NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2678/QĐ-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU TRỰC TIẾP, NGƯỜI ĐẠI DIỆN
PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI TỔ CHỨC TÍN DỤNG, TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VÀ DOANH NGHIỆP DO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM QUẢN LÝ
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng
ngày 16 tháng 6 năm 2010, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức
tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Bảo hiểm tiền gửi ngày
18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20
tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 10/2019/NĐ-CP
ngày 30 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về thực hiện quyền, trách nhiệm của đại
diện chủ sở hữu nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2015/NĐ-CP
ngày 06 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào
doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai
thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 91/2015/NĐ-CP
ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp
và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 32/2018/NĐ-CP
ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào
doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 97/2015/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ
tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 106/2015/NĐ-CP
ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về quản lý người đại diện phần vốn nhà
nước giữ các chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 93/2017/NĐ-CP
ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu
tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ
chức tín dụng có vốn nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 115/2014/NĐ-CP
ngày 03 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về quy định chế độ giám sát, kiểm tra
việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh
nghiệp nhà nước;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài
chính - Kế toán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về Người
đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Người đại diện phần vốn Nhà nước tại các tổ chức
tín dụng, tổ chức tài chính và doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quản
lý.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 678/QĐ-NHNN ngày 12 tháng 4 năm 2017 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế về Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Người
đại diện phần vốn Nhà nước tại tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và doanh
nghiệp do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quản lý.
Các văn bản sau đây hết hiệu lực thi
hành: Quyết định số 1946/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 9 năm 2016 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước ban hành trình tự, thủ tục trình, duyệt Danh mục dự án đầu tư
nhóm A, B hằng năm tại các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ trên 50%
vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước quản lý và Quyết định số 248/QĐ-NHNN ngày 13
tháng 02 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy định về trình tự, thủ tục trình, duyệt Danh mục dự án đầu tư nhóm
A, B hằng năm tại các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ do Ngân hàng Nhà nước quản lý ban hành kèm theo Quyết định số
1946/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 9 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế
toán, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối, Vụ trưởng Vụ
Kiểm toán nội bộ, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Cục trưởng Cục Công nghệ
thông tin, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ, Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Người đại
diện phần vốn nhà nước tại các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và doanh
nghiệp do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quản lý chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Lưu VP, TCKT5 (15 bản).
|
KT.
THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đào Minh Tú
|
QUY CHẾ
VỀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU TRỰC TIẾP, NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC
TẠI TỔ CHỨC TÍN DỤNG, TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VÀ DOANH NGHIỆP DO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2678/QĐ-NHNN ngày 30/12/2019 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc thực hiện
quyền, trách nhiệm của Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Người đại diện phần
vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và doanh nghiệp (sau đây gọi
chung là doanh nghiệp) do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quản lý; việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm người đại diện chủ sở hữu trực tiếp; việc cử, cử
lại, miễn nhiệm người đại diện phần vốn nhà nước; cơ chế hoạt động, chế độ báo
cáo, xin ý kiến của Người đại diện; cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư,
quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp; việc phân công nhiệm vụ cho các
đơn vị chức năng thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là NHNN)
trong việc tham mưu giúp Thống đốc NHNN tổ chức thực hiện các quyền, trách nhiệm
của NHNN với vai trò là cơ quan đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với:
1. NHNN, với vai trò là cơ quan đại
diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp do NHNN quyết định thành lập hoặc được giao quản
lý.
2. Các đơn vị chức năng thuộc NHNN được
giao nhiệm vụ tham mưu, giúp Thống đốc NHNN thực hiện quyền, trách nhiệm của đại
diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp.
3. Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp,
Người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp do NHNN quản lý.
4. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến hoạt động quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra, đánh giá, xếp loại doanh
nghiệp.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, một số từ ngữ sau
đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu
(sau đây gọi tắt là Chủ sở hữu) là NHNN được giao thực hiện quyền, trách nhiệm
của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ và vốn nhà nước tại doanh nghiệp do NHNN quyết định thành lập hoặc được
giao quản lý.
2. Người đại diện chủ sở hữu trực
tiếp tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là
người đại diện chủ sở hữu trực tiếp) là cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền bổ nhiệm vào Hội đồng thành viên (hoặc Hội đồng quản trị của Bảo hiểm tiền
gửi Việt Nam) để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước
tại doanh nghiệp do NHNN thành lập hoặc được giao quản lý.
3. Người đại diện phần vốn nhà nước
đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
(sau đây gọi là người đại diện phần vốn nhà nước) là cá nhân được NHNN ủy quyền
bằng văn bản để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối
với phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp có vốn nhà nước do NHNN quản lý.
Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp
(quy định tại khoản 2) và Người đại diện phần vốn nhà nước (quy định tại khoản
3) được gọi chung là Người đại diện trong Quy chế này.
4. Vốn nhà nước tại doanh nghiệp
bao gồm vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước; vốn từ quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp, quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước và vốn khác được Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp (bao gồm cả vốn hỗ
trợ của nhà nước tại Ngân hàng Hợp tác xã).
5. Tổ chức tín dụng nhà nước
là tổ chức tín dụng mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
6. Tổ chức tín dụng có vốn nhà nước
là tổ chức tín dụng có một phần vốn góp của Nhà nước/NHNN (bao gồm cả Ngân hàng
Hợp tác xã việt Nam).
7. Tổ chức tài chính nhà nước
do NHNN thực hiện các quyền, nghĩa vụ của đại diện vốn chủ sở hữu nhà nước là Bảo
hiểm Tiền gửi Việt Nam.
8. Doanh nghiệp nhà nước là
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do NHNN quản lý, bao gồm tổ
chức tín dụng nhà nước, tổ chức tài chính nhà nước và doanh nghiệp nhà nước
khác thuộc NHNN (Công ty TNHH MTV Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng
Việt Nam, Nhà máy In tiền Quốc gia).
9. Doanh nghiệp có vốn nhà nước
(bao gồm cả Tổ chức tín dụng có vốn nhà nước) là công ty TNHH hai thành
viên trở lên, công ty cổ phần có một phần vốn góp của NHNN/Nhà nước do NHNN làm
đại diện vốn chủ sở hữu nhà nước.
10. Doanh nghiệp do NHNN quản lý
(bao gồm doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước) là các doanh
nghiệp do NHNN thành lập hoặc NHNN được giao làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của
Nhà nước tại doanh nghiệp.
11. Đơn vị đầu mối là đơn vị
thuộc NHNN được Thống đốc NHNN phân công tham mưu, giúp Thống đốc NHNN thực hiện
một số nhiệm vụ, nội dung công việc thuộc phạm vi quyền, trách nhiệm đại diện vốn
chủ sở hữu nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Điều 4. Mục tiêu
quản lý, giám sát
1. Đảm bảo hoạt động của các doanh
nghiệp do NHNN quản lý tuân thủ pháp luật, ổn định, an toàn, hiệu quả và theo
đúng định hướng, chiến lược của NHNN.
2. Đảm bảo thực hiện đúng, đủ, có hiệu
lực quyền hạn, trách nhiệm của NHNN với vai trò là cơ quan đại diện chủ sở hữu
vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp do NHNN quản lý.
3. Bảo đảm hiệu quả, bảo toàn và gia
tăng giá trị vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; phòng, chống đầu tư dàn trải,
lãng phí, thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước và doanh nghiệp.
4. Xác định rõ trách nhiệm của Người
đại diện trong việc chấp hành các quy định của pháp luật hiện hành và các quy định
của Chủ sở hữu trong việc quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp.
5. Phân công, phân cấp rõ, đầy đủ vai
trò, quyền, trách nhiệm, qua đó tăng cường công tác quản lý, giám sát, quản trị,
điều hành của chủ sở hữu và Người đại diện.
Điều 5. Nguyên tắc
quản lý, giám sát
Việc quản lý, giám sát phần vốn nhà
nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp
có vốn nhà nước phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và quy định
tại Quy chế này, điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp và đảm bảo các
nguyên tắc sau đây:
1. NHNN với vai trò là Chủ sở hữu
không can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp,
hoạt động quản lý, điều hành của người quản lý doanh nghiệp.
