ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 62/2019/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 16 tháng 10 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ DỤNG THÔNG
TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật sở hữu trí tuệ ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ ngày 19
tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật an toàn thông tin mạng
ngày 19 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Luật tiếp cận thông tin ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 73/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số
32/2018/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ
lưu trữ, bảo quản, công bố, cung cấp và sử dụng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ
trình số 3914/TTr-STNMT ngày 24 tháng 9 năm 2019 và Báo cáo thẩm định số 1722/BC-STP ngày 19 tháng 9 năm 2019 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu thập, quản lý,
khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận, gồm 4 Chương và 19 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 10
năm 2019 và thay thế Quyết định số 60/2013/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác
và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các
Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế (Bộ Tài nguyên và Môi trường);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Ninh Thuận;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Thường trực Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố;
- Báo Ninh Thuận, Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông (Sở TTTT);
- VPUB: LĐVP, KTTH;
- Lưu: VT. KHH
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
QUY CHẾ
THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2019/QĐ-UBND
ngày 16 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc thu thập,
quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; cơ
chế phối hợp, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản
lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Các nội dung không quy định tại
Quy chế này thì thực hiện theo Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm
2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường và Thông tư số 32/2018/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định thu thập thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường phục vụ lưu trữ, bảo quản, công bố, cung cấp và sử dụng; quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan nhà
nước, tổ chức, cá nhân có hoạt động thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 3. Thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường phải là các thông tin, dữ liệu được thu nhận và lưu trữ theo đúng quy định.
Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Ninh Thuận bao gồm các loại
thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điều 4, Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14
tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu
thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Điều 4. Nguyên tắc
thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường
Việc thu thập, quản lý, khai thác và sử
dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều
5, Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập,
quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Điều 5. Các hành
vi nghiêm cấm
1. Chiếm đoạt, làm hỏng, cố ý làm mất
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
2. Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội
dung thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
3. Mua bán, chuyển giao, hủy trái
phép thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
4. Sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
5. Mang thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường ra nước ngoài trái phép.
6. Lợi dụng việc cung cấp thông tin,
dữ liệu để sách nhiễu, trục lợi, phát tán các thông tin, dữ liệu trái với quy định
của pháp luật.
7. Những hành vi vi phạm pháp luật
khác.
Chương II
THU THẬP THÔNG
TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 6. Trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản lý và sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan chủ trì, có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thu thập, cập nhật, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường của địa phương, có nhiệm vụ:
a) Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập
và trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường hàng năm của tỉnh theo quy định; tổ chức triển khai, theo dõi,
đôn đốc việc thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Phối hợp chỉ đạo Trung tâm Công
nghệ thông tin và Truyền thông tỉnh Ninh Thuận tiếp nhận, xử lý thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường; tổ chức,
quản lý thông tin, dữ liệu; xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu, cổng thông tin
tài nguyên và môi trường phục vụ lưu trữ, trao đổi, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường trên môi trường điện tử với các bộ, ngành và địa phương khác theo quy định.
c) Ứng dụng công nghệ thông tin, tổ
chức tích hợp thông tin, dữ liệu
và các ứng dụng nhằm phục vụ các cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác hiệu quả, gia
tăng giá trị của thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
d) Lưu trữ, bảo quản, cung cấp thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tại Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền
thông tỉnh Ninh Thuận;
đ) Cung cấp thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường cho các tổ chức, cá nhân theo quy định; ký kết hợp đồng với
tổ chức, cá nhân về thu thập, tổng hợp, xử lý, lưu trữ và khai thác thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
thu phí khai thác thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo quy định;
e) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, xem xét, xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các
quy định về thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
Có trách nhiệm hướng dẫn, giám sát, hỗ
trợ áp dụng các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin, việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường và bảo đảm an toàn hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu liên quan.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
Có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc lập và tổ
chức thực hiện kế hoạch thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
hàng năm của tỉnh.
Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường
thu thập, phân loại, đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
trên địa bàn huyện, thành phố; cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi
trường theo quy định.
4. Các sở, ban, ngành
Hàng năm, theo chức năng, nhiệm vụ của
mình xác định, lập danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cần thu thập, cập nhật, đề xuất kế hoạch thu thập
gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường
trước ngày 15 tháng 12 hàng năm để
tổng hợp, lập dự thảo kế hoạch thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
thực hiện kế hoạch thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trong
lĩnh vực phụ trách.
5. Tổ chức, cá nhân
Có trách nhiệm tuân thủ các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật trong việc thu thập và giao nộp thông tin, dữ liệu; giao nộp
cho cơ quan quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đối với thông tin, dữ liệu được thu thập, tạo lập
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước theo
Điều 8 Quy chế này.
Điều 7. Thu thập
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ công tác lưu trữ, bảo quản,
công bố, cung cấp và sử dụng
Thực hiện theo quy định tại Điều 10,
Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về việc thu
thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
Điều 8. Giao nộp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm
vụ tại Khoản 5, Điều 6 của Quy chế này trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hoàn
thành nghiệm thu sản phẩm có trách nhiệm giao nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường
01 bộ dữ liệu dạng giấy (bản chính, bản gốc) và một bộ dữ liệu dạng số lưu trên
đĩa CD, DVD.
2. Các tổ chức, doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận thuộc diện phải lắp đặt thiết bị quan trắc môi trường tự động,
liên tục theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc truyền kết
quả quan trắc môi trường tự động, liên tục trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi
trường. Đồng thời có trách nhiệm tự bảo quản, bảo dưỡng, duy trì và vận hành
thiết bị để đảm bảo tính chính xác của dữ liệu môi trường được quan trắc và
truyền về Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường khi giao nhận phải được lập Giấy xác nhận giao nộp thông tin, dữ liệu
và lưu vào hồ sơ theo quy định. Giấy xác nhận giao nộp thông tin, dữ liệu cho Sở
Tài nguyên và Môi trường là tài liệu bắt buộc trong hồ sơ phê duyệt quyết toán
dự án theo quy định, là cơ sở để
xác định hoàn thành công trình, dự án hoặc nhiệm vụ được giao.
