ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/2018/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 13 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP VÀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ -VĂN
HÓA, DANH LAM THẮNG CẢNH; CÔNG TRÌNH TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO CÓ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Luật Tín ngưỡng, tôn giáo ngày 01 tháng 12 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Di sản văn hóa và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;
Căn cứ Nghị định số 70/2012/NĐ-CP
ngày 18 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ Quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Nghị định số 162/2017/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo;
Căn cứ Quyết định số
1706/2011/QĐ-BVHTT ngày 24 tháng 7 năm 2011 của Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số
09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định về nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và
danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Thông tư số
18/2012/TT-BVHTTDL , ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2014/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Nội vụ hướng dẫn việc thực hiện nếp sống văn minh tại các cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 49/TTr-SVHTTDL ngày 12 tháng 10 năm
2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định phân cấp và trách nhiệm quản lý di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh; công trình tín ngưỡng, tôn giáo có tiềm năng phát triển du
lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- VP Tỉnh ủy và các cơ quan chuyên môn thuộc Tỉnh ủy;
- Văn phòng và các Ban của HĐND tỉnh;
- UB MTTQ và các đoàn thể nhân dân tỉnh;
- TAND, VKSND, Cục THADS tỉnh;
- VP UBND tỉnh:
+ LĐVP, TH, các phòng CM, TTTT;
+ Lưu: VT, KGVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ánh Dương
|
QUY ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP VÀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN
HÓA, DANH LAM THẮNG CẢNH; CÔNG TRÌNH TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO CÓ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2018/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2018 của
UBND tỉnh Bắc Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về phân cấp quản
lý di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cấp có thẩm quyền xếp
hạng, di tích thuộc danh mục kiểm kê đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và
công trình tín ngưỡng, tôn giáo có tiềm năng phát triển du lịch (sau đây gọi
chung là di tích); trách nhiệm của các cấp, các ngành và các tổ chức, cá nhân
có liên quan trong hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan
quản lý nhà nước được phân cấp quản lý di tích; các cơ quan, tổ chức và cá nhân
có liên quan đến hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Mục
tiêu phân cấp quản lý
1. Quy định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành và các tổ chức, cá nhân trong việc quản
lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Nâng cao trách nhiệm của các cấp,
các ngành, các tổ chức và cá nhân trong việc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị
di tích; bảo đảm giữ gìn giá trị truyền thống di tích, các yếu tố gốc cấu thành
di tích.
3. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, hiệu
quả giữa các cấp, các ngành trong việc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di
tích.
4. Củng cố, kiện toàn, thống nhất mô
hình bộ máy quản lý di tích ở các cấp để thực hiện tốt việc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ
DI TÍCH
Điều 4. Các di
tích được phân cấp quản lý
1. Di tích xếp hạng
cấp quốc gia đặc biệt.
2. Di tích xếp hạng cấp quốc gia.
3. Di tích xếp hạng cấp tỉnh.
4. Di tích trong danh mục kiểm kê được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Công trình tín ngưỡng, tôn giáo có
tiềm năng phát triển du lịch.
Điều 5. Nội dung
phân cấp quản lý di tích
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Tham mưu giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về di tích trên địa
bàn tỉnh.
b) Thỏa thuận chủ
trương, nhiệm vụ, đồ án quy hoạch di tích; chủ trương, dự án, báo cáo kinh tế kỹ
thuật tu bổ, tôn tạo di tích xếp hạng cấp tỉnh trên cơ sở ý kiến tham gia của
các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với nội dung phải xin
ý kiến.
c) Thỏa thuận, chịu trách nhiệm đối với
việc đưa thêm, di dời, thay đổi tài liệu, hiện vật trong di tích xếp hạng cấp quốc gia đặc biệt, cấp quốc gia.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Thực hiện quản lý nhà nước về di
tích trên địa bàn và trực tiếp quản lý di tích xếp hạng cấp
quốc gia đặc biệt (riêng đối với Di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Những địa điểm Khởi nghĩa Yên Thế, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ quản lý 03 điểm di
tích, cụ thể: Ủy ban nhân dân huyện Yên Thế quản lý trực tiếp điểm di tích đồn
Phồn Xương, đền Thề thuộc thị trấn Cầu Gồ; Ủy ban nhân dân huyện Tân Yên quản lý trực tiếp điểm di tích đình, chùa Hả thuộc
xã Tân Trung); di tích xếp hạng cấp quốc gia và công trình
tín ngưỡng, tôn giáo có tiềm năng phát triển du lịch (kèm theo Phụ lục số 01).