2. NHNN quản lý vốn nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp được thực hiện thông qua Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Người
đại diện phần vốn nhà nước:
a. Đối với doanh nghiệp nhà nước:
NHNN trực tiếp phê duyệt, chỉ đạo
doanh nghiệp thực hiện quyết định của NHNN. Đối với những nội dung Người đại diện
chủ sở hữu trực tiếp phải trình NHNN xem xét, quyết định/phê duyệt/có ý kiến
theo quy định tại Điều 11 Quy chế này, văn bản trình phải được ký bởi Chủ tịch
Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng thành viên/Hội đồng
quản trị được ủy quyền và đính kèm Nghị quyết của Hội đồng thành viên/Hội đồng
quản trị, Trường hợp có ý kiến khác với ý kiến được Hội đồng thành viên/Hội đồng
quản trị thông qua, văn bản trình NHNN phải đính kèm Biên bản kiểm phiếu trong
đó nêu rõ các ý kiến của thành viên Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị.
b. Đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước:
NHNN quản lý thông qua việc có ý kiến
chỉ đạo Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Người đại diện trong
phạm vi quyền hạn, trách nhiệm của mình, quản trị, điều hành doanh nghiệp thực
hiện các chỉ đạo của NHNN. Đối với những nội dung Người đại diện phần vốn nhà
nước phải báo cáo, xin ý kiến NHNN theo quy định tại Điều 18 Quy chế này, văn bản
xin ý kiến của Người đại diện phần vốn nhà nước phải được ký bởi tất cả các Người
đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp hoặc ký bởi Người đại diện phụ
trách chung trong trường hợp có ý kiến không thống nhất giữa các Người đại diện
phần vốn nhà nước (trường hợp này văn bản trình phải gửi kèm Biên bản họp trong
đó nêu rõ ý kiến của các Người đại diện phần vốn nhà nước).
3. Đối với các nội dung phải xin ý kiến
NHNN thì sau khi có ý kiến của NHNN, Người đại diện phải tham gia ý kiến, biểu
quyết, quyết định theo đúng ý kiến chỉ đạo bằng văn bản của NHNN.
4. Đối với các nội dung phải xin ý kiến
của NHNN bằng văn bản theo Quy chế này mà Người đại diện không gửi báo cáo xin
ý kiến NHNN hoặc Người đại diện quyết định khác với ý kiến của NHNN thì sẽ bị
xem xét xử lý vi phạm, bồi thường vật chất theo quy định tại Điều 26, 27 Quy chế
này.
5. NHNN, Người đại diện chịu trách
nhiệm quản lý, sử dụng vốn nhà nước theo đúng phân công, phân cấp theo quy định
của pháp luật hiện hành về quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định tại Quy chế này.
6. Người đại diện đã được NHNN ủy quyền
thì không được giao, ủy quyền lại cho người khác đại diện thay mình biểu quyết,
quyết định các nội dung đã được NHNN ủy quyền, cho ý kiến.
7. Đối với những nội dung Người đại
diện xin ý kiến vượt quá thẩm quyền quyết định của NHNN hoặc chưa được quy định
cụ thể về thẩm quyền, NHNN thực hiện báo cáo, xin ý kiến của cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định trước khi trả lời Người đại diện.
Điều 6. Phương thức/cách
thức quản lý
1. Phê duyệt các nội dung trọng yếu ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
NHNN định hướng hoạt động của doanh
nghiệp thông qua chỉ đạo Người đại diện tại doanh nghiệp có ý kiến và phê duyệt
các quy định, nội dung trọng yếu ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp, chiến lược hoạt động trung và dài hạn, các kế hoạch, báo cáo tài
chính hằng năm và các nội dung khác theo quy định của pháp luật và tại Quy chế
này.
2. Giám sát
NHNN thực hiện giám sát hoạt động
kinh doanh, tình hình tài chính và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
tình hình chấp hành các quyết định của chủ sở hữu của doanh nghiệp, của người đại
diện tại doanh nghiệp thông qua việc theo dõi, tổng hợp, phân tích, đánh giá
thường xuyên hoặc định kỳ các báo cáo do Người đại diện gửi về NHNN theo quy định
tại Quy chế này. Trường hợp cần thiết, NHNN sử dụng hình thức giám sát trực tiếp
bằng cách thành lập các đoàn kiểm tra để thực hiện việc kiểm tra, nắm bắt tình
hình trực tiếp tại doanh nghiệp.
3. Kiểm tra
NHNN tổ chức kiểm tra hoạt động của
doanh nghiệp, của Người đại diện định kỳ hoặc đột xuất theo quy định tại Quy chế
này.
4. Đánh giá, xếp loại
Hằng năm, NHNN tổ chức thực hiện đánh
giá hiệu quả hoạt động và xếp loại doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhà nước,
đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước và đánh
giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Người đại diện.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. NGƯỜI ĐẠI
DIỆN CHỦ SỞ HỮU TRỰC TIẾP
Điều 7. Tiêu chuẩn,
điều kiệu Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp
Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp
phải là cá nhân đảm bảo được các quy định sau đây:
1. Đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện
đối với thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp nhà nước theo quy định
tại Điều 92, Luật Doanh nghiệp năm 2014.
2. Đảm bảo tuân thủ các quy định về
kiêm nhiệm, đáp ứng đủ điều kiện bổ nhiệm quy định tại Điều 8 và
Điều 27, Nghị định 97/2015/NĐ-CP.
3. Phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn và điều
kiện với chức danh tương ứng được bổ nhiệm tại doanh nghiệp theo quy định tại
Luật Doanh nghiệp, Điều lệ của doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có
liên quan. Đối với các chức danh quản lý, điều hành tại tổ chức tín dụng, Người
đại diện chủ sở hữu trực tiếp còn phải đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định
của Luật các tổ chức tín dụng và điều lệ của tổ chức tín dụng.
4. Có kinh nghiệm công tác tối thiểu
05 (năm) năm thuộc một trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm
toán, quản trị doanh nghiệp hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề hoạt động của
doanh nghiệp.
Điều 8. Bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức,
miễn nhiệm Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp được thực hiện theo quy định của
pháp luật và quy định hiện hành của NHNN về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, thôi giữ chức
vụ, từ chức, miễn nhiệm, điều động, biệt phái đối với công chức, viên chức và
người quản lý doanh nghiệp thuộc NHNN quản lý.
Điều 9. Quyền của
Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp
1. Được NHNN ủy quyền tham gia ý kiến
và biểu quyết tại các cuộc họp của Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị. Đối với
các nội dung phải xin ý kiến NHNN theo quy định tại Điều 11 Quy chế này thì Người
đại diện chủ sở hữu trực tiếp phải tham gia ý kiến, biểu quyết, quyết định, thực
hiện theo đúng ý kiến được NHNN chỉ đạo bằng văn bản. Đối với các nội dung khác
không quy định tại Điều 11 Quy chế này, Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp chủ
động quyết định và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
2. Được NHNN xem xét, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại vào các chức danh Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên/Hội đồng
quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc/Giám đốc tại doanh nghiệp nhà nước.
3. Được hưởng thù lao, tiền lương, tiền
thưởng và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật và quy định của doanh
nghiệp.
4. Được tham gia các chương trình đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, cập nhật thông tin, kiến thức do NHNN tổ chức (nếu
có).
5. Được NHNN cung cấp thông tin, diễn
biến kinh tế và thị trường, tư vấn về các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ
của Người đại diện (nếu cần).
6. Được NHNN hỗ trợ, tạo điều kiện
tham gia trao đổi kinh nghiệm, tìm kiếm cơ hội kinh doanh với doanh nghiệp và
Người đại diện khác.
7. Các quyền lợi khác theo quy định của
Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp, Luật Doanh nghiệp, Luật Các tổ chức tín dụng, Nghị định 10/2019/NĐ-CP,
Điều lệ doanh nghiệp, quy định của NHNN và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
Điều 10. Trách
nhiệm của Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp
1. Báo cáo, trình xin ý kiến NHNN quyết
định/phê duyệt/có ý kiến trước khi quyết định, triển khai thực hiện đối với các
nội dung quy định tại Điều 11 Quy chế này.
2. Thường xuyên theo dõi, thu thập
thông tin về tình hình hoạt động và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp; phối hợp với Kiểm soát viên tại doanh nghiệp để giám sát tình
hình tài chính và các vấn đề phát sinh tại doanh nghiệp; thực hiện đầy đủ chế độ
báo cáo định kỳ, báo cáo bất thường và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của NHNN.
3. Báo cáo kịp thời và đề xuất với NHNN
những giải pháp đối với tình hình doanh nghiệp hoạt động thua lỗ; không đảm bảo
khả năng thanh toán; đầu tư không đúng mục tiêu chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do NHNN giao hoặc những trường hợp sai phạm
khác.
4. Phối hợp với NHNN theo dõi, đối
chiếu xác nhận nợ, đôn đốc thanh toán các khoản nợ bao gồm cổ tức, các khoản được
chia từ vốn góp, thù lao và các khoản phải thu của Nhà nước, của NHNN tại doanh
nghiệp.
5. Khi phát hiện doanh nghiệp đi chệch
mục tiêu định hướng, Người đại diện phải báo cáo kịp thời NHNN và đề xuất giải
pháp khắc phục. Sau khi NHNN có ý kiến phải tổ chức thực hiện kịp thời để nhanh
chóng hướng doanh nghiệp đi đúng mục tiêu, định hướng đã xác định.
6. Lập và gửi các báo cáo phục vụ
công tác giám sát tài chính theo quy định về giám sát tài chính đối với doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà nước.
7. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và NHNN về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Trường hợp thiếu
trách nhiệm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây thiệt hại cho Nhà nước/NHNN thì phải
chịu trách nhiệm và bồi thường vật chất theo quy định của pháp luật và quy định
tại Quy chế này.
