín dụng nhân dân là các tổ chức kinh tế (kể cả
tín dụng) - xã hội - hành chính trên địa bàn hoạt động và cá nhân trên địa bàn
đóng trụ sở tự nguyện tham gia. 1.2 Điều 7 (mới):
7.1 - Thành viên của Quỹ tín dụng
Khu vực bao gồm:
a) Các Quỹ tín dụng nhân dân
trên địa bàn;
b) Các tổ chức kinh tế - xã hội
- hành chính có trụ sở chính đóng trên địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng Khu vực;
c) Các công dân Việt nam và đại
diện hộ gia đình từ 18 tuổi trở lên có đủ năng lực hành vi dân sự, cư trú lâu
dài trên địa bàn hành chính nơi Quỹ tín dụng Khu vực đóng trụ sở.
Các Quỹ tín dụng nhân dân và các
tổ chức kinh tế - xã hội - hành chính cử người đại diện hợp pháp tại Quỹ tín dụng
Khu vực.
7.2 - Tham gia các cơ quan quản
trị, điều hành quỹ tín dụng Khu vực:
a) Thành viên là Quỹ tín dụng
nhân dân được ứng cử, bầu cử vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các chức
danh khác của Quỹ tín dụng Khu vực.
b) Thành viên là đại diện tổ chức
kinh tế - xã hội, hộ gia đình và thành viên là thể nhân được tham gia bầu cử, ứng
cử vào Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng Khu vực, nhưng tối đa không qua 30% số lượng
thành viên Hội đồng quản trị.
7.3 - Trong giai đoạn đầu mới
thành lập, Đại hội thành viên Quỹ tín dụng Khu vực có thể yêu cầu Ngân hàng Nhà
nước biệt phái cán bộ giữ các chức danh trong bộ máy điều hành Quỹ tín dụng Khu
vực như: Giám đốc, Kế toán trưởng và các công việc cần thiết khác mà Quỹ chưa tự
lực được.
Các cán bộ biệt phái có thể góp
vốn điều lệ từ nguồn vốn của gia đình và cá nhân để trở thành thành viên.
1.3 Điều 9 (mới):
9.1 - Vốn điều lệ của quỹ tín dụng
khu vực bao gồm:
a) Vốn góp của các thanh viên
b) Các nguồn vốn được bổ sung vốn
điều lệ (nếu có).
9.2 - Vốn điều lệ đăng ký của
các Quỹ tín dụng Khu vực không ít hơn l.000.000.000 đ (một tỷ đồng). Khi đạt mức
50% vốn điều lệ đăng ký có thể được cấp giấy phép và khai trương hoạt động.
Trong thời hạn tối đa 2 năm kể từ khi khai trương hoạt động quỹ tín dụng Khu vực
phải hội đủ vốn điều lệ đăng ký.
9.3 - Mức vốn đóng góp:
a) Mức góp vốn tối thiểu gia nhập
Quỹ tín dụng Khu vực của các thành viên do Đại hội thành viên quyết định. Nhưng
không dưới mức tối thiểu gia nhập Quỹ do Ngân hàng Nhà nước quy định.
b) Mức góp vốn kể cả vốn nhận
chuyển nhượng của một thành viên có thể nhiều hơn mức tối thiểu, nhưng ở mọi thời
điểm không vượt quá 10% tổng số vốn điều lệ của Quỹ tín dụng Khu vực.
c) Tổng số vốn góp của các thành
viên ngoài Quỹ tín nhân dân không được vượt quá 49% tổng số vốn điều lệ của Quỹ
tín dụng Khu vực đã đăng ký.
1.4 Điều 15:
15.1 (mới) - Quỹ tín dụng Khu vực
cho vay vốn đối với tất cả các thành viên theo nguyên tắc ưu tiên thành viên là
Quỹ tín dụng nhân dân. Cho vay đối với các thành viên ngoài Quỹ tín dụng nhân
dân không vượt quá 30% tổng dư nợ cho vay của Quỹ tín dụng Khu vực.
1.5 Điều 22:
22.2 (mới) - Quỹ tín dụng Khu vực
được mở tài khoản tiền gửi tại Quỹ tín dụng Trung ương. Chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước tỉnh, thành phố và các tổ chức tín dụng khác.
22.3 (mới) - Thực hiện cơ chế
lãi xuất linh hoạt phù hợp với những quy định của Ngân hàng Nhà nước.
22.9 (bổ sung) - Điều hành Quỹ
an toàn theo Quy chế của ngân hàng Nhà nước
1.6 Điều 24:
24.3 (bổ sung) - Kiểm tra sử dụng
vốn vay và áp dụng các chế tài đối với các thành viên không trả nợ đúng hạn (gốc
và lãi) theo điều lệ của Quỹ tín dụng Khu vực và quy chế tín dụng do Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước ban hành.
1.7 Điều 27:
27.1 (mới) - Nhiệm kỳ của Hội đồng
quản trị do Đại hộ thành viên quy định nhưng tối thiểu là 2 năm, tối đa không
quá 5 năm.
1.8 Điều 33 (mới):
Điều hành Quỹ tín dụng Khu vực
là Giám đốc do Hội đồng quản trị cử ra, Chủ tịch HĐQT có thể đồng thời là giám
đốc Quỹ tín dụng Khu vực.
Giám đốc Quỹ tín dụng Khu vực được
đảm nhiệm công việc ngay khi có nghị quyết của HĐQT và phải được Thông đốc Ngân
hàng Nhà nước chuẩn y mới có đầy đủ hiệu lực pháp lý.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các
quy định trước đây trái với quyết định này đều không có hiệu lực.
Điều 3:
Chánh Văn phòng Thống đốc, Vụ trưởng Vụ quản lý các tổ chức
tín dụng nhân dân, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan ở Ngân hàng Nhà nước
Trung ương, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Chủ tịch
HĐQT, Tổng Giám đốc Quỹ tín dụng Trung ương, Giám đốc Quỹ tín dụng Khu vực, Quỹ
tín dụng nhân dân thi hành quyết định này.