ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2019/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
18 tháng 10 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17/11/2016;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày
14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15/5/2017
của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá
tài sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 200/TTr-STNMT ngày 19/7/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về đấu giá quyền
sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình”.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 30
tháng 10 năm 2019.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các
Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Tư pháp, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư;
Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy NB;
- Thường trực HĐND tỉnh NB;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh NB;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh NB;
- Website Chính phủ,
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh Ninh Bình;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Ninh Bình;
- Lưu: VT, VP3, 5
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Thạch
|
QUY ĐỊNH
VỀ
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2019/QĐ-UBND ngày 18/10/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số nội dung về đấu giá
quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo
Khoản 1 Điều 118 của Luật Đất đai năm 2013 (gọi chung là đấu giá quyền sử dụng
đất) trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan quản lý Nhà nước;
cơ quan có chức năng quản lý về đất đai, bán đấu giá tài sản, thu tiền sử dụng
đất và tiền thuê đất; đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất;
Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất; tổ chức đấu giá tài sản và các tổ chức, cá
nhân khác có liên quan đến việc đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 3. Người được tham gia đấu
giá quyền sử dụng đất
1. Người được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất gồm:
Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá
nhân thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Đất đai năm 2013 và có đủ điều
kiện đăng ký tham gia theo quy định tại Điều 4 Quy định này.
2. Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để
thực hiện các dự án kinh doanh bất động sản: Người tham gia đấu giá quyền sử dụng
đất là doanh nghiệp hoặc hợp tác xã có vốn pháp định đăng ký kinh doanh bất động
sản theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Điều kiện được đăng ký
tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
Người được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất quy định
tại Điều 3 của Quy định này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện
sau:
1. Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Đất đai năm 2013 và không thuộc
một trong những trường hợp quy định tại Điều 5 Quy định này;
2. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện
dự án đầu tư phải có các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất
theo tiến độ của dự án đầu tư theo Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai.
b) Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư và
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình;
c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai
đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực
hiện dự án đầu tư khác.
Điều 5. Người không được tham
giá đấu giá quyền sử dụng đất
Những người không được tham gia đấu giá quyền sử dụng
đất quy định tại Khoản 4 Điều 38 Luật đấu giá tài sản ngày 17/11/2016.
Điều 6. Quỹ đất được sử dụng để
đấu giá quyền sử dụng đất
Quỹ đất được sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất
theo quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày
04/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định
việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất.
Điều 7. Điều kiện để tổ chức thực
hiện đấu giá quyền sử dụng đất
1. Các thửa đất được tổ chức
bán đấu giá quyền sử dụng đất phải bảo đảm những điều kiện quy định tại Khoản 1
Điều 119 Luật Đất đai năm 2013.
2. Đối với đất sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở
để bán hoặc cho thuê; đất đầu tư xây dựng hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho
thuê; đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh; đất sử dụng vào mục đích thực hiện
dự án sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối phải hoàn
thành xong công tác giải phóng mặt bằng; có quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm
quyền phê duyệt (trong đó xác định rõ chức năng sử dụng đất, mật độ xây dựng, hệ
số sử dụng đất, yêu cầu về kiến trúc, cảnh quan và các thông số kỹ thuật hạ tầng
khác).
3. Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất cho
hộ gia đình, cá nhân, thửa đất (lô đất) cơ sở hạ tầng kỹ thuật phải được đầu tư
xây dựng theo dự án đầu tư (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật) được cấp có thẩm quyền
phê duyệt trước khi tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất. Đối với các khu đất nhỏ
lẻ, xen kẹt nếu tận dụng được hạ tầng kỹ thuật hiện có (hạ tầng kỹ thuật phải đảm
bảo đủ điều kiện để ở của người dân) thì không phải đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật nhưng phải nêu cụ thể trong phương án đấu giá quyền sử dụng đất.
Chương II
TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT
Điều 8. Lập và phê duyệt phương
án đấu giá quyền sử dụng đất
1. Căn cứ kế hoạch sử dụng đất cấp huyện hàng năm
đã được phê duyệt và đề xuất của các đơn vị về việc đấu giá quyền sử dụng đất,
cơ quan tài nguyên và môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo các
đơn vị đang được giao quản lý quỹ đất lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất,
gửi cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp để thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân cùng cấp phê duyệt.