8. Thực hiện việc từ chức các chức
danh tại doanh nghiệp (do NHNN giới thiệu và bầu) khi chấm dứt hoặc thôi làm
Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp để miễn nhiệm theo quy định của pháp luật
và Điều lệ doanh nghiệp.
9. Thực hiện nghĩa vụ kê khai tài sản,
thu nhập theo quy định của pháp luật về minh bạch tài sản, thu nhập.
10. Tổ chức thực hiện công bố, công
khai thông tin theo quy định của pháp luật hiện hành về công bố thông tin của
doanh nghiệp nhà nước.
Điều 11. Những nội
dung Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp phải báo cáo, trình NHNN quyết định/phê
duyệt/có ý kiến trước khi quyết định, triển khai thực hiện:
1. Hội đồng thành viên/Hội đồng quản
trị doanh nghiệp nhà nước phải báo cáo, trình NHNN ban hành hoặc trình cấp có
thẩm quyền ban hành những nội dung sau:
a) Điều lệ, sửa đổi và bổ sung điều lệ
của doanh nghiệp.
b) Quy chế tài chính của doanh nghiệp;
sửa đổi, bổ sung Quy chế tài chính của doanh nghiệp.
Riêng đối với các tổ chức tín dụng
nhà nước, việc ban hành Điều lệ và Quy chế tài chính thực hiện theo quy định tại
Luật Các tổ chức tín dụng và Nghị định 93/2017/NĐ-CP; đối với Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam, việc ban hành Quy chế tài chính thực hiện theo quy định của pháp luật
về chế độ tài chính đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Hội đồng thành viên/Hội
đồng quản trị tại tổ chức tín dụng nhà nước và Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phải
báo cáo, trình NHNN xem xét, có ý kiến trước khi phê duyệt/quyết định/ban hành
theo thẩm quyền đối với những nội dung trên.
2. Hội đồng thành viên/Hội đồng quản
trị doanh nghiệp nhà nước phải báo cáo, trình NHNN phê duyệt/quyết định hoặc
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt/quyết định những nội dung sau:
a) Quyết định tổ chức lại, chuyển đổi
sở hữu, giải thể, phá sản doanh nghiệp.
b) Quyết định về quy hoạch, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, thôi việc, nghỉ hưu
đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị, Chủ tịch
công ty, Kiểm soát viên; quyết định/phê duyệt việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm đối với Tổng giám đốc/Giám đốc, Phó Tổng giám đốc/Phó Giám đốc, Kế toán
trưởng doanh nghiệp theo quy định hiện hành của NHNN về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, điều động, biệt phái đối với công chức,
viên chức và người quản lý doanh nghiệp thuộc NHNN quản lý.
c) Quyết định về khen thưởng, kỷ luật,
tiền lương, thù lao, tiền thưởng và quyền lợi khác của Chủ tịch và thành viên Hội
đồng thành viên/Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên; phê duyệt
việc khen thưởng, kỷ luật đối với Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp và
các chức danh quản lý khác theo phân cấp của NHNN; quyết định quỹ tiền lương,
thù lao hằng năm của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên.
d) Quyết định chủ trương thành lập mới
công ty con 100% vốn của doanh nghiệp; chủ trương đầu tư góp vốn mới, thành lập
doanh nghiệp mới trong và ngoài nước dưới các hình thức công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty có vốn đầu tư nước ngoài;
chủ trương tiếp nhận công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên thành công ty con, công ty liên kết của doanh nghiệp; chủ trương đầu
tư bổ sung vốn hoặc không tiếp tục đầu tư vốn bổ sung vào công ty con, công ty
liên kết.
đ) Quyết định chủ trương góp vốn,
tăng, giảm vốn góp, chuyển nhượng vốn đầu tư của doanh nghiệp đầu tư tại công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; quyết định việc
chuyển nhượng vốn đầu tư của doanh nghiệp tại công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong trường hợp giá trị chuyển nhượng thấp
hơn giá trị ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp sau khi đã bù trừ dự
phòng tổn thất vốn đầu tư.
e) Quyết định để Hội đồng thành
viên/Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty ký hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố
tài sản của doanh nghiệp có giá trị lớn hơn mức phân cấp cho Hội đồng thành
viên/Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty theo quy định tại Điều
23 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp và Điều 26 Nghị định 91/2015/NĐ-CP.
g) Quyết định để Hội đồng thành
viên/Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty ký hợp đồng thuê tài sản của doanh nghiệp
có giá trị lớn hơn mức phân cấp cho Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị, Chủ
tịch công ty theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định hướng dẫn của Chính phủ (trong
khi chưa có quy định hướng dẫn của Chính phủ về mức phân cấp, Hội đồng thành
viên/Hội đồng quản trị báo cáo, xin ý kiến NHNN về hợp đồng thuê tài sản của
doanh nghiệp có giá trị vượt quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật
đầu tư công hoặc vượt quá 50% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính
quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời
điểm quyết định thuê).
h) Quyết định chủ trương đầu tư ra nước
ngoài của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 29 Luật Quản lý, sử
dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
i) Phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản
xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm; kế hoạch kinh doanh hằng
năm.
k) Phê duyệt mức vốn điều lệ của
doanh nghiệp (kể cả điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động).
l) Phê duyệt phương án huy động vốn đối
với từng dự án có mức huy động trên mức quy định tại điểm a khoản
3 Điều 23 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp; phương án huy động vốn của tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Việc huy động vốn của tổ chức tín dụng
nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật ngân hàng và pháp luật có liên
quan.
m) Phê duyệt dự án đầu tư, xây dựng,
mua, bán tài sản cố định, phương án thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, dự án
đầu tư ra ngoài doanh nghiệp có giá trị trên mức phân cấp cho Hội đồng thành
viên/Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty theo quy định tại các Điều
24, Điều 28 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh
tại doanh nghiệp và Điều 27 Nghị định 91/2015/NĐ-CP.
n) Phê duyệt báo cáo tài chính,
phương án phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ hằng năm của doanh nghiệp.
o) Phê duyệt chủ trương thành lập, tổ
chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ
thuộc của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Việc thành lập chi nhánh,
văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nhà nước thực hiện theo quy định của
pháp luật về ngân hàng.
3. Hội đồng thành viên/Hội đồng quản
trị doanh nghiệp nhà nước phải báo cáo, trình NHNN có ý kiến trước khi quyết định,
triển khai thực hiện những nội dung sau:
a) Kế hoạch tài chính hằng năm của
doanh nghiệp, bao gồm:
- Kế hoạch thu nhập, chi phí;
- Kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn
(áp dụng đối với tổ chức tín dụng nhà nước);
- Kế hoạch lao động, tiền lương;
- Kế hoạch phát hành trái phiếu trong
năm tài chính của doanh nghiệp (nếu có), gồm phát hành trái phiếu tại thị trường
trong nước và phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế;
- Kế hoạch đầu tư, xây dựng, mua,
bán, thuê tài sản cố định có giá trị từ mức vốn của dự án nhóm B theo quy định
của Luật Đầu tư công (trình kèm trong kế hoạch tài chính hằng năm; trong
năm, nếu có phát sinh ngoài kế hoạch thì phải trình bổ sung trước khi thực hiện);
- Kế hoạch an sinh xã hội hằng năm của
doanh nghiệp (trình kèm trong kế hoạch tài chính hằng năm; trong năm, nếu có
phát sinh ngoài kế hoạch thì phải trình bổ sung trước khi thực hiện).
b) Việc doanh nghiệp tham gia tài trợ
có quy mô từ 03 tỷ đồng trở lên với các Bộ, Ban, Ngành, các tỉnh, thành phố để
tổ chức các sự kiện, hội nghị (có quy mô cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố) như Hội
nghị xúc tiến đầu tư, mít-ting kỷ niệm, lễ hội văn hóa... (trình khi có phát
sinh).
Mục 2. NGƯỜI ĐẠI
DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 12. Tiêu
chuẩn, điều kiện Người đại diện phần vốn nhà nước
Người đại diện phần vốn nhà nước phải
là cá nhân đảm bảo được các quy định sau đây:
1. Đáp ứng tiêu chuẩn và điều kiện đối
với Người đại diện phần vốn nhà nước tại Điều 46, Luật Quản lý,
sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
2. Đảm bảo tuân thủ các quy định về
kiêm nhiệm, đáp ứng đủ điều kiện bổ nhiệm quy định tại Điều 6
và Điều 18 Nghị định 106/2015/NĐ-CP (áp dụng đối với cả Người đại diện phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ).
3. Đáp ứng đủ tiêu chuẩn và điều kiện
tương ứng với chức danh được bổ nhiệm theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Điều
lệ của doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan. Đối với các chức
danh quản lý, điều hành tại tổ chức tín dụng, Người đại diện phần vốn nhà nước
phải đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng
và điều lệ của tổ chức tín dụng đó.
4. Có kinh nghiệm công tác tối thiểu
05 (năm) năm thuộc một trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm
toán, quản trị doanh nghiệp hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề hoạt động của
doanh nghiệp.