b) Thỏa thuận, chịu trách nhiệm đối với việc đưa thêm, di dời, thay đổi tài liệu, hiện vật vào di tích đối với
di tích xếp hạng cấp tỉnh và di tích trong danh mục kiểm
kê.
c) Thỏa thuận tu sửa cấp thiết đối với
di tích xếp hạng cấp tỉnh.
d) Sau khi di tích được xếp hạng, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công khai khu vực
khoanh vùng bảo vệ di tích và tổ chức cắm mốc giới theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã
Quản lý trực tiếp di tích trên địa
bàn, bao gồm: 20 điểm di tích còn lại thuộc Di tích lịch sử cấp quốc gia đặc biệt
Những địa điểm Khởi nghĩa Yên Thế trên địa bàn các huyện
Yên Thế, Tân Yên, Việt Yên, Yên Dũng (kèm theo Phụ lục số 02); di tích xếp hạng
cấp quốc gia (trừ các di tích xếp hạng cấp quốc gia được quy định tại Điểm a,
Khoản 2, Điều này); di tích xếp hạng cấp tỉnh; di tích trong danh mục kiểm kê
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 6. Bộ máy trực
tiếp quản lý di tích
1. Đối với di tích xếp hạng cấp quốc
gia đặc biệt; di tích xếp hạng cấp quốc gia và công trình tín ngưỡng, tôn giáo
có tiềm năng phát triển du lịch quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 5, Ủy ban
nhân dân cấp huyện căn cứ tình hình thực tế và yêu cầu quản lý của địa phương để
xem xét thành lập Ban Quản lý di tích đối với từng di tích cụ thể để quản lý, bảo
vệ và phát huy giá trị của di tích.
Ban Quản lý di tích do Ủy ban nhân
dân cấp huyện thành lập hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, không hưởng lương từ
ngân sách nhà nước. Thành phần cụ thể, số lượng của Ban Quản lý do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập sau khi xin ý kiến thỏa thuận của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Đối với 20 điểm di tích thuộc Di
tích lịch sử cấp quốc gia đặc biệt Những địa điểm Khởi nghĩa Yên Thế; di tích xếp
hạng cấp quốc gia được quy định tại Khoản 3, Điều 5; di tích xếp hạng cấp tỉnh thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di tích quyết định
thành lập Ban Quản lý di tích.
Ban Quản lý di tích cấp xã hoạt động theo
chế độ kiêm nhiệm, không hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Thành phần gồm: Đại
diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di tích làm Trưởng ban, công chức
văn hóa - xã hội làm Phó Trưởng ban; thành viên gồm: Công chức địa chính, đại
diện công an, Hội người cao tuổi, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã; trưởng thôn,
cụm dân cư nơi có di tích, người trông coi trực tiếp di
tích (trụ trì đình, đền, chùa...); trưởng dòng họ đối với di tích liên quan đến
dòng họ; có thể xem xét, bổ sung thành phần phù hợp với phạm vi phân bố, loại
hình của di tích.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CẤP, CÁC NGÀNH, CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ
TRỊ DI TÍCH
Điều 7. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành các văn bản chỉ đạo đối với công tác quản lý di tích trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các sở, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ kinh phí cho việc bảo quản, tu
bổ, phục hồi, chống xuống cấp di tích.
3. Tham mưu xây dựng và tổ chức thực
hiện các quy hoạch, đề án, dự án kế hoạch, chính sách về quản lý, bảo vệ và
phát huy giá trị di tích; đề xuất nguồn kinh phí sử dụng cho hoạt động này hằng
năm.
4. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có
văn bản đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thỏa thuận chủ trương, thẩm định
nhiệm vụ, đồ án quy hoạch, dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục
hồi di tích đối với di tích xếp hạng cấp quốc gia đặc biệt, di tích xếp hạng cấp
quốc gia; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến thỏa thuận,
thẩm định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và ý kiến tham gia của các sở,
ban, ngành, địa phương có liên quan.
5. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt báo cáo tu sửa cấp thiết đối với di tích xếp hạng cấp quốc gia đặc biệt,
cấp quốc gia và báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
6. Thẩm định hoặc tham gia thẩm định
các dự án về bảo tồn và phát huy giá trị di tích; chủ trì phối hợp với các
ngành liên quan thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu
vực bảo vệ di tích có khả năng ảnh hưởng đến không gian, cảnh quan, môi trường
di tích; tổ chức thực hiện hoặc hướng dẫn thực hiện các dự án bảo quản, tu bổ
và phục hồi di tích trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt.
7. Lập hồ sơ khoa học di tích trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét xếp hạng hoặc hủy bỏ xếp hạng theo quy định của Luật
di sản văn hóa và các quy định khác có liên quan.
8. Chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân
cấp huyện tổ chức kiểm kê di tích trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt,
công bố hoặc điều chỉnh, bổ sung danh mục kiểm kê di tích.
9. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích; kiện toàn, củng cố
và nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của Ban Quản lý
di tích ở địa phương; tổ chức lễ hội truyền thống, hoạt động
tín ngưỡng gắn với di tích trên địa bàn.
10. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và những người làm công
tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh. Xây dựng các
đề tài nghiên cứu khoa học trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di tích.
11. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật, thanh tra, kiểm tra, khen thưởng, giải quyết kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về di tích theo thẩm quyền.
12. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến di tích.
Điều 8. Các sở,
ban, ngành liên quan
1. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện quản
lý, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các hoạt động sinh hoạt tôn giáo tại các
di tích là cơ sở tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài Nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện
tham mưu việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đối với các di tích trên địa bàn tỉnh bảo đảm yêu cầu về bảo vệ và
phát huy giá trị di tích.
b) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc xác định ranh giới và cắm mốc
ranh giới các khu vực bảo vệ di tích; hướng dẫn việc lập và xác nhận vào bản đồ
khoanh vùng bảo vệ di tích.
c) Phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc đầu tư ứng dụng khoa học,
công nghệ tiên tiến để bảo vệ môi trường bền vững tại những nơi có di tích.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu
cân đối kế hoạch ngân sách hằng năm cho việc bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát
huy giá trị của các di tích.
b) Hướng dẫn công tác xây dựng quy hoạch,
kế hoạch phát triển trong lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
4. Sở Tài chính
a) Chủ trì trình
cấp có thẩm quyền ban hành các quy định về phí, lệ phí, và các khoản thu cũng
như cơ chế quản lý tài chính tại các di tích nhằm phục vụ tốt cho việc quản lý,
bảo vệ, khai thác và phát huy giá trị của các di tích theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành cơ chế chính sách hỗ trợ kinh phí cho việc bảo quản, tu bổ, trùng tu, phục
hồi, chống xuống cấp di tích.
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước cho công tác quản lý, bảo vệ, khai thác
và phát huy giá trị di tích phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách của tỉnh
và chính sách hiện hành của Nhà nước.
5. Sở Xây dựng
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, các sở, ban, ngành liên quan tham gia ý kiến theo chức năng, nhiệm vụ
của ngành trong công tác quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích. Phối
hợp thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo các công trình nằm ngoài khu vực
bảo vệ di tích mà có khả năng ảnh hưởng xấu đến di tích.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức giáo
dục cho học sinh các cấp học về bảo vệ và phát huy giá trị di tích; đưa việc học
tập, tham quan, nghiên cứu di tích vào chương trình giáo dục ngoại khóa hằng
năm của các cấp học, trường học.
b) Tạo điều kiện thuận lợi để sinh
viên, học sinh đi tham quan, học tập thực tế tại các di tích.