2. Phương án đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm những
nội dung chính sau đây:
a) Danh mục loại đất, vị trí, diện tích và hạ tầng
kỹ thuật, tài sản gắn liền với các thửa đất đấu giá (nếu có);
b) Mục đích, hình thức (giao đất hoặc cho thuê đất),
thời hạn sử dụng của các thửa đất khi đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Dự kiến thời gian tổ chức thực hiện đấu giá;
d) Đối tượng và điều kiện được tham gia đấu giá; mức
phí tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước phải nộp khi tham gia đấu giá;
đ) Hình thức đấu giá được áp dụng khi thực hiện cuộc
bán đấu giá;
e) Kinh phí, nguồn chi phí tổ chức thực hiện việc đấu
giá;
g) Dự kiến giá trị thu được và đề xuất việc sử dụng
nguồn thu từ kết quả đấu giá;
h) Phương thức lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản;
i) Đề xuất đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc
đấu giá quyền sử dụng đất.
k) Thời hạn nộp tiền trúng đấu giá.
3. Thẩm quyền phê duyệt phương án đấu giá quyền sử
dụng đất.
a) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt phương
án đấu giá quyền sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
59 Luật Đất đai năm 2013.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt phương
án đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật
Đất đai năm 2013.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định phê duyệt
phương án đấu giá quyền sử dụng đất thuê thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào
mục đích công ích cho các hộ gia đình, cá nhân tại địa phương để sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
Điều 9. Quyết định đấu giá quyền
sử dụng đất
1. Căn cứ phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được
phê duyệt, đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có
trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ của các thửa đất đấu giá gửi cơ quan Tài nguyên và
Môi trường cùng cấp để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
Thành phần hồ sơ thửa đất đấu giá theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư
liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2. Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất phải được
thể hiện bằng văn bản với những nội dung chính như sau:
a) Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định;
b) Danh mục, vị trí, diện tích thửa đất, hạ tầng kỹ
thuật, tài sản gắn liền với thửa đất (nếu có), mục đích, hình thức và thời hạn
sử dụng đất được quyết định đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và
các quy định khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng thửa đất được quyết định
đấu giá quyền sử dụng đất;
d) Tên, địa chỉ của đơn vị được giao tổ chức thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng thửa đất.
3. Thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất:
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương
án đấu giá quyền sử dụng đất quyết định đấu giá quyền sử dụng đất các trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 8 Quy định này.
Điều 10. Xác định và phê duyệt
giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất
1. Căn cứ quyết định đấu giá
quyền sử dụng đất, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có
văn bản đề nghị xác định giá khởi điểm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính
để tổ chức thực hiện việc xác định giá khởi điểm của thửa đất đấu giá (gồm giá
đất, hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với đất nếu có) theo quy định của pháp
luật, trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng
đất thực hiện theo Điều 2, Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử
dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước: Đối với thửa đất hoặc khu đất có
giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên, giá đất cụ
thể do Sở Tài nguyên và Môi trường xác định, chuyển cho Hội đồng thẩm định giá
đất của tỉnh do Sở Tài chính làm thường trực hội đồng tổ chức thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Đối với thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính
theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng, căn cứ hồ sơ xác định giá khởi
điểm do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Sở Tài chính xác định giá khởi
điểm trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
3. Hồ sơ trình phê duyệt giá khởi điểm của thửa đất
hoặc khu đất đấu giá theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
4. Trình tự, thủ tục xác định lại giá khởi điểm đấu
giá quyền sử dụng đất thực hiện như quy định đối với việc xác định giá khởi điểm
lần đầu.
Điều 11. Đơn vị tổ chức thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng
đất
1. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng
đất:
a) Cấp tỉnh: Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh trực
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Cấp huyện: Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện
hoặc UBND cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Trung tâm Phát triển quỹ đất.
2. Đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản trực thuộc Sở
Tư pháp hoặc doanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập theo quy định tại Điều
23 Luật Đấu giá tài sản 2016 (được gọi là tổ chức đấu giá tài sản).
b) Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường
hợp không lựa chọn được tổ chức đấu giá hoặc pháp luật có quy định về thành lập
Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất.
c) Nguyên tắc hoạt động; quyền và nghĩa vụ của Hội đồng;
nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch, thành viên Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất
thực hiện theo quy định tại Điều 61, 62, 63 Luật Đấu giá tài sản năm 2016.