Điều 13. Số lượng
Người đại diện phần vốn nhà nước
1. Tùy theo quy mô vốn Điều lệ của
doanh nghiệp, tỷ lệ vốn góp của Nhà nước; số lượng thành viên Hội đồng quản trị/Hội
đồng thành viên quy định tại Điều lệ doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, đặc
điểm, tình hình hoạt động của doanh nghiệp, Thống đốc NHNN quyết định cử số lượng
Người đại diện phần vốn nhà nước để bầu giữ các chức danh Chủ tịch, thành viên
Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên, để bổ nhiệm Tổng giám đốc, Phó Tổng giám
đốc hoặc Trưởng ban và thành viên chuyên trách Ban kiểm soát (đối với Ngân hàng
Hợp tác xã Việt Nam).
2. Trường hợp NHNN cử từ 02 Người đại
diện trở lên tại doanh nghiệp thì phải giao cho một trong số những người này
làm Người đại diện phụ trách chung.
Người đại diện phụ trách chung ngoài
trách nhiệm thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Người đại diện phần vốn nhà nước
theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Quy chế này còn có trách nhiệm và nghĩa vụ
như sau:
a) Thực hiện phân công công việc, phối
hợp chặt chẽ với Người đại diện phần vốn nhà nước khác trong quá trình thực thi
nhiệm vụ. Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động chung của các Người đại diện phần
vốn nhà nước.
b) Chịu trách nhiệm tổng hợp các ý kiến
tham gia của các Người đại diện phần vốn nhà nước vào các báo cáo, chương trình
kế hoạch công tác để báo cáo về NHNN đúng thời hạn, đúng quy định của NHNN.
c) Đối với những nội dung thuộc thẩm
quyền của Hội đồng quản trị nhung không phải xin ý kiến NHNN, Người đại diện phụ
trách chung có trách nhiệm trao đổi, thống nhất ý kiến bằng biên bản với Người
đại diện phần vốn nhà nước khác trước khi quyết định và biểu quyết. Trường hợp không
thống nhất được ý kiến giữa các Người đại diện phần vốn nhà nước thì Người đại
diện phụ trách chung có trách nhiệm tổng hợp đầy đủ các ý kiến khác nhau và báo
cáo về NHNN để NHNN có ý kiến. Sau khi NHNN có ý kiến thì tất cả Người đại diện
có trách nhiệm thực hiện theo ý kiến của NHNN.
Điều 14. Cử đại
diện phần vốn nhà nước
1. Mỗi Người đại diện phần vốn nhà nước
được cử làm đại diện một tỷ lệ vốn nhất định trong tổng phần vốn nhà nước/NHNN
tại doanh nghiệp.
2. Thời hạn và thời điểm để tính thời
hạn làm đại diện được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị
định số 106/2015/NĐ-CP.
Điều 15. Trình tự,
thủ tục cử, cử lại, miễn nhiệm Người đại diện phần vốn nhà nước
1. Cử Người đại diện phần vốn nhà nước
a) Căn cứ vào giá trị vốn của Nhà nước,
quy mô của doanh nghiệp và đối chiếu với điều kiện, tiêu chuẩn làm đại diện, Vụ
Tổ chức cán bộ đề xuất với Thống đốc NHNN về chủ trương, số lượng, cơ cấu, nguồn
nhân sự và dự kiến nhân sự cụ thể để cử làm đại diện, gồm các thông tin cơ bản:
họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quê quán; ngày vào Đảng (nếu có); trình độ
chuyên môn nghiệp vụ; trình độ lý luận chính trị; trình độ ngoại ngữ; chức vụ
đang giữ; cơ quan, đơn vị đang công tác.
b) Thống đốc NHNN phê duyệt số lượng,
cơ cấu, nguồn nhân sự và dự kiến nhân sự cụ thể để cử làm đại diện.
c) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
Thống đốc NHNN phê duyệt số lượng, cơ cấu, nguồn nhân sự để cử làm đại diện,
NHNN phải tổ chức họp để nhân sự dự kiến cử làm đại diện trực tiếp trình bày với
Thống đốc NHNN về chương trình hành động và cam kết tuân thủ các chủ trương,
nghị quyết, chỉ đạo của NHNN và việc thực hiện các vai trò, trách nhiệm, nghĩa
vụ của người đại diện phần vốn nhà nước trong nhiệm kỳ được cử làm đại diện.
d) Thống đốc NHNN lấy ý kiến bằng văn
bản của cấp ủy cùng cấp về nhân sự cụ thể dự kiến cử làm đại diện.
đ) Thống đốc NHNN xem xét, kết luận
những vấn đề mới phát sinh (nếu có); thảo luận ý kiến của cấp ủy; quyết định.
e) Người đại diện phần vốn nhà nước
được dự kiến giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản
trị, Tổng Giám đốc mà không được Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị bầu, bổ
nhiệm thì NHNN sẽ cử người khác thay thế.
g) Hồ sơ cử Người đại diện phần vốn
nhà nước được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị
định 106/2015/NĐ-CP.
2. Cử lại Người đại diện phần vốn nhà
nước
a) Trước 03 tháng tính đến thời điểm
người đại diện hết thời hạn làm đại diện thì Thống đốc NHNN xem xét để cử lại
hoặc không cử lại làm đại diện. Trường hợp Người đại diện phần vốn nhà nước
không được cử lại sẽ được Thống đốc NHNN xem xét, bố trí công tác khác hoặc giải
quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
b) Người đại diện phần vốn nhà nước
được cử làm đại diện tại một doanh nghiệp không quá 02 nhiệm kỳ liên tiếp.
c) Điều kiện cử lại người đại diện phần
vốn nhà nước
- Đáp ứng đủ điều kiện theo quy định
tại Điều 12 Quy chế này;
- Phải được đánh giá hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ 03 năm liên tiếp trước khi được cử lại làm đại diện.
d) Trong trường hợp đặc biệt, tùy trường
hợp cụ thể, Thống đốc NHNN có thể xem xét, cử lại người đại diện phần vốn nhà
nước khi còn đủ ít nhất hai phần ba thời gian công tác của nhiệm kỳ làm đại diện
(tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định).
đ) Quy trình cử lại người đại diện phần
vốn nhà nước thực hiện theo quy định tại điểm d và đ Khoản 1 Điều này.
3. Miễn nhiệm Người đại diện phần vốn
nhà nước
a) Điều kiện miễn nhiệm
Việc miễn nhiệm người đại diện phần vốn
nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện một trong các trường hợp sau đây:
- Có đơn xin thôi làm đại diện trước
thời hạn và được NHNN đồng ý;
- Chuyển công tác khác theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền;
- Đến tuổi được nghỉ hưu;
- Nhà nước/NHNN hết vốn tại doanh
nghiệp;
- Trong 02 năm liên tiếp của nhiệm kỳ
làm đại diện bị đánh giá, phân loại ở mức không hoàn thành nhiệm vụ;
- Vi phạm phẩm chất đạo đức hoặc vi
phạm quy định những việc đảng viên không được làm đối với người đại diện là đảng
viên;
- Các trường hợp quy định tại các văn
bản pháp luật khác có liên quan.
b) Trình tự, thủ tục miễn nhiệm Người
đại diện phần vốn nhà nước:
- Căn cứ vào các trường hợp miễn nhiệm
theo quy định tại Điểm a, Khoản 3 Điều này, Vụ Tổ chức cán bộ chuẩn bị hồ sơ để
trình Thống đốc NHNN xem xét, quyết định.
- Hồ sơ gồm: sơ yếu lý lịch; đơn xin
thôi làm đại diện (nếu có); bản tổng hợp nhận xét, đánh giá ưu điểm, khuyết điểm
đối với người đại diện và đề xuất của Vụ Tổ chức cán bộ.
- Trên cơ sở đề xuất của Vụ Tổ chức
cán bộ, Thống đốc NHNN xem xét, quyết định.
Điều 16. Quyền của
Người đại diện phần vốn nhà nước
1. Thay mặt NHNN theo dõi, giám sát
tình hình, kết quả hoạt động tài chính tại doanh nghiệp được cử làm đại diện
theo quy định của pháp luật, Điều lệ doanh nghiệp; chủ động biểu quyết tại các
cuộc họp Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông về các vấn đề thuộc thẩm quyền
của Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông trừ các nội dung quy định tại Điều
18 Quy chế này.
2. Được NHNN ủy quyền tham gia ý kiến
và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông và/hoặc các cuộc họp của Hội đồng quản
trị/Hội đồng thành viên. Đối với các nội dung phải xin ý kiến NHNN theo quy định
tại Điều 18 Quy chế này thì Người đại diện phần vốn nhà nước phải tham gia ý kiến,
biểu quyết, quyết định theo đúng ý kiến được NHNN chỉ đạo bằng văn bản.
3. Được NHNN xem xét, đề cử để bầu giữ
các chức danh Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên; để bổ
nhiệm Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc tại doanh nghiệp, Trưởng ban và thành
viên chuyên trách Ban kiểm soát (đối với Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam) theo
quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Hợp tác xã và
Điều lệ doanh nghiệp.