7. Công an tỉnh
a) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và các sở, ban, ngành có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương
thực hiện công tác đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ các cổ vật, hiện vật có giá trị;
phòng cháy, chữa cháy tại các di tích trên địa bàn tỉnh.
b) Chỉ đạo lực lượng công an các cấp
phối hợp chặt chẽ với các ngành, các lực lượng có liên quan, triển khai thực hiện
các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm di
tích theo quy định của pháp luật.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông
tin đại chúng trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông,
tuyên truyền sâu rộng về mục đích, ý nghĩa của việc bảo vệ và phát huy giá trị
của di tích trên địa bàn tỉnh.
9. Báo Bắc Giang, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh tăng cường tuyên truyền, quảng bá nhằm nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của công dân và toàn xã hội trong công tác bảo quản, tu bổ, phục hồi
và phát huy giá trị của các di tích.
10. Các sở, ban, ngành liên quan khác
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao, có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác quản lý, bảo vệ và
phát huy giá trị di tích thuộc phạm vi quản lý nhà nước của sở, ngành mình.
Điều 9. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
việc quản lý nhà nước về di tích theo phân cấp quy định tại Khoản 2, Điều 5,
Quy định này. Chịu trách nhiệm khi để xảy ra những vi phạm pháp luật liên quan
đến việc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn.
2. Xây dựng và ban hành các văn bản về
công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn; chỉ đạo kiện
toàn, củng cố và nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của Ban Quản lý, bảo vệ
và phát huy giá trị di tích ở địa phương.
3. Trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích đối
với di tích xếp hạng cấp quốc gia đặc biệt, cấp quốc gia, cấp tỉnh. Thẩm định
và đề nghị cơ quan có thẩm quyền thỏa thuận việc đưa thêm, di dời, thay đổi tài liệu, hiện vật vào di tích đối với di tích xếp
hạng cấp quốc gia đặc biệt, cấp quốc gia.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các
hoạt động bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích trên địa bàn sau khi có văn bản thỏa
thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
5. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các
quy định của pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di tích; có kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức quản lý di tích, những người tham gia công tác
bảo vệ và phát huy giá trị di tích, người trực tiếp trông coi di tích.
6. Đầu tư và bố trí kinh phí đối ứng
cùng ngân sách của trung ương, của tỉnh, các khoản thu hợp pháp từ hoạt động sử
dụng và phát huy giá trị di tích, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân để
thực hiện việc bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích; bảo vệ
các cổ vật, hiện vật, bảo vật quốc gia; thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa
cháy tại các di tích.
7. Hằng năm, tiến hành rà soát, đề xuất
danh sách di tích đề nghị lập hồ sơ xếp hạng di tích các cấp; danh sách di tích
đã được xếp hạng trên địa bàn cần tiến hành bảo quản, tu bổ,
phục hồi gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
8. Kiểm tra, giám sát việc phòng ngừa,
ngăn chặn, bảo vệ di tích trước những tác động xấu của môi trường tự nhiên và
con người theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật; giải quyết đơn thư,
khiếu nại, tố cáo; khen thưởng và xử lý vi phạm về di tích theo thẩm quyền.
9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật có liên quan đến việc quản lý, bảo vệ và phát huy
giá trị di tích trên địa bàn.
Điều 10. Ủy ban
nhân dân cấp xã
1. Chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp
các di tích trên địa bàn theo quy định tại Khoản 3, Điều 5, Quy định này; quyết
định thành lập Ban Quản lý di tích cấp xã để quản lý, bảo
vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn. Trực tiếp giải quyết các vấn đề nảy
sinh tại di tích, nếu vượt quá thẩm quyền phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện
để xem xét giải quyết.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các
quy định pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích tại địa
phương.
3. Khuyến khích, vận động các tổ chức,
cá nhân tham gia đóng góp, tài trợ cho các hoạt động quản lý, bảo vệ và phát
huy giá trị di tích.