Điều 12. Lựa chọn và ký hợp đồng
dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng
đất lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản gồm Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản trực
thuộc Sở Tư pháp hoặc doanh nghiệp đấu giá tài sản. Tiêu chí lựa chọn thực hiện
theo quy định tại Điều 56 Luật Đấu giá tài sản năm 2016.
2. Hợp đồng dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất phải
được ký kết giữa đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu đấu giá quyền sử dụng đất với
tổ chức đấu giá tài sản. Nội dung của hợp đồng dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất
thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Đấu giá tài sản năm 2016.
3. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ đấu
giá tài sản, hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản thực hiện theo quy định tại
Khoản 5, Khoản 6 Điều 33 Luật Đấu giá tài sản năm 2016.
Điều 13. Niêm yết, thông báo
công khai việc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Niêm yết việc đấu giá quyền sử dụng đất đảm bảo
theo quy định tại Điều 35 Luật Đấu giá tài sản năm 2016.
2. Thông báo công khai việc đấu giá quyền sử dụng đất:
Tổ chức đấu giá tài sản phải thông báo công khai ít
nhất hai lần trên báo in hoặc báo hình của tỉnh Ninh Bình và trang thông tin điện
tử chuyên ngành về đấu giá tài sản, mỗi lần thông báo công khai cách nhau ít nhất
02 ngày làm việc. Thời gian thông báo công khai lần thứ hai ít nhất là 15 ngày
trước ngày mở cuộc đấu giá. Nội dung Việc thông báo công khai đấu giá quyền sử
dụng đất thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 57 Luật Đấu giá tài sản năm
2016.
Điều 14. Tiền đặt trước và xử
lý tiền đặt trước
Người được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải
nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất và khoản tiền đặt trước
cho tổ chức đấu giá tài sản theo thời hạn đã được niêm yết công khai việc đấu
giá quyền sử dụng đất. Tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước thực hiện theo
quy định tại Điều 39 Luật Đấu giá tài sản năm 2016.
Điều 15. Hình thức đấu giá,
phương thức đấu giá, bước giá và trình tự tiến hành cuộc đấu giá, chi phí tổ chức
thực hiện đấu giá
1. Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá: Theo quy
định tại Điều 40 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 và cụ thể được quy định tại
phương án đấu giá, quy chế đấu giá.
2. Bước giá: Bước giá là mức chênh lệch tối thiểu của
lần trả giá sau so với lần trả giá trước liền kề trong trường hợp đấu giá theo
phương thức trả giá lên. Bước giá do đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyết
định và thông báo bằng văn bản cho tổ chức đấu giá tài sản đối với từng cuộc đấu
giá.
3. Trình tự tiến hành cuộc đấu giá: Được thực hiện
theo quy định tại Chương III, Luật Đấu giá tài sản năm 2016.
4. Chi phí tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng
đất:
a) Nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động đấu giá quyền
sử dụng đất: gồm dự toán ngân sách Nhà nước giao cho cơ quan được giao thực hiện
xác định giá khởi điểm hoặc được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất; tiền
bán hồ sơ cho người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất; tiền đặt trước của người
tham gia đấu giá không được nhận lại theo quy định tại Khoản 6 Điều 39 Luật Đấu
giá tài sản năm 2016; các nguồn kinh phí hợp lệ khác theo quy định của pháp luật.
b) Quản lý, sử dụng nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt
động đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số
48/2017/TT-BTC ngày 15/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ tài
chính trong hoạt động đấu giá tài sản.
c) Nội dung và mức chi cho hoạt động đấu giá quyền
sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư số
48/2017/TT-BTC ngày 15/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ tài
chính trong hoạt động đấu giá tài sản.
Điều 16. Giám sát thực hiện cuộc
đấu giá quyền sử dụng đất
1. Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm thực hiện
cuộc đấu giá quyền sử dụng đất đúng với trình tự, thủ tục quy định của pháp luật
về đấu giá tài sản và nội dung cụ thể tại hợp đồng thuê thực hiện cuộc đấu giá
quyền sử dụng đất.
2. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng
đất có trách nhiệm cử đại diện tham dự, giám sát việc thực hiện cuộc đấu giá
quyền sử dụng đất và phối hợp với tổ chức đấu giá tài sản mời đại diện Sở Tài
nguyên và môi trường, Sở Tài chính, Sở Tư pháp, chính quyền địa phương nơi có đất
bán đấu giá cùng tham gia giám sát. Tùy từng trường hợp cụ thể mời thêm đại diện
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến tham dự, giám sát thực hiện cuộc
đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 17. Phê duyệt kết quả đấu
giá quyền sử dụng đất
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc cuộc đấu giá quyền sử dụng đất, tổ chức đấu giá tài sản hoặc Hội đồng đấu
giá chuyển kết quả đấu giá tài sản, biên bản đấu giá, danh sách người trúng đấu
giá cho đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất để phê duyệt kết
quả đấu giá.
2. Trình tự, thủ tục trình ban hành quyết định công
nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 12
Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
3. Hồ sơ trình ban hành quyết định công nhận kết quả
trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư liên
tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
4. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký ban hành
Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm các nội
dung sau:
a) Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định;
b) Vị trí, diện tích, mục đích, hình thức, thời hạn
sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với thửa đất (nếu có);
c) Tên, địa chỉ của người trúng đấu giá quyền sử dụng
đất;
d) Số tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất và hạ tầng
kỹ thuật, tài sản gắn liền với đất (nếu có); phương thức, địa điểm, thời gian
phải nộp tiền trúng đấu giá;
đ) Đơn vị thực hiện ký hợp đồng thuê đất và cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
trúng đấu giá;
e) Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên
quan.
5. Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền
sử dụng đất được gửi cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường, đơn vị tổ chức thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan Thuế, Sở Tư pháp và người đã trúng
đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 18. Nộp tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất sau khi trúng đấu giá
1. Trình tự, thủ tục thực hiện thông báo nộp tiền sử
dụng đất hoặc tiền thuê đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư liên tịch
số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2. Thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất
bao gồm các nội dung sau:
a) Số tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp
và phương thức, địa điểm, thời gian phải nộp theo kết quả trúng đấu giá đã được
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định công nhận;
b) Tên, địa chỉ và số tài khoản tại Kho bạc nhà nước
để nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá;
c) Thời hạn yêu cầu nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền
thuê đất trúng đấu giá;
d) Thời hạn chuyển giao chứng từ đã nộp tiền sử dụng
đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá cho cơ quan tài nguyên và môi trường.
3. Thời hạn nộp tiền trúng đấu giá: theo đúng quy định
hiện hành và phương án đấu giá đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
4. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm
nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất vào Kho bạc nhà nước theo đúng quy định
và chuyển chứng từ đã nộp tiền cho cơ quan tài nguyên và môi trường để làm thủ
tục ký hợp đồng thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.
Điều 19. Cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá
1. Căn cứ quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu
giá của cơ quan có thẩm quyền, chứng từ nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng
đất, quyền thuê đất của người trúng đấu giá bao gồm cả tiền chậm nộp (nếu có),
cơ quan Tài nguyên và Môi trường thực hiện cấp giấy chứng nhận, ký hợp đồng
thuê đất đối với trường hợp thuê đất.
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định.
3. Trình tự, thủ tục thực hiện bàn giao đất trên thực
địa và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Điều 20. Hủy kết quả đấu giá
quyền sử dụng đất, quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất
1. Việc hủy kết quả đấu giá quyền sử dụng đất thực
hiện theo quy định tại Điều 72 Luật Đấu giá tài sản năm 2016.
2. Trường hợp hủy quyết định công nhận kết quả đấu
giá quyền sử dụng đất: Người trúng đấu giá không thực hiện đúng nghĩa vụ tài
chính theo quy định.
3. Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này
thì đơn vị tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất báo cáo cơ quan có thẩm
quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Trách nhiệm của các
cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh
1. Sở Tư pháp:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc tổ chức thực hiện việc đấu giá
quyền sử dụng đất; báo cáo kết quả thực hiện theo quy định của pháp luật; xử lý
và đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm quy định về đấu giá quyền sử dụng đất
theo thẩm quyền;
b) Hướng dẫn đơn vị được giao nhiệm vụ đấu giá lựa
chọn tổ chức đấu giá tài sản và đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá quyền sử dụng
đất;
c) Phối hợp kiểm tra, giám sát việc tổ chức phiên đấu
giá;
d) Thông báo danh sách các tổ chức đấu giá tài sản
trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng
đất đối với thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng
giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên, gửi Hội đồng thẩm định giá đất để thẩm định trước
khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tiếp nhận hồ sơ đề nghị xác định giá
khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất đối với thửa đất hoặc khu đất có giá trị
(tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ chuyển sang Sở Tài chính để
xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất, trình UBND tỉnh theo quy định.
b) Tổ chức thẩm định phương án đấu giá, quyết định
đấu giá quyền sử dụng đất, kết quả trúng đấu giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt (đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định đấu giá của Ủy ban
nhân dân tỉnh).
c) Theo thẩm quyền được phân cấp, có trách nhiệm
bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ đất, cấp hoặc trình cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
d) Tham gia giám sát các cuộc đấu giá quyền sử dụng
đất theo quy định.