4. Được hưởng thù lao, tiền lương, tiền
thưởng và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật và quy định của doanh
nghiệp.
5. Được tham gia các chương trình đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, cập nhật thông tin, kiến thức do NHNN tổ chức (nếu
có).
6. Được NHNN cung cấp thông tin, diễn
biến kinh tế và thị trường, tư vấn về các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ
của Người đại diện phần vốn nhà nước (nếu có).
7. Được NHNN hỗ trợ, tạo điều kiện
tham gia trao đổi kinh nghiệm, tìm kiếm cơ hội kinh doanh với doanh nghiệp.
8. Các quyền lợi khác theo quy định của
pháp luật, của NHNN và của doanh nghiệp theo Điều lệ doanh nghiệp.
Điều 17. Trách
nhiệm của Người đại diện phần vốn nhà nước
1. Người đại diện phần vốn nhà nước
phải báo cáo, trình xin ý kiến NHNN xem xét, có ý kiến trước khi tham gia ý kiến,
biểu quyết, quyết định đối với các nội dung quy định tại Điều 18 Quy chế này. Đối
với các nội dung khác không quy định tại Điều 18 Quy chế này, Người đại diện phần
vốn nhà nước thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 13 Quy chế này và
tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
2. Báo cáo kịp thời và đề xuất với
NHNN những giải pháp đối với tình hình doanh nghiệp hoạt động thua lỗ; không đảm
bảo khả năng thanh toán; đầu tư không đúng mục tiêu chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch; không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do NHNN giao hoặc những trường hợp
sai phạm khác.
3. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định
kỳ, báo cáo bất thường và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của NHNN; thường xuyên
theo dõi, thu thập, tổng hợp thông tin về tình hình sản xuất, kinh doanh, tình
hình tài chính và kiến nghị giải pháp.
4. Yêu cầu doanh nghiệp nộp vào ngân
sách nhà nước khoản lợi nhuận, cổ tức được chia tương ứng với phần vốn Nhà nước
đầu tư tại công ty. Phối hợp với NHNN theo dõi, đối chiếu xác nhận nợ, đôn đốc
thanh toán các khoản nợ bao gồm cổ tức, các khoản được chia từ vốn góp, thù lao
và các khoản phải thu của Nhà nước, của NHNN tại doanh nghiệp.
5. Lập và gửi các báo cáo phục vụ
công tác giám sát tài chính theo quy định của pháp luật về giám sát tài chính đối
với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà nước.
6. Người đại diện phần vốn nhà nước
khi được mua, được nhận thưởng cổ phiếu được phát hành theo chương trình lựa chọn
cho người lao động thì phải báo cáo bằng văn bản cho NHNN; NHNN quyết định bằng
văn bản số lượng cổ phiếu Người đại diện phần vốn nhà nước được mua, được nhận
thưởng theo mức độ đóng góp và kết quả thực hiện nhiệm vụ của Người đại diện phần
vốn nhà nước.
Trường hợp Người đại diện phần vốn
nhà nước không báo cáo việc được nhận thưởng, được mua cổ phiếu thì bị xem xét
hạ bậc lương, chấm dứt quyền đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp hoặc chấm dứt
hợp đồng lao động và phải chuyển nhượng lại cho NHNN số cổ phiếu, trái phiếu
chuyển đổi chênh lệch vượt quá mức mua theo quy định theo giá được mua tại thời
điểm phát hành. Trường hợp Người đại diện phần vốn nhà nước đã bán hết cổ phiếu
này thì phải nộp cho NHNN phần chênh lệch giữa giá bán cổ phiếu theo giá thị
trường tại thời điểm bán với giá mua và chi phí (nếu có).
7. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và NHNN về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Trường hợp thiếu
trách nhiệm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây thiệt hại cho Nhà nước/NHNN thì phải
chịu trách nhiệm và bồi thường vật chất theo quy định của pháp luật và quy định
tại Quy chế này.
8. Không được tiếp tục làm người đại
diện khi thực hiện không đúng quyền, trách nhiệm được giao hoặc không còn đáp ứng
tiêu chuẩn của người đại diện.
9. Chủ động, tích cực phối hợp với
các đoàn thanh tra, kiểm tra và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc
giám sát hoạt động tại doanh nghiệp.
10. Thực hiện quyền, trách nhiệm khác
quy định tại điều lệ công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên, pháp luật về doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 18. Những nội
dung Người đại diện phần vốn nhà nước phải báo cáo, xin ý kiến NHNN trước khi
tham gia ý kiến, biểu quyết, quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp của
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên:
1. Việc ban hành các quy định, quy chế
quan trọng cho hoạt động của doanh nghiệp:
a) Điều lệ, sửa đổi và bổ sung điều lệ
của doanh nghiệp.
b) Quy chế tài chính của doanh nghiệp;
sửa đổi, bổ sung Quy chế tài chính của doanh nghiệp.
c) Chế độ tuyển dụng; chế độ thù lao,
tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp.
2. Định hướng, chiến lược, kế hoạch
hoạt động:
a) Mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh
doanh; tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản doanh nghiệp.
b) Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh
doanh và kế hoạch đầu tư phát triển.
c) Việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ;
thời điểm và phương thức huy động vốn; loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng
loại được quyền chào bán; việc mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi
loại; việc bán cổ phần riêng lẻ cho nhà đầu tư nước ngoài.
Việc huy động vốn của tổ chức tín dụng
có vốn nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật ngân hàng và pháp luật có
liên quan (trừ trường hợp quy định tại điểm h Khoản này).
d) Kế hoạch tài chính hằng năm của
doanh nghiệp, bao gồm:
- Kế hoạch thu nhập, chi phí;
- Kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn
(áp dụng đối với tổ chức tín dụng có vốn nhà nước);
- Kế hoạch lao động, tiền lương;
- Kế hoạch phát hành trái phiếu trong
năm tài chính của doanh nghiệp (nếu có), gồm phát hành trái phiếu tại thị trường
trong nước và phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế;
- Kế hoạch đầu tư, xây dựng, mua,
bán, thuê tài sản cố định có giá trị từ mức vốn của dự án nhóm B theo quy định
của Luật Đầu tư công (trình kèm trong kế hoạch tài chính hằng năm; trong
năm, nếu có phát sinh ngoài kế hoạch thì phải trình bổ sung trước khi thực hiện);
- Kế hoạch an sinh xã hội hàng năm của
doanh nghiệp (trình kèm trong kế hoạch tài chính hằng năm; trong năm, nếu có
phát sinh ngoài kế hoạch thì phải trình bổ sung trước khi thực hiện).
đ) Chủ trương góp vốn, nắm giữ, tăng,
giảm vốn tại doanh nghiệp khác (không bao gồm các hoạt động đầu tư, kinh doanh
chứng khoán của doanh nghiệp); thành lập công ty con; thành lập, tổ chức lại
(chia, tách, hợp nhất, sáp nhập), giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện; việc
tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết.
Việc thành lập, giải thể chi nhánh,
văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng có vốn nhà nước thực hiện theo quy định
của pháp luật về ngân hàng.
e) Việc đề cử để bầu, kiến nghị miễn
nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị/Hội
đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên,
thành viên Ban Kiểm soát; đề cử để bổ nhiệm, kiến nghị miễn nhiệm, ký hợp đồng,
chấm dứt hợp đồng với Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó
Giám đốc, Kế toán trưởng doanh nghiệp; thù lao, tiền lương, tiền thưởng và lợi
ích khác của thành viên Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc hoặc
Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kiểm soát viên và Kế toán trưởng
doanh nghiệp; số lượng thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát,
Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc doanh nghiệp.
g) Hợp đồng vay, cho vay có giá trị bằng
hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định
tại Điều lệ của doanh nghiệp.
h) Chủ trương vay nợ nước ngoài của
doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị theo
quy định của pháp luật và Điều lệ doanh nghiệp.
i) Báo cáo tài chính, phân phối lợi
nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, mức cổ tức hàng năm.
k) Chủ trương dự án đầu tư ra nước
ngoài của doanh nghiệp.
l) Phương thức thực hiện chuyển nhượng
quyền mua cổ phần, quyền góp vốn của Nhà nước/NHNN tại doanh nghiệp cho tổ chức,
cá nhân khác theo phương thức đấu giá công khai hoặc thỏa thuận.
m) Chương trình, nội dung tài liệu phục
vụ họp Đại hội đồng cổ đông.
n) Việc doanh nghiệp tham gia tài trợ
có quy mô từ 03 tỷ đồng trở lên với các Bộ, Ban, Ngành, các tỉnh, thành phố để
tổ chức các sự kiện, hội nghị (có quy mô cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố) như Hội
nghị xúc tiến đầu tư, mít-ting kỷ niệm, lễ hội văn hóa... (trình khi có phát
sinh).
o) Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị theo quy định của Luật Doanh nghiệp
và/hoặc Luật Các tổ chức tín dụng (đối với các tổ chức tín dụng) và Điều lệ
doanh nghiệp.