4. Kê khai bổ sung các công trình xây
dựng, địa điểm, cảnh quan thiên nhiên, khu vực thiên nhiên trên địa bàn chưa có
trong danh mục kiểm kê di tích, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện lập danh sách, gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để kiểm tra, tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp phát hiện các dấu tích khảo cổ, phải
tiến hành khoanh vùng khu vực cần bảo vệ, tổ chức lực lượng bảo vệ, báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chức năng để có biện pháp bảo vệ, tổ chức
khai quật khảo cổ học trong trường hợp cần thiết. Đề xuất việc lập hồ sơ xếp hạng
di tích với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
5. Tiếp nhận và giải quyết kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo liên quan đến di tích theo thẩm quyền; có biện pháp ngăn ngừa
và xử lý các hành vi vi phạm đến di tích; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện và đề xuất biện pháp giải quyết khi phát hiện di tích bị xuống cấp hoặc bị
xâm hại.
6. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật có liên quan đến việc quản lý, bảo vệ và phát huy
giá trị di tích trên địa bàn.
Điều 11. Ban Quản
lý di tích do Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập
1. Quản lý, bảo vệ, khai thác và phát
huy giá trị di tích được giao quản lý theo quy định.
2. Chủ động thực hiện các biện pháp bảo
vệ, phòng ngừa, ngăn chặn và kịp thời thông báo cho cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp hoặc cơ quan có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch các hành vi vi
phạm đến di tích, các nguy cơ ảnh hưởng đến sự an toàn của di tích và cảnh quan
môi trường của di tích.
3. Chịu trách nhiệm trực tiếp khi để
xảy ra vi phạm pháp luật tại di tích như: Lấn chiếm đất di tích; bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích, di dời, bổ sung tài liệu, hiện vật vào di tích khi chưa có thỏa
thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thực hiện không đúng nội dung được
thỏa thuận; mất cắp, thất lạc di vật, cổ vật tại di tích, mất an ninh trật tự,
cháy nổ, hoạt động mê tín dị đoan tại di tích và các hành vi vi phạm pháp luật
khác liên quan đến di tích.
4. Gắn bia, biển chỉ dẫn vào di tích;
xây dựng nội quy, lời giới thiệu di tích; quy chế hoạt động, quy chế chi tiêu nội
bộ của Ban Quản lý di tích. Tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tham quan,
nghiên cứu, học tập và tổ chức các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo hợp pháp tại di tích theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức các hoạt động dịch vụ tại
di tích được giao quản lý phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và triển
khai thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường tại các di tích thuộc thẩm quyền
quản lý. Tổ chức quản lý nguồn thu hợp pháp tại di tích (bằng tiền và hiện vật)
và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã theo quy định.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp
có thẩm quyền giao.
Điều 12. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu di tích
1. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hợp pháp di tích có trách nhiệm quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di
tích theo quy định của pháp luật; chăm sóc, gìn giữ di tích; thực hiện các biện
pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi xâm hại di tích. Trong trường hợp phát
hiện di tích bị lấn chiếm, hủy hoại hoặc có nguy cơ bị hủy hoại, mất cắp di vật,
cổ vật tại di tích phải kịp thời có biện pháp ngăn chặn và thông báo cho Ủy ban
nhân dân cấp xã hoặc Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện.
2. Tổ chức, cá nhân không được tự ý
di dời, tu sửa, làm thay đổi màu sắc, kiểu dáng hiện vật di tích hoặc tiếp nhận,
đưa thêm hiện vật vào di tích khi chưa được sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch.
3. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ
chức, cá nhân tham quan, nghiên cứu, học tập tại di tích (khi được cơ quan có
thẩm quyền cho phép); hướng dẫn các tổ chức, cá nhân chấp hành nội quy, nếp sống
văn minh tại di tích.