3. Sở Tài chính:
a) Là cơ quan Thường trực của Hội đồng thẩm định
giá đất tỉnh, có trách nhiệm phối hợp thẩm định phương án giá đất cụ thể theo
đúng trình tự, thủ tục và thời gian quy định của Hội đồng.
b) Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng
đất đối với khu đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất)
dưới 20 tỷ đồng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tham gia giám sát các
cuộc đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Phối hợp với Cục Thuế tỉnh theo dõi, đôn đốc việc
thu nộp tiền đấu giá quyền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước theo quy định của
pháp luật, đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm quy định về nộp tiền sử dụng đất.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện,
đơn vị, tổ chức có liên quan quản lý, sử dụng tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng
đất theo đúng quy định của pháp luật.
4. Cơ quan thuế:
a) Hướng dẫn người trúng đấu giá kê khai và nộp tiền
sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, các khoản tài chính có liên quan phải nộp vào
ngân sách nhà nước theo kết quả trúng đấu giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp việc thu tiền sử dụng
đất hoặc thuê đất theo kết quả trúng đấu giá, đề xuất xử lý các trường hợp vi
phạm quy định về đấu giá quyền sử dụng đất theo thẩm quyền.
Điều 22. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm trình thẩm định,
phê duyệt theo quy định.
2. Phê duyệt phương án đấu giá và công nhận kết quả
trúng đấu giá đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định đấu giá của Ủy
ban nhân dân cấp huyện; phối hợp với đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử
dụng đất xây dựng Quy chế đấu theo đảm bảo theo quy định.
3. Có trách nhiệm gửi quyết định công nhận kết quả
trúng đấu giá đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định về UBND tỉnh,
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Tư pháp sau khi phê duyệt. Đồng
thời, định kỳ hàng quý tổng hợp, báo cáo tình hình tổ chức đấu giá quyền sử dụng
đất tại địa phương gửi về UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính,
Sở Tư pháp.
4. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Phối hợp với tổ chức đấu giá tài sản niêm yết việc
đấu giá quyền sử dụng đất đối với khu đất, thửa đất được đấu giá tại địa điểm tổ
chức cuộc đấu giá và tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có khu đất, thửa đất
được đấu giá; thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng của xã,
phường, thị trấn về việc đấu giá quyền sử dụng đất đối với khu đất, thửa đất được
đấu giá.
b) Phối hợp với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực
hiện việc đo đạc, xác định vị trí, kích thước, diện tích, mốc giới của khu đất,
thửa đất trên địa bàn xã, phường, thị trấn được đấu giá; tổ chức thực hiện công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng; thực hiện việc bàn giao đất trên thực địa,
lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo
quy định của pháp luật về đất đai.
c) Tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất theo quy định đối với quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy
sản.
Điều 23. Trách nhiệm của Trung
tâm Phát triển quỹ đất tỉnh
1. Lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất, Quyết định
đấu giá trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
2. Đề nghị xác định giá khởi điểm gửi Sở Tài nguyên
và Môi trường tổ chức xác định và được Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh thẩm định
trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất
theo quy định.
4. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
bàn giao đất trên thực địa cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá.
5. Có trách nhiệm chuyển Quyết định trúng đấu giá cho
Chi cục Thuế huyện, thành phố nơi có đất đấu giá để cơ quan thuế thông báo, đôn
đốc người trúng đấu giá quyền sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
theo tiến độ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã được phê duyệt.
Điều 24. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với các trường hợp quỹ đất đấu giá đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt phương án đấu giá trước ngày Quy định này có hiệu lực
thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Đấu giá tài sản 2016.
2. Những nội dung khác về đấu giá không được quy định
trong Quy định này thì áp dụng quy định của Luật Đấu giá tài sản năm 2016 và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện Quy
định này, nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các tổ chức, cá nhân
phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định./.