Trường hợp Luật Doanh nghiệp, Luật
Các tổ chức tín dụng và Điều lệ doanh nghiệp quy định thẩm quyền của Đại hội đồng
cổ đông, Hội đồng quản trị có các nội dung thuộc phạm vi hoạt động sản xuất
kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp, Người đại diện phần vốn nhà nước báo
cáo, đề xuất Thống đốc NHNN xem xét, phân cấp/ủy quyền chủ động biểu quyết, quyết
định.
Mục 3. CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO, XIN Ý KIẾN CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN
Điều 19. Chế độ
báo cáo
1. Chế độ báo cáo định kỳ:
a) Báo cáo tình hình tài chính, hoạt
động của doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 32/2018/NĐ-CP: Tối đa 15 ngày
kể từ ngày kết thúc mỗi quý đối với báo cáo quý và tối đa 30 ngày kể từ ngày kết
thúc năm đối với báo cáo năm.
b) Báo cáo giám sát tài chính theo quy
định tại Nghị định 87/2015/NĐ-CP: Trước ngày 31/7 đối với báo cáo giám sát tài
chính 06 tháng; trước ngày 30/4 năm sau đối với báo cáo giám sát tài chính định
kỳ năm.
c) Báo cáo đánh giá và xếp loại doanh
nghiệp hằng năm theo quy định tại Nghị định 87/2015/NĐ-CP: Trước ngày 30/4 năm
sau.
d) Báo cáo tự nhận xét, đánh giá của
Người đại diện theo quy định hiện hành của NHNN về việc đánh giá, phân loại
công chức, viên chức, người lao động, người quản lý, người đại diện thuộc NHNN
quản lý: Trước ngày 31/5 năm sau.
đ) Báo cáo tình hình thực hiện các dự
án đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định của doanh nghiệp có giá trị từ mức
vốn của dự án nhóm B: Trước ngày 31/7 đối với báo cáo 6 tháng, trước ngày 1/3
năm sau đối với báo cáo năm.
e) Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch
05 năm (bao gồm chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư phát
triển) và kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính hằng năm của doanh
nghiệp theo quy định tại Nghị định 10/2019/NĐ-CP và Nghị định 115/2014/NĐ-CP
(tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch được giao, trong
đó phân tích rõ hạn chế, nguyên nhân của việc không thực hiện hoặc thực hiện
không tốt kế hoạch; các giải pháp tiếp theo để hoàn thành các mục tiêu trong kế
hoạch kỳ kế tiếp): Thời hạn gửi báo cáo thực hiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 16 Nghị định 115/2014/NĐ-CP.
g) Báo cáo chuyển trả cổ tức về NSNN
và NHNN (kèm theo chứng từ có liên quan); Trong vòng 5 ngày làm việc sau khi
chuyển trả cổ tức (áp dụng riêng cho Người đại diện phần vốn nhà nước).
h) Các báo cáo khác theo quy định của
pháp luật về công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước (áp dụng riêng cho Người
đại diện chủ sở hữu trực tiếp).
2. Người đại diện có trách nhiệm sao
gửi NHNN sau khi ban hành các văn bản sau:
a) Báo cáo tài chính theo quy định hiện
hành (cả riêng lẻ và hợp nhất) đã được soát xét hoặc kiểm toán: Thời hạn gửi
báo cáo thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về chế độ báo cáo tài
chính.
b) Báo cáo tình hình quản trị công ty
(áp dụng đối với các doanh nghiệp niêm yết theo quy định của pháp luật); riêng
đối với các doanh nghiệp nhà nước, báo cáo liệt kê tất cả các nội dung đã được
Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên thông qua trong kỳ liên quan đến các nội
dung người đại diện phải báo cáo, xin ý kiến NHNN trước khi tham gia ý kiến/biểu
quyết/quyết định theo quy định tại Điều 11 và Điều 18 Quy chế này: Thời hạn trước
ngày 31/7 đối với báo cáo 6 tháng, trước ngày 31/01 năm sau đối với báo cáo
năm.
c) Nghị quyết Hội đồng quản trị/Hội đồng
thành viên đối với các nội dung phải báo cáo, xin ý kiến NHNN, Nghị quyết của Đại
hội đồng cổ đông thường niên và bất thường: Thời hạn 15 ngày làm việc sau khi
có kết quả biểu quyết theo ý kiến chỉ đạo của NHNN.
d) Các quy định, quy chế quan trọng của
doanh nghiệp được ban hành trong kỳ (bao gồm Điều lệ; Quy chế tài chính; Quy chế
tổ chức và hoạt động của Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị, Ban điều hành;
Chế độ tuyển dụng, lao động, thù lao, tiền lương, tiền thưởng; Quy chế chi tiêu
nội bộ; Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng của doanh nghiệp; Quy chế quản trị rủi
ro, kiểm soát nội bộ; các quy định, quy chế khác khi có yêu cầu của NHNN):
Trong vòng 15 ngày làm việc sau khi được ban hành.
đ) Các thông tin tài chính và thông
tin khác mà doanh nghiệp công bố hằng năm hoặc các thông tin bất thường có tính
chất trọng yếu khác (nếu có).
Điều 20. Báo
cáo, xin ý kiến trước khi tham gia biểu quyết/quyết định
1. Nội dung phải xin ý kiến trước khi
biểu quyết:
Người đại diện có trách nhiệm gửi văn
bản báo cáo, trình NHNN có ý kiến bằng văn bản trước khi Người đại diện biểu
quyết, quyết định, tham gia ý kiến về các nội dung quy định tại Điều 11 hoặc Điều
18 Quy chế này.
2. Thời hạn gửi báo cáo và thời gian
xử lý:
a) Đối với các nội dung người đại diện
phần vốn nhà nước báo cáo, xin ý kiến trước khi tham gia ý kiến, biểu quyết tại
cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, Người đại diện phải gửi văn bản tới NHNN trước
khi tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông chậm nhất 15 ngày làm việc.
b) Đơn vị đầu mối được giao nhiệm vụ
xử lý nội dung báo cáo, xin ý kiến của Người đại diện có trách nhiệm phối hợp với
các đơn vị liên quan để đảm bảo trình Thống đốc NHNN trả lời Người đại diện
trong vòng tối đa 07 ngày làm việc từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến và đầy
đủ tài liệu kèm theo, ngoại trừ các nội dung phức tạp cần thời gian thẩm định
hoặc cần sự tham gia, phối hợp của các bộ, ngành liên quan. Đối với những nội
dung xin ý kiến được NHNN quy định cụ thể về quy trình xử lý tại văn bản riêng
thì thời hạn xử lý được thực hiện theo hướng dẫn của NHNN tại văn bản đó.
c) Đối với những nội dung Người đại
diện phần vốn nhà nước phải xin ý kiến NHNN theo quy định tại Quy chế này,
trong trường hợp có vấn đề phát sinh tại cuộc họp Hội đồng quản trị/Hội đồng
thành viên theo yêu cầu của Ban Điều hành/Ban Giám đốc doanh nghiệp hoặc cuộc họp
Đại hội đồng cổ đông theo yêu cầu của cổ đông mà chưa xin ý kiến NHNN thì Người
đại diện đề nghị cuộc họp cho biểu quyết, quyết định sau.
d) Người đại diện có trách nhiệm báo
cáo đầy đủ cho NHNN những thông tin bất thường có thể ảnh hưởng tới hoạt động của
doanh nghiệp hoặc quyền lợi của Nhà nước/NHNN trong vòng 24 giờ kể từ khi xảy
ra các sự kiện bao gồm: Tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng bị phong tỏa
hoặc được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong tỏa; doanh nghiệp tạm ngừng một
phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh; bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, giấy phép thành lập hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy
phép hoạt động hoặc giấy phép khác liên quan đến kinh doanh của doanh nghiệp;
có quyết định kỷ luật, khởi tố, có bản án, quyết định của Tòa án đối với thành
viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban điều hành, Kế toán trưởng của
doanh nghiệp; có bản án, kết luận của Tòa án liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp; có kết luận kiểm tra, thanh tra của các đơn vị chức năng có liên quan
và các tranh chấp về tài sản, vốn, đất đai, lao động có khả năng ảnh hưởng bất
lợi nghiêm trọng tới hoạt động của doanh nghiệp; các tranh chấp hoặc tổn thất lớn
về tài sản; các nội dung bất thường khách quan phải công bố theo quy định của
pháp luật về công bố thông tin (nếu có); các thông tin bất thường khác có thể ảnh
hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp hoặc quyền lợi của Nhà nước/NHNN.
Điều 21. Hình thức
báo cáo, xin ý kiến và ý kiến chỉ đạo của NHNN
1. Các báo cáo, xin ý kiến của Người
đại diện và ý kiến chỉ đạo của Thống đốc NHNN được lập thành văn bản và thực hiện
quản lý theo quy định về công tác văn thư (chuyển qua đường văn thư).
2. Trong trường hợp cấp bách, có thể
sử dụng hình thức fax, thư điện tử, điện thoại trong việc gửi và xử lý báo cáo,
xin ý kiến để kịp thời giải quyết công việc nhưng phải được lập thành văn bản
báo cáo lại NHNN (bản gốc) trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ
ngày xin ý kiến để thực hiện quản lý theo quy định về công tác văn thư lưu trữ.