4. Thực hiện các trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Quản
lý, sử dụng nguồn thu của di tích
1. Nguồn thu của di tích bao gồm:
a) Phí tham quan di tích.
b) Các khoản thu hợp pháp từ hoạt động sử dụng và phát huy giá trị di tích.
c) Nguồn tài trợ và đóng góp của tổ
chức, cá nhân trong nước, nước ngoài và các khoản thu hợp pháp khác (bằng tiền
và hiện vật).
2. Quản lý, sử dụng:
a) Nguồn thu từ phí tham quan di tích
được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí; quy định của
Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang về mức thu phí tham quan di tích trên địa bàn
tỉnh.
b) Việc quản lý, sử dụng các nguồn
thu hợp pháp từ hoạt động sử dụng và phát huy giá trị di tích; nguồn tài trợ và
đóng góp của các tổ chức, cá nhân (bằng tiền và hiện vật) phải được công khai,
minh bạch, có sổ sách ghi chép cụ thể, chi tiêu đúng mục đích và được sự giám
sát, kiểm tra của cấp chính quyền quản lý trực tiếp và các cơ quan chức năng có
liên quan theo quy định tại Thông tư liên tịch số 04/2014/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày
30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Nội vụ hướng dẫn
việc thực hiện nếp sống văn minh tại các cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo và
các quy định khác có liên quan về tài chính.
Điều 14. Điều
khoản thi hành
1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa
phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện Quy định này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch triển khai thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn
đề vướng mắc, phát sinh, đề nghị phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC SỐ 01
DANH MỤC DI TÍCH XẾP HẠNG CẤP QUỐC GIA ĐẶC
BIỆT, DI TÍCH XẾP HẠNG CẤP QUỐC GIA VÀ CÔNG TRÌNH TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO CÓ TIỀM
NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH PHÂN CẤP CHO UBND CẤP HUYỆN QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY
GIÁ TRỊ DI TÍCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2018/QĐ-UBND ngày 13/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Giang)
Stt
|
Tên
di tích
|
Địa
điểm
|
Di
tích xếp hạng cấp quốc gia đặc biệt
|
Di
tích xếp hạng cấp quốc gia có tiềm năng phát triển du lịch
|
Công
trình tín ngưỡng, tôn giáo có tiềm năng phát triển du lịch
|
I
|
UBND huyện Yên Thế
|
|
Đồn Phồn Xương, đền Thề
|
Thị trấn Cầu Gồ
|
x
|
|
|
II
|
UBND huyện Tân Yên
|
1
|
Đình, chùa Hả
|
Xã Tân Trung
|
x
|
|
|
2
|
Chùa Tứ Giáp - Nơi phát tích Sáu điều
Bác Hồ dạy Công an nhân dân
|
Xã Nhã Nam
|
|
x
|
|
III
|
UBND huyện Việt Yên
|
1
|
Chùa Bổ Đà
|
Xã Tiên Sơn
|
x
|
|
|
2
|
