ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
05/2021/QĐ-UBND
|
Đồng
Tháp, ngày 26 tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN XỬ LÝ TÀI SẢN KHI KẾT THÚC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP QUẢN LÝ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ
ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản
công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 70/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định quy định việc quản lý, sử dụng
tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết 166/2018/NQ-HĐND
ngày 18 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp quy định về phân
cấp mua sắm, xử lý tài sản công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 3151/TTr-STC ngày 21 tháng 12 năm 2020 về việc phân cấp
thẩm quyền xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp quản lý,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quyết định này
quy định việc phân cấp thẩm quyền xử lý tài sản (đối với các tài sản được trang
bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ) khi kết thúc nhiệm vụ khoa học
và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp quản lý.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cơ quan thực hiện chức năng quản
lý nhà nước và cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ về khoa học và công nghệ;
b) Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ và tổ chức, cá nhân thụ hưởng kết quả của việc
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
c) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến quá trình quản lý, sử dụng tài sản công được hình thành thông qua việc triển
khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 2. Nội dung
phân cấp
Phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý
tài sản khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ (trừ các tài sản: xe ô tô
các loại, quyền sử dụng đất, trụ sở làm việc và các công trình xây dựng gắn liền
với đất) như sau:
1. Thẩm quyền quyết định giao tài sản
cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 7 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP của Chính phủ:
a) Sở Tài chính quyết định giao tài sản
cho tổ chức chủ trì đối với tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500
(năm trăm) triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
b) Sở Khoa học và Công nghệ quyết định
giao tài sản cho tổ chức chủ trì đối với tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế
toán dưới 500 (năm trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
2. Thẩm quyền quyết định bán tài sản
trực tiếp cho tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP của Chính phủ:
a) Sở Tài chính quyết định bán tài sản
trực tiếp cho tổ chức, cá nhân chủ trì đối với tài sản có nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 500 (năm trăm) triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
b) Sở Khoa học và Công nghệ quyết định
bán tài sản trực tiếp cho tổ chức, cá nhân chủ trì đối với tài sản có nguyên
giá theo sổ sách kế toán dưới 500 (năm trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Thẩm quyền quyết định điều chuyển
tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Tỉnh quy định tại
điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP của Chính phủ:
a) Sở Tài chính quyết định điều chuyển
tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Tỉnh đối với tài
sản thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (trừ tài sản
thuộc thẩm quyền điều chuyển của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh);
b) Sở Khoa học và Công nghệ quyết định
điều chuyển tài sản thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị trong nội bộ ngành.
4. Thẩm quyền quyết định bán, thanh
lý, tiêu hủy tài sản công quy định tại điểm b, c và d khoản 4 Điều 7 Nghị định
số 70/2018/NĐ-CP của Chính phủ:
a) Sở Tài chính quyết định bán, thanh
lý, tiêu hủy tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 (năm trăm) triệu
đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
b) Sở Khoa học và Công nghệ quyết định
bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500
(năm trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
Các nội dung khác liên quan thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính
phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển
khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.
Điều 3. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 09 tháng 3 năm 2021.
Điều 4. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Khoa học và Công nghệ;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục Kiểm tra văn bản;
- TT/TU, TT/HĐND tỉnh;
- CT & các PCT/UBND tỉnh;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- Công báo Tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Lưu: VT, NC/KT-tuan.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Trí Quang
|