3. Đối với các thông tin, tài liệu mật,
việc cung cấp thông tin giữa Người đại diện với NHNN được thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành.
4. Nơi nhận báo cáo/văn bản xin ý kiến:
NHNN/Đơn vị đầu mối xử lý theo quy định tại Điều 29 Quy chế này.
Điều 22. Trình tự
xử lý báo cáo của Người đại diện
1. Đơn vị đầu mối tiếp nhận các báo
cáo từ Người đại diện để thẩm tra, xử lý theo thẩm quyền, đề xuất và báo cáo
Lãnh đạo NHNN cho ý kiến chỉ đạo.
Đơn vị đầu mối sau khi nhận được báo
cáo của Người đại diện nếu có ý kiến về nội dung báo cáo hoặc yêu cầu bổ sung
thông tin, tài liệu thì phải gửi lại Người đại diện trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được báo cáo.
2. Đơn vị đầu mối có trách nhiệm tiếp
nhận các báo cáo của Người đại diện, lấy ý kiến các đơn vị chức năng có liên
quan (nếu cần) để tổng hợp, xử lý theo thẩm quyền và trình Lãnh đạo NHNN xem
xét phê duyệt, có ý kiến chính thức trả lời Người đại diện.
3. Đơn vị đầu mối có trách nhiệm theo
dõi việc thực hiện ý kiến chỉ đạo từ Lãnh đạo NHNN của Người đại diện.
Mục 4. GIÁM SÁT,
KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
Điều 23. Giám
sát
1. Nội dung giám sát:
a) Giám sát việc đầu tư, quản lý, sử dụng
vốn nhà nước tại doanh nghiệp; hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, bảo
toàn, phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
b) Việc chấp hành chính sách, pháp luật
và tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu của doanh nghiệp, của người đại diện
tại doanh nghiệp.
c) Thực hiện quyền, trách nhiệm của
người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước.
d) Việc đầu tư, thu hồi vốn, thu lợi
nhuận, cổ tức được chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên.
đ) Thực hiện kiến nghị, cảnh báo của
cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thanh tra, kiểm toán, cơ quan đại diện chủ sở
hữu về đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
2. Phương thức giám sát:
a) Công tác giám sát của NHNN đối với
doanh nghiệp nhà nước/có vốn nhà nước được thực hiện bằng phương thức giám sát
trực tiếp, giám sát gián tiếp, giám sát trước, giám sát trong, giám sát sau,
trong đó tập trung chủ yếu theo hình thức giám sát gián tiếp, bằng cách thực hiện
theo dõi và giám sát hoạt động của doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài
chính, thống kê và báo cáo khác theo quy định của pháp luật và của NHNN do Người
đại diện tại doanh nghiệp báo cáo.
b) Trường hợp cần thiết, NHNN sử dụng
hình thức giám sát trực tiếp bằng cách thành lập các đoàn kiểm tra để thực hiện
việc kiểm tra, nắm bắt tình hình trực tiếp tại doanh nghiệp. Việc giám sát trực
tiếp tại doanh nghiệp được thực hiện theo các quy định hiện hành về công tác
giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước/có vốn nhà nước.
3. Quy trình giám sát:
a) Bước 1: Trên cơ sở kết quả giám
sát, kiểm tra, đánh giá hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính và quản lý, sử
dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp trong năm báo cáo, NHNN lập kế hoạch giám
sát đối với doanh nghiệp trong năm kế tiếp theo quy định của pháp luật.
b) Bước 2: Trên cơ sở xem xét, phê
duyệt kế hoạch sản xuất, kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp, NHNN xác định,
giao các chỉ tiêu kế hoạch, chỉ tiêu giám sát đối với từng doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật.
c) Bước 3: Người đại diện tiến hành lập
và nộp NHNN các báo cáo, tài liệu theo quy định tại Điều 19 Quy chế này.
d) Bước 4: Đơn vị đầu mối chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan tiến hành phân tích, đánh giá hoạt động kinh
doanh, công tác quản lý, điều hành doanh nghiệp trên cơ sở đối chiếu giữa các mục
tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu giám sát, chỉ tiêu kế hoạch được NHNN giao với tình
hình thực hiện tại doanh nghiệp, tình hình thực hiện các nội dung đã được NHNN
quyết định/phê duyệt/có ý kiến, tình hình thực hiện các kiến nghị của NHNN.
Trên cơ sở đó, đơn vị đầu mối tổng hợp, báo cáo Thống đốc NHNN về tình hình hoạt
động của doanh nghiệp và tình hình thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của
Người đại diện.
Điều 24. Kiểm
tra
NHNN thực hiện kiểm tra hoạt động đầu
tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo kế hoạch kiểm tra được
Thống đốc NHNN phê duyệt hằng năm.
Khi phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu
vi phạm pháp luật, không chấp hành các quyết định của chủ sở hữu hoặc theo yêu
cầu quản lý của NHNN, Thống đốc NHNN quyết định kiểm tra đột xuất đối với tình
hình hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính và quản lý, sử dụng vốn, tài sản
tại doanh nghiệp và tình hình chấp hành các quyết định của chủ sở hữu của doanh
nghiệp, của Người đại diện tại doanh nghiệp.
Mục 5. ĐÁNH GIÁ, XẾP
LOẠI, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐẠI DIỆN
Điều 25. Đánh
giá, xếp loại, khen thưởng và kỷ luật Người đại diện
1. Định kỳ hằng năm, NHNN căn cứ tình
hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và các chỉ tiêu kế hoạch
đã giao để đánh giá, xếp loại Người đại diện.
2. Việc đánh giá, xếp loại, khen thưởng,
kỷ luật Người đại diện được thực hiện theo quy định tại Nghị định
97/2015/NĐ-CP, Nghị định 106/2015/NĐ-CP và Quy chế đánh giá phân loại công chức,
viên chức, người lao động, người đại diện thuộc NHNN quản lý của Thống đốc
NHNN.
Điều 26. Xử lý
vi phạm
1. NHNN áp dụng các hình thức xử lý
vi phạm theo thẩm quyền đối với người đại diện nếu vi phạm các quy định sau:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ, trách nhiệm của Người đại diện (không phụ
thuộc vào việc có thiệt hại phát sinh hay không), đặc biệt đối với những trường
hợp Người đại diện không xin ý kiến hoặc xin ý kiến nhưng biểu quyết, quyết định
hoặc tham gia ý. kiến không theo đúng chỉ đạo của NHNN đối với những nội dung
phải xin ý kiến theo quy định tại Quy chế này.
b) Quyết định vượt thẩm quyền, không
đúng thẩm quyền gây thiệt hại cho doanh nghiệp và quyền lợi, lợi ích hợp pháp của
Nhà nước/NHNN.
c) Không nộp, nộp không đầy đủ, không
đúng hạn các báo cáo theo quy định tại Điều 19 Quy chế này và bị Thống đốc NHNN
phê bình, nhắc nhở từ 03 lần trở lên bằng văn bản; báo cáo không đánh giá trung
thực, đầy đủ về hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
2. Hình thức xử lý vi phạm
a) Chấm dứt ủy quyền đại diện vốn
và/hoặc áp dụng các hình thức kỷ luật theo quy định của pháp luật lao động và
quy định của NHNN đối với Người đại diện.
b) Ngoài những hình thức xử lý nêu
trên, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, Người đại diện có thể phải chịu các
hình thức kỷ luật và trách nhiệm pháp lý khác do NHNN hoặc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền áp dụng theo quy định của pháp luật và quy định của NHNN.
Điều 27. Trách
nhiệm bồi thường vật chất
1. Người đại diện có hành vi vi phạm
pháp luật hoặc vi phạm nghĩa vụ Người đại diện mà gây thiệt hại vật chất liên
quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước/NHNN tại doanh nghiệp thì phải có
trách nhiệm bồi thường, hoàn trả và xử lý theo quy định của pháp luật và quy định
của NHNN.
2. Khi phát hiện Người đại diện gây
thiệt hại vật chất đến quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước/NHNN tại doanh nghiệp,
NHNN thành lập Hội đồng xử lý trách nhiệm bài thường, hoàn trả theo quy định của
pháp luật và của NHNN. Trường hợp Người đại diện cố ý không thực hiện nghĩa vụ
bồi thường, hoàn trả thì sẽ bị khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
3. Sau khi chấm dứt ủy quyền Người đại
diện, Người đại diện vẫn phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại vật chất phát
sinh do Người đại diện gây ra trong thời gian làm Người đại diện.