Đình, chùa, từ chỉ Thổ Hà
|
Xã Vân Hà
|
|
x
|
|
IV
|
UBND huyện Yên Dũng
|
|
1
|
Chùa Vĩnh Nghiêm
|
Xã Trí Yên
|
x
|
|
|
2
|
Thiền viện Trúc Lâm Phượng Hoàng
|
Xã Nham Sơn
|
|
|
x
|
V
|
UBND huyện Lục Nam
|
1
|
Thắng tích Suối Mỡ
|
Xã Nghĩa Phương
|
|
x
|
|
2
|
Đền Thần Nông
|
Xã Cẩm Lý
|
|
|
x
|
VI
|
UBND huyện Lục Ngạn
|
1
|
Đền Hả
|
Xã Hồng Giang
|
|
x
|
|
2
|
Chùa Am Vãi
|
Xã Nam Dương
|
|
x
|
|
VII
|
UBND huyện Lạng Giang
|
|
Đình, chùa Tiên Lục (gồm đình Viễn
Sơn, chùa Quang Phúc, đình Thuận Hòa) và cây Dã Hương
ngàn năm tuổi
|
Xã Tiên Lục
|
|
x
|
|
VIII
|
UBND huyện Hiệp Hòa
|
1
|
Đền, chùa Y Sơn
|
Xã Hòa Sơn
|
|
x
|
|
2
|
Di tích An toàn khu II (gồm đình Chợ Vân, đình Xuân Biều, đình Vân Xuyên, đền Soi, nhà ông
Ngô Văn Thấu, nhà ông Ngô Văn Đông, nhà ông Nguyễn Văn Chế)
|
Các xã Hoàng An, Xuân Cẩm, Hoàng
Vân
|
|
x
|
|
IX
|
UBND thành phố Bắc Giang
|
|
Địa điểm chiến thắng Xương Giang tại
Thành Xương Giang
|
Phường Xương Giang
|
|
x
|
|
IX
|
UBND huyện Sơn Động
|
|
Hệ thống chùa Tây Yên Tử
|
Xã Tuấn Mậu
|
|
|
x
|
PHỤ LỤC SỐ 02
DANH MỤC CÁC ĐIỂM DI TÍCH THUỘC DI TÍCH LỊCH
SỬ CẤP QUỐC GIA ĐẶC BIỆT
NHỮNG ĐỊA ĐIỂM KHỞI NGHĨA YÊN THẾ
PHÂN CẤP CHO UBND CẤP XÃ QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
32/2018/QĐ-UBND ngày 13/12/2018
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Stt
|
Tên di tích
|
Địa
điểm
|
Xã/thị
trấn quản lý
|
I
|
Huyện Yên Thế
|
1
|
Đồn Hom
|
Xã Tam Hiệp
|
UBND xã Tam Hiệp
|
2
|
Đồn Cầu Khoai
|
Xã Tam Hiệp
|
UBND xã Tam Hiệp
|
3
|
Đình Dĩnh Thép
|
Xã Tân Hiệp
|
UBND xã Tân Hiệp
|
4
|
Đồn Hố Chuối
|
Xã Phồn Xương
|
UBND xã Phồn Xương
|
5
|
Chùa Lèo
|
Xã Phồn Xương
|
UBND xã Phồn Xương
|
6
|
Động Thiên Thai (Đền thờ Kỳ Đồng Nguyễn Văn Cẩm)
|
Xã Đồng Kỳ
|
UBND xã Đồng Kỳ
|
7
|
Chùa Thông
|
Xã Đồng Lạc
|
UBND xã Đồng Lạc
|
II
|
Huyện Tân Yên
|
1
|
Khu lưu niệm danh nhân Hoàng Hoa
Thám
|
Xã Ngọc Châu
|
UBND xã Ngọc Châu
|
2
|
Đình, chùa, đền vồng (Cụm di tích Cầu vồng)
|
Xã Song Vân
|
UBND xã Song Vân
|
3
|
Đình Dương Lâm
|
Xã An Dương
|
UBND xã An Dương
|
4
|
Đình Cao Thượng
|
Xã Cao Thượng
|
UBND xã Cao Thượng
|
5
|
Đình Nội
|
Xã Việt Lập
|
UBND xã Việt Lập
|
6
|
Đình Làng Chuông
|
Thị trấn Nhã Nam
|
UBND thị trấn Nhã Nam
|
7
|
Chùa Phố (Nam Thiên Tự)
|
Thị trấn Nhã
Nam
|
UBND thị trấn Nhã Nam
|
8
|
Ao Chấn Ký
|
Thị trấn Nhã
Nam
|
UBND thị trấn Nhã Nam
|
9
|
Đền Gốc Khế
|
Xã Nhã Nam
|
UBND xã Nhã Nam
|
10
|
Đền thờ Cả Trọng
|
Xã Nhã Nam
|
UBND xã Nhã Nam
|
11
|
Nghĩa địa Pháp, Đồi Phủ
|
Xã Nhã Nam
|
UBND xã Nhã Nam
|
III
|
Huyện Yên Dũng
|
|
Chùa Kem
|
Xã Nham Sơn
|
UBND xã Nham Sơn
|
IV
|
Huyện Việt Yên
|
|
Đình Đông
|
Xã Bích Sơn
|
UBND xã Bích Sơn
|