ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2024/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày
08 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC KIỂM
LÂM TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng
11 năm 2018 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng
7 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 01/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng
01 năm 2019 của Chính phủ về Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng;
Căn cứ điểm d, khoản 1, Điều 2 Thông tư số
30/2022/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện;
Thực hiện Thông báo số 296/TB-UBND ngày 22 tháng
8 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết luận của đồng chí Võ Văn Minh - Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại Phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh lần thứ 69 - khóa
X;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 3224/TTr-SNN ngày 24 tháng 9 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT.HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQVN tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP, CV, TH, HCTC;
- Cơ sở dữ liệu QG về pháp luật (Sở Tư pháp);
- Trung tâm Công báo, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Mai Hùng Dũng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC KIỂM LÂM TRỰC THUỘC SỞ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN.
(Kèm theo Quyết định số 34/2024/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Chi cục Kiểm lâm tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt
là Chi cục) là tổ chức hành chính thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh Bình Dương; chịu sự chỉ đạo, quản lý tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Kiểm lâm, Cục Lâm nghiệp trực thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Chi cục thực hiện chức năng giúp Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước và thực thi pháp luật về lâm nghiệp; các dịch vụ công thuộc ngành Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Chi cục có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật,
cơ chế, chính sách về quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng, phòng cháy và chữa
cháy rừng, quản lý lâm sản; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; chế độ quản
lý, bảo vệ các loài thực vật rừng, động vật rừng và thực thi Công ước về buôn
bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; tổ chức lực lượng
chuyên ngành về phòng cháy và chữa cháy rừng; chế độ, chính sách đối với kiểm
lâm và lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng của chủ rừng; một số nhiệm vụ khác
thuộc phạm vi quản lý và theo phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
2. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xây dựng phương án tổ chức huy động lực lượng, phương tiện các
ngành, địa phương để kịp thời ngăn chặn các vụ phá rừng trái pháp luật; chữa
cháy rừng; phòng chống sinh vật hại rừng; khai thác, vận chuyển, chế biến và
thương mại lâm sản trái pháp luật.
3. Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn,
định mức kinh tế - kỹ thuật; tiêu chuẩn quốc gia về quản lý chuyên ngành, lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo phân công của Giám đốc Sở và quy định
của pháp luật; hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
4. Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản cá biệt và hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
5. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
6. Về bảo vệ rừng
a) Tham mưu Giám đốc Sở ban hành văn bản tổ chức thực
thi pháp luật về bảo vệ rừng; chế độ bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm; kiểm soát, ngăn chặn xử lý hành vi săn bắt, tàng trữ, vận chuyển,
mua, bán trái pháp luật động vật rừng, thực vật rừng;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành chính sách,
pháp luật về bảo vệ rừng, bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
và quản lý lâm sản; hoạt động gây nuôi, trồng cấy động vật rừng, thực vật rừng;
c) Phối hợp với cơ quan bảo vệ thực vật trong dự
báo, cảnh báo, phòng, trừ sinh vật hại rừng;
d) Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về bảo vệ rừng.
7. Về quản lý rừng
a) Thực hiện quản lý ranh giới, diện tích rừng; các
phân khu chức năng của rừng đặc dụng; thành lập, sáp nhập, điều chỉnh, chuyển
loại các khu rừng theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện và tổng hợp báo cáo thực hiện
chiến lược, quy hoạch, chương trình, đề án, dự án và phương án quản lý rừng bền
vững;
c) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy chế quản lý rừng; phát triển các dịch vụ hệ sinh thái rừng; quản lý
các hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong các loại rừng;
d) Phối hợp hướng dẫn thực hiện công tác bố trí, ổn
định dân cư trong các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ theo quy định của pháp
luật.