Mục 6. PHÂN CÔNG
NHIỆM VỤ TRONG NỘI BỘ NHNN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUYỀN, TRÁCH NHIỆM ĐẠI DIỆN CHỦ
SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
Điều 28. Phân
công nhiệm vụ trong Ban Lãnh đạo NHNN
Thống đốc NHNN và các Phó Thống đốc
có thẩm quyền xem xét, quyết định những nội dung Người đại diện phải báo cáo,
xin ý kiến NHNN quy định tại Quy chế này theo mảng công việc và các đơn vị được
phân công phụ trách theo quyết định của Thống đốc NHNN về phân công công tác
Ban Lãnh đạo NHNN, trừ những nội dung sau thuộc thẩm quyền của tập thể Ban Lãnh
đạo NHNN quyết định gồm:
1. Chủ trương đầu tư xây dựng cơ bản,
thuê, mua, bán tài sản của doanh nghiệp do NHNN quản lý có giá trị từ mức vốn của
dự án nhóm A trở lên theo quy định của Luật Đầu tư công.
2. Phương án tổ chức lại, chuyển đổi
sở hữu, giải thể, phá sản của doanh nghiệp.
3. Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh
doanh và kế hoạch đầu tư phát triển từ 05 năm trở lên của doanh nghiệp.
4. Các vấn đề về kiện toàn tổ chức bộ
máy; quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, đình chỉ
chức vụ, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ,
chính sách, ... đối với các chức danh quản lý của doanh nghiệp thực hiện theo
quy định về phân cấp quản lý cán bộ của NHNN.
5. Những nội dung khác trong trường hợp
Phó Thống đốc thấy cần thiết phải báo cáo Thống đốc xem xét, quyết định hoặc
đưa ra xin ý kiến tập thể Ban Lãnh đạo NHNN.
Điều 29. Phân
công nhiệm vụ cho các đơn vị chức năng thuộc NHNN tham mưu giúp Thống đốc NHNN
thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp
do NHNN quản lý
1. Vụ Tài chính - Kế toán làm đầu mối
xử lý, tổng hợp, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu, trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định những nội dung sau:
a) Những nội dung Người đại diện tại
doanh nghiệp phải báo cáo, xin ý kiến NHNN quy định tại Điều 11 và Điều 18 Quy
chế này (trừ trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều này).
b) Phê duyệt, có ý kiến về Kế hoạch
kinh doanh và Kế hoạch tài chính hằng năm của doanh nghiệp; giao chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả hoạt động và xếp loại đối với doanh nghiệp nhà nước; giao chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước.
c) Đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp
loại đối với tổ chức tín dụng nhà nước, tổ chức tài chính và doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ
chức tín dụng, doanh nghiệp có vốn nhà nước và xếp loại các tổ chức tín dụng có
vốn nhà nước.
d) Công khai thông tin của doanh nghiệp
nhà nước theo quy định của pháp luật.
đ) Lấy ý kiến, thu thập thông tin từ
các đơn vị chức năng (nếu cần) để tổng hợp, lập báo cáo, trình Thống đốc NHNN
duyệt ký gửi các cơ quan chức năng khi có yêu cầu báo cáo về các nội dung liên
quan đến việc thực hiện quyền, trách nhiệm đại diện vốn chủ sở hữu.
2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định những nội dung sau:
a) Giám sát, kiểm tra hoạt động đầu
tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định tại Điều 23,
24 Quy chế này (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này).
b) Chấp thuận danh sách dự kiến những
người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng
thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc/Giám đốc của doanh nghiệp
(đối với các chức danh không thuộc diện Ban Cán sự Đảng NHNN quản lý).
c) Phê duyệt, có ý kiến đối với
phương án huy động vốn của doanh nghiệp, ngoại trừ trường hợp Nhà máy In tiền
Quốc gia và Công ty cổ phần thanh toán Quốc gia Việt Nam.
3. Vụ Tổ chức cán bộ làm đầu mối phối
hợp với các đơn vị liên quan trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định những
nội dung sau:
a) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức,
miễn nhiệm Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp; cử, cử lại, miễn nhiệm Người đại
diện phân vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
b) Phương án quy hoạch, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi
việc, nghỉ hưu đối với các chức danh quản lý của doanh nghiệp thuộc diện Ban
Cán sự Đảng NHNN quản lý theo quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 11 và điểm e
khoản 2 Điều 18 Quy chế này.
c) Phê duyệt Kế hoạch lao động, tiền
lương hằng năm của doanh nghiệp; có ý kiến về chế độ tuyển dụng, chế độ thù
lao, tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp.
d) Đánh giá, xếp loại, khen thưởng, kỷ
luật và xử lý vi phạm Người đại diện theo quy định tại Điều 25, 26, 27 Quy chế
này.
4. Vụ Quản lý ngoại hối làm đầu mối
phối hợp với các đơn vị liên quan trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt
phương án huy động vốn từ tổ chức, cá nhân nước ngoài (phương án vay nợ nước
ngoài...); phê duyệt chủ trương đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp.
5. Cục Công nghệ thông tin làm đầu mối
phối hợp với các đơn vị liên quan trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt việc
đầu tư, mua, bán, thuê tài sản cố định thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin.
6. Vụ Kiểm toán nội bộ làm đầu mối phối
hợp với các đơn vị liên quan trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc
giám sát, kiểm tra đối với Nhà máy In tiền Quốc gia.
Điều 30. Trách
nhiệm của đơn vị đầu mối và các đơn vị thuộc NHNN
1. Đơn vị đầu mối nêu tại Điều 29 Quy
chế này
a) Có trách nhiệm phối hợp với các
đơn vị có liên quan triển khai thực hiện nhiệm vụ đã được Thống đốc NHNN giao.
Xây dựng, trình Thống đốc NHNN ban hành văn bản hướng dẫn, biểu mẫu báo cáo Người
đại diện thực hiện nghĩa vụ báo cáo, xin ý kiến Chủ sở hữu theo quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành trong trường hợp cần thiết.
b) Có trách nhiệm tiếp nhận toàn bộ
thông tin, hồ sơ, tài liệu và báo cáo từ Người đại diện tại doanh nghiệp theo
quy định hiện hành về quản lý phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp và các
quy định tại Quy chế này.
c) Đôn đốc Người đại diện tại doanh
nghiệp thực hiện đầy đủ trách nhiệm quy định tại Quy chế này.
d) Tham mưu và trình Lãnh đạo NHNN nội
dung báo cáo xin ý kiến của Người đại diện trước khi biểu quyết hoặc quyết định
các vấn đề tại Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị tại
các doanh nghiệp, đảm bảo chất lượng và tiến độ.
đ) Thực hiện các nội dung khác có
liên quan đến việc quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh tại doanh nghiệp theo quy định hiện hành và theo nhiệm vụ được phân công
tại Quy chế này.
2. Các đơn vị khác thuộc NHNN
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao, các đơn vị khác thuộc NHNN có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các đơn vị đầu mối
trong việc thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước tại
doanh nghiệp do NHNN quản lý; tham gia ý kiến đầy đủ với các đơn vị đầu mối khi
các đơn vị này thực hiện lấy ý kiến, trong đó cần nêu rõ quan điểm đối với nội
dung được xin ý kiến.
b) Cung cấp thông tin theo đề nghị của
đơn vị đầu mối để xử lý các vấn đề liên quan đến việc thực hiện quyền, trách
nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp do NHNN quản lý.
Điều 31. Cơ chế
phối hợp, trao đổi thông tin giữa đơn vị đầu mối và các đơn vị thuộc NHNN
1. Nguyên tắc phối hợp, trao đổi
thông tin:
a) Đơn vị đầu mối và các đơn vị thuộc
NHNN căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và trên tinh thần chủ động để phối
hợp công tác trong việc thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu
nhà nước tại doanh nghiệp do NHNN quản lý.
b) Thông tin cung cấp cần phải trung
thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời. Trường hợp cần thiết các đơn vị
liên quan chủ động báo cáo Phó Thống đốc phụ trách trước khi gửi đơn vị đầu mối
tổng hợp, báo cáo Thống đốc.
c) Tích cực, chủ động phối hợp xử lý
các vụ việc phát sinh đảm bảo phát huy vai trò, trách nhiệm của NHNN trong việc
thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh
nghiệp.
2. Hình thức phối hợp, trao đổi thông
tin
Việc phối hợp, trao đổi thông tin được
thực hiện theo hai hình thức:
a) Tổ chức họp để trao đổi thông tin,
phối hợp xử lý vụ việc.
b) Đơn vị đầu mối xin ý kiến bằng văn
bản đối với các nội dung liên quan đến công việc được giao.
3. Trường hợp đơn vị đầu mối gửi xin
ý kiến các đơn vị thuộc NHNN nhưng không được phản hồi thông tin đầy đủ, kịp thời,
đơn vị đầu mối báo cáo Ban Lãnh đạo NHNN xem xét, quyết định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32. Tổ chức
thực hiện
1. Vụ Tài chính - Kế toán làm đầu mối
và các tổ chức, cá nhân có liên quan, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao
và phân công, phân cấp tại Quy chế này, có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát và hỗ trợ Người đại diện thực hiện theo đúng các quy định tại Quy chế
này.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại
Quy chế này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo văn bản mới ban
hành.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có phát sinh vướng mắc, các đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về Vụ Tài
chính - Kế toán để tổng hợp báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, giải
quyết./.