Điều 9. Kiểm tra,
đánh giá, xử lý, cập nhật thông tin, dữ liệu
1. Thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường sau khi thu thập phải được phân loại, tổng hợp, đánh giá và xử lý.
Việc kiểm tra, đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu tuân thủ theo các quy định,
quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, phê duyệt.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu và chịu trách nhiệm về
tính chính xác của thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường cấp huyện và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường cấp huyện.
Điều 10. Bảo quản,
lưu trữ và tu bổ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Lưu trữ thông tin, dữ liệu
a) Thông tin, dữ liệu thu thập được
phải được kịp thời phân loại, đánh giá, xử lý về mặt vật lý, hóa học và chuẩn hóa, số hóa để lưu trữ, bảo
quản trong các kho lưu trữ;
b) Việc lưu trữ, bảo quản thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường, tiêu hủy tài liệu hết giá trị phải tuân theo
các quy định của pháp luật về lưu trữ, các quy định, quy trình, quy phạm và quy
chuẩn kỹ thuật chuyên ngành;
c) Trung tâm Công nghệ thông tin và
Truyền thông tỉnh Ninh Thuận có trách nhiệm lưu trữ thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường.
2. Bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin
a) Cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường (Sở Tài nguyên và Môi trường) chịu trách nhiệm bảo đảm an
toàn và bảo mật thông tin, có các biện pháp tổ chức, quản lý vận hành, nghiệp vụ
và kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn, bảo mật dữ liệu, an toàn máy tính và an ninh
mạng;
b) Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường phải được phân loại theo cấp độ an toàn hệ thống thông tin, đáp ứng yêu
cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng;
c) Đơn vị chuyên trách về công nghệ
thông tin (Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông tỉnh) làm nhiệm vụ bảo
đảm an toàn cơ sở dữ liệu, thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin, quản
lý rủi ro và các biện pháp phù hợp để bảo đảm an toàn thông tin.
Điều 11. Kinh
phí thu thập, xử lý thông tin, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường
1. Kinh phí thu thập, xử lý, tổ chức
quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh được phân
bổ từ nguồn kinh phí sự nghiệp tài nguyên và môi trường hàng năm và các nguồn
khác theo quy định của pháp luật.
2. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường
phối hợp với Sở Tài chính lập dự
toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý, tổ chức quản lý thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Phí khai thác thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ
phí.
Chương III
CUNG CẤP, KHAI
THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 12. Công bố
danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Danh mục thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường được Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh công bố trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Ninh Thuận, Trang
thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, các ấn phẩm chuyên môn. Việc
công bố danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải tuân thủ theo
các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật quân sự trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường và theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin.
Điều 13. Khai
thác thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Việc khai thác và sử dụng thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo Điều 16, Điều 17, Điều 18 và Điều
19 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về việc
thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
Điều 14. Thẩm
quyền cung cấp, phạm vi, mức độ, đối tượng được phép khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Thẩm quyền, phạm vi, mức độ cung cấp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành.
2. Đối tượng được phép khai thác và sử
dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường là các tổ chức, cá nhân có nhu
cầu.
Điều 15. Trách
nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường
Tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm và quyền hạn sau
đây:
- Tuân thủ các nguyên tắc khai thác và
sử dụng thông tin, dữ liệu quy định tại Điều 4 Quy chế này;
- Không được chuyển thông tin, dữ liệu
cho bên thứ ba sử dụng trừ trường hợp được thỏa thuận trong hợp
đồng với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, dữ liệu.
- Không được làm sai lệch thông tin,
dữ liệu đã được cung cấp để sử dụng.
- Trả kinh
phí khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu theo quy định tại Khoản 3, Điều 11
Quy chế này.
- Tuân thủ quy định của pháp luật về
sở hữu trí tuệ.
- Thông báo kịp thời cho cơ quan quản
lý thông tin, dữ liệu về những sai sót của thông tin, dữ liệu đã cung cấp.
- Được khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật khi bị
vi phạm quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu của mình.
- Được bồi thường theo quy định của
pháp luật khi bên cung cấp thông tin, dữ liệu cung cấp thông tin, dữ liệu không chính xác gây thiệt hại cho mình.
Điều 16. Phối hợp,
chia sẻ thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường trên môi trường điện tử do cơ quan quản lý với các bộ,
ngành và địa phương khác theo quy định.
Điều 17. Quyền sở
hữu trí tuệ, bảo hộ sở hữu trí tuệ với thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Thực hiện theo Điều 29, Điều 30 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017
của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài
nguyên và môi trường.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 18. Xử lý
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đã được điều tra, xây dựng trước
ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành
Các thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường đã được điều tra, thu thập bằng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành được xử lý theo quy
định sau:
1. Đối với các nội dung công việc,
nhiệm vụ mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đang thực hiện theo quy định tại Quyết định
số 60/2013/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận được tiếp tục
thực hiện theo thời hạn đã xác định của nội dung, nhiệm vụ, sau thời hạn đó
tuân thủ theo quy định của Quy chế
này.
2. Đối với những thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường là sản phẩm của nội dung công việc, nhiệm vụ đang triển khai thực hiện nhưng chưa được
kiểm tra, nghiệm thu, cơ quan quản lý xem xét điều kiện, điều chỉnh nội dung để
tổ chức thực hiện các công việc theo quy định của Quy chế này.
Điều 19. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật viện dẫn tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo quy định tại văn bản được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu
có vướng mắc các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp, nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.