8. Về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
a) Tổ chức điều tra, đánh giá, thu thập thông tin,
theo dõi, giám sát đa dạng sinh học, bảo tồn thiên nhiên trong các hệ sinh thái
rừng;
b) Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về bảo tồn thiên
nhiên, đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái rừng trong phạm vi toàn tỉnh;
c) Tổ chức điều tra, đánh giá, thu thập, bảo quản
các loài sinh vật, vi sinh vật và nấm đặc hữu hoặc có giá trị đang bị đe dọa
tuyệt chủng để đưa vào danh mục loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ;
d) Hướng dẫn việc thu thập, lưu giữ, bảo quản các
tiêu bản, mẫu vật trong các hệ sinh thái rừng; xây dựng hệ thống bảo tàng sinh
vật rừng và vườn sưu tập thực vật rừng;
đ) Tổ chức điều tra, đánh giá, thu thập thông tin
và hướng dẫn kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại trong các hệ sinh
thái rừng;
e) Tổ chức thực hiện công tác bảo tồn, phát triển
nguồn gen các loài động vật rừng, thực vật rừng;
g) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tiếp nhận,
tái thả động vật rừng vào các khu rừng đặc dụng, phòng hộ;
h) Tổ chức thực hiện các hoạt động nghiên cứu về bảo
tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, phục hồi và phát triển các hệ sinh thái rừng
bị suy thoái.
9. Về phát triển rừng
a) Tham mưu xây dựng về cơ chế, chính sách, chiến
lược, chương trình, đề án, dự án, kế hoạch và các quy định, hướng dẫn về các biện
pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi rừng, phát triển rừng, phát triển lâm sản ngoài
gỗ;
b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm phục hồi rừng, phát triển rừng, chống
xói mòn và suy thoái đất rừng;
c) Tham mưu xây dựng, tổ chức thực hiện, hướng dẫn,
kiểm tra kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách, đề án, dự án, kế hoạch liên
quan đến trồng cây phân tán;
d) Tham mưu xây dựng, tổ chức thực hiện, hướng dẫn,
kiểm tra kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách, đề án, dự án, kế hoạch liên
quan đến trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác.
10. Về quản lý giống cây trồng lâm nghiệp
a) Tham mưu xây dựng về cơ chế, chính sách, chiến
lược, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về giống cây trồng lâm nghiệp và xây
dựng hệ thống rừng giống quốc gia, vườn thực vật quốc gia;
b) Tổ chức thực hiện công tác quản lý giống cây trồng
lâm nghiệp; các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, chọn, tạo, khảo nghiệm,
sản xuất, thử nghiệm và quyết định công nhận giống cây trồng lâm nghiệp; thu thập,
thống kê, lưu giữ, bảo tồn và khai thác nguồn gen, xây dựng ngân hàng gen và
xây dựng, quản lý dữ liệu giống cây trồng lâm nghiệp;
c) Tổ chức các hoạt động kiểm định, kiểm nghiệm chất
lượng giống cây trồng lâm nghiệp; cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng
nhận về giống cây trồng lâm nghiệp theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc lưu giữ, sản xuất và
cung ứng giống gốc, phục tráng giống gốc cây trồng lâm nghiệp; tổng hợp báo cáo
việc quản lý giống cây trồng Lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.
11. Về sử dụng rừng
a) Tham mưu quản lý, sử dụng rừng bền vững; hoạt động
nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trường, giảng dạy, thực tập, du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí, nông lâm ngư kết hợp và khai thác gỗ, lâm sản ngoài gỗ
trong các loại rừng;
b) Tổ chức điều tra, thống kê các sản phẩm gỗ và
lâm sản ngoài gỗ khai thác từ rừng, cây phân tán và đề xuất biện pháp quản lý,
sử dụng có hiệu quả;
c) Tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế, chính
sách, chương trình, đề án, dự án, kế hoạch về chi trả dịch vụ môi trường rừng.
12. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc
quản lý sử dụng rừng bền vững; hướng dẫn cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững và
tín chỉ các-bon rừng.
13. Phòng cháy, chữa cháy rừng
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác phòng
cháy, chữa cháy rừng; việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chương trình, kế hoạch, phương án, đề án về phòng cháy và chữa cháy rừng trên địa
bàn tỉnh;
b) Tổ chức, triển khai thực hiện các nhiệm vụ về
phòng cháy và chữa cháy rừng; tổ chức lực lượng chuyên ngành về phòng cháy và
chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh;
c) Theo dõi, dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng
trên phạm vi toàn tỉnh;
d) Truyền thông, thông tin, tuyên truyền, phổ biến
pháp luật chuyên ngành về phòng cháy và chữa cháy rừng;
đ) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, hợp tác
trong và ngoài tỉnh trong công tác phòng cháy và chữa cháy rừng;
e) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn xây dựng chế
độ, định mức, tiêu chuẩn trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo hộ cho lực lượng
phòng cháy và chữa cháy rừng;
g) Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy và
chữa cháy rừng.
14. Theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, kiểm kê rừng,
giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, lập hồ sơ
quản lý rừng
a) Tham mưu trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ban hành văn bản tổ chức thực thi pháp luật về theo dõi diễn biến
tài nguyên rừng, kiểm kê rừng, giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục
đích sử dụng rừng, lập hồ sơ quản lý rừng;
b) Chỉ đạo việc kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng;
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án điều
tra, kiểm kê rừng toàn tỉnh và các dự án điều tra chuyên đề thuộc phạm vi quản
lý của Chi cục;
d) Hướng dẫn, kiểm tra, điều tra, kiểm kê rừng và
theo dõi diễn biến rừng; tổng hợp kết quả kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng
toàn tỉnh;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra về lập hồ sơ quản lý rừng,
giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác;
e) Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ
trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định của pháp
luật;
g) Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về theo dõi diễn
biến tài nguyên rừng, kiểm kê rừng, giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng,
chuyển mục đích sử dụng rừng.
15. Về quản lý lâm sản
a) Kiểm tra, hướng dẫn, tổng hợp, báo cáo tình hình
chấp hành pháp luật về khai thác, quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản trên phạm
vi toàn tỉnh;
b) Kiểm tra, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định
pháp luật về hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam; theo dõi tổng hợp và xây dựng
cơ sở dữ liệu về phân loại doanh nghiệp; hướng dẫn việc quản lý, khai thác, sử
dụng cơ sở dữ liệu về phân loại doanh nghiệp, vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
lâm nghiệp;
c) Kiểm tra, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định
pháp luật về quản lý, bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã
nguy cấp; động vật rừng thông thường, động vật hoang dã trên cạn khác thuộc lớp
chim, thú, bò sát, lưỡng cư.
16. Về tổ chức xây dựng lực lượng
a) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; tổ chức tập
huấn chuyên môn, nghiệp vụ đối với kiểm lâm và lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng
toàn tỉnh;
b) Quản lý, sử dụng đồng phục, phù hiệu, cấp hiệu,
biển hiệu, cờ hiệu, giấy chứng nhận kiểm lâm, vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết
bị chuyên dụng đối với kiểm lâm và lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng toàn tỉnh;
c) Thực hiện công tác tuyên truyền, theo dõi, tổng
hợp tình hình chống người thi hành công vụ trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng.
17. Về tổ chức sản xuất lâm nghiệp
a) Định kỳ tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện
các nhiệm vụ về tổ chức sản xuất, tổ chức các hình thức kinh tế hợp tác và liên
kết sản xuất, phát triển kinh tế lâm nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức quản lý rừng gắn
với việc tổ chức sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của
các công ty nông lâm nghiệp; hướng dẫn các tổ chức, cộng đồng dân cư xây dựng đề
án, phương án tổ chức quản lý rừng gắn với sản xuất, phát triển kinh tế lâm
nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản kết hợp trong rừng theo quy định của pháp luật.
18. Về môi trường và biến đổi khí hậu trong lâm
nghiệp
a) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường
trong lâm nghiệp.
b) Hướng dẫn, triển khai chương trình, đề án, dự
án, kế hoạch hành động quốc gia về giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực
hạn chế mất rừng, suy thoái rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học trong
các hệ sinh thái rừng, quản lý rừng bền vững và nâng cao trữ lượng các-bon của
rừng;
c) Hướng dẫn, triển khai các sáng kiến, cam kết quốc
tế về rừng, môi trường và biến đổi khí hậu trong lĩnh vực lâm nghiệp mà Việt Nam
tham gia;
d) Hướng dẫn, tổ chức triển khai các hoạt động đo đạc,
kiểm kê khí nhà kính; báo cáo, thẩm định và công nhận kết quả giảm phát thải
khí nhà kính trong lĩnh vực lâm nghiệp và thương mại các-bon rừng;
đ) Tham gia thực hiện nhiệm vụ quản lý về môi trường
theo phân công, phân cấp của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
19. Về bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp
a) Tổ chức đấu tranh, phòng ngừa, ngăn chặn và xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp;
b) Thực hiện xử lý vi phạm hành chính, xử lý vi phạm
hình sự theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp;
c) Tập huấn, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các
hoạt động xử lý vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hình sự theo quy định của
pháp luật; theo dõi tổng hợp và xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực lâm nghiệp.
20. Thực hiện nhiệm vụ của Cơ quan thẩm quyền quản
lý CITES Việt Nam theo quy định của pháp luật
21. Thực hiện nhiệm vụ về quản lý đầu tư xây dựng
các công trình bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng và các công trình khác
có liên quan theo quy định của pháp luật.
22. Thực hiện nhiệm vụ về quản lý tài chính, tài sản,
quản lý việc thu, sử dụng phí, lệ phí và các nguồn lực khác được giao theo quy
định của pháp luật.
23. Quản lý Quỹ bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh
và các nguồn tài chính của quốc tế hỗ trợ cho ngành lâm nghiệp theo quy định
24. Tổ chức, phối hợp thực hiện nghiên cứu khoa học,
thực hiện chuyển giao ứng dụng công nghệ các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Chi cục theo phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
25. Tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
tổ chức hoạt động thông tin tuyên truyền về khuyến nông trong lĩnh vực lâm nghiệp.
a) Chủ trì thực hiện một số chương trình, dự án,
nhiệm vụ khuyến nông trong lĩnh vực lâm nghiệp theo phân công của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chương trình,
dự án khuyến nông trong lĩnh vực lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.
c) Triển khai ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, áp dụng
các giống mới trong lĩnh vực lâm nghiệp; tham mưu giai đoạn nhân giống, sản xuất
giống ra đại trà sau khi đã được khảo nghiệm; ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, áp
dụng các giống mới trong lĩnh vực lâm nghiệp.
d) Tổ chức tập huấn kỹ thuật, nghiệp vụ cho cán bộ,
công chức và người dân có liên quan đến lĩnh vực được phụ trách.
đ) Tổ chức hoạt động thông tin tuyên truyền về khuyến
nông theo quy định của pháp luật; Tham gia tổ chức các hội thi, hội thảo, hội
chợ, triển lãm, diễn đàn, tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm về khuyến
nông; tư vấn và cung cấp dịch vụ khuyến nông theo quy định của pháp luật.
26. Thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan đến
lĩnh vực lâm nghiệp và các thủ tục khác theo sự phân công của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
27. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, ứng dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số theo chương trình, kế hoạch, đề án, dự án
được phân công và quy định của pháp luật.
28. Quản lý về tổ chức bộ máy, danh mục vị trí việc
làm, biên chế, cơ cấu ngạch công chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của
tỉnh. Thực hiện chế độ, chính sách, công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, đào
tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, người lao động thuộc
quyền quản lý của Chi cục.
29. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
phòng chuyên môn nghiệp vụ, Đội, Hạt thuộc Chi cục.
30. Hướng dẫn, kiểm tra đối với hoạt động của các
hiệp hội, hội trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Chi cục; tham gia ý kiến
về công nhận Ban vận động thành lập hội và Điều lệ hội thuộc chuyên ngành được
giao quản lý theo quy định.
31. Thực hiện công tác kiểm tra chuyên ngành theo
quy định của pháp luật; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí theo thẩm quyền.
32. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp
luật và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Chi cục
Chi cục có Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục
trưởng.
a) Chi cục trưởng là người đứng đầu Chi cục do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Chi cục.
b) Phó Chi cục trưởng do Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chi cục trưởng, giúp
Chi cục trưởng thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Chi cục trưởng phân
công và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về thực hiện
nhiệm vụ được phân công. Khi Chi cục trưởng vắng mặt, một Phó Chi cục trưởng được
Chi cục trưởng ủy nhiệm thay Chi cục trưởng điều hành các hoạt động của Chi cục.
2. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ và đơn vị trực
thuộc Chi cục
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Chi cục gồm:
- Phòng Hành chính tổng hợp;
- Phòng Quản lý, bảo vệ và Phát triển rừng;
- Đội Kiểm lâm cơ động và Phòng cháy, chữa cháy rừng.
Cấp trưởng và số lượng cấp phó quy định tại điểm a
khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định hiện hành. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với
các chức danh này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và theo phân
cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.
b) Các đơn vị trực thuộc Chi cục gồm:
- Hạt Kiểm lâm Tân Uyên - Phú Giáo;
- Hạt Kiểm lâm huyện Dầu Tiếng.
Cấp trưởng và số lượng cấp phó quy định tại điểm b
khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định hiện hành. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với
các chức danh này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và theo phân
cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.
3. Chi cục trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc Chi cục
trên cơ sở quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi
cục theo Quyết định này và theo quy định hiện hành.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công chức của Chi cục được giao trên cơ
sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong
tổng số biên chế hành chính của tỉnh, do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao
chỉ tiêu.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức đã được phê duyệt, hàng năm
Chi cục xây dựng kế hoạch biên chế công chức báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh trình xem xét, quyết định.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Chi cục hoạt động theo chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao và theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại văn bản này
2. Chi cục làm việc theo chế độ thủ trưởng. Chi cục
trưởng quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Chi cục và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và trước pháp luật về mọi mặt hoạt động của Chi cục, đồng thời chịu trách
nhiệm trước cơ quan cấp trên chuyên ngành về các vấn đề thuộc lĩnh vực được
phân công.
3. Ban Lãnh đạo Chi cục điều hành hoạt động của cơ
quan thông qua Trưởng các phòng, Trưởng các đơn vị trực thuộc. Khi cần thiết
thì Chi cục trưởng hoặc Phó Chi cục trưởng làm việc và phân công trực tiếp cho
công chức và người lao động.
4. Trưởng các Phòng, Trưởng các đơn vị trực thuộc
có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đơn vị và người có trách nhiệm
liên quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Mối quan hệ công tác
1. Đối với các cơ quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Chi cục chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn, kỹ thuật nghiệp vụ và các mặt công tác của Cục Kiểm lâm; Cục Lâm
nghiệp. Chi cục trưởng có trách nhiệm thực hiện chế độ thông tin, báo cáo tình
hình hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ của Chi cục theo định kỳ và đột xuất
theo yêu cầu.
2. Đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Chi cục trưởng có trách nhiệm tham mưu, đề
xuất với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về các lĩnh vực công tác do Chi
cục phụ trách, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định và
xin ý kiến những vấn đề vượt quá thẩm quyền; trước khi tổ chức thực hiện các chủ
trương, công tác của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngành Trung
ương có liên quan đến chương trình, kế hoạch của tỉnh, Chi cục phải báo cáo Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Đối với các Phòng chuyên môn và đơn vị trực thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chi cục có mối quan hệ hợp tác, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị chuyên môn khác thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong
việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và giải quyết các vấn đề liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4. Đối với UBND huyện, thành phố
Là mối quan hệ phối hợp giữa ngành và cấp để thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành lâm nghiệp trên địa bàn
huyện, thành phố.
Chi cục Kiểm lâm có trách nhiệm chỉ đạo Hạt Kiểm
lâm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
hữu quan trên địa bàn huyện, thành phố để thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước
về lâm nghiệp trên địa bàn huyện, thành phố thuộc phạm vi, trách nhiệm, thẩm
quyền theo quy định của pháp luật; hướng dẫn Hạt Kiểm lâm phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp xã chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của kiểm lâm địa bàn xã để thực hiện
các nhiệm vụ về lâm nghiệp theo đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Điều 7. Căn cứ Quy định này
và các văn bản pháp luật có liên quan, Chi cục trưởng có trách nhiệm xây dựng,
ban hành quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ cụ thể của các tổ chức, đơn vị
thuộc và trực thuộc Chi cục; sắp xếp tổ chức bộ máy của Chi cục đảm bảo tinh gọn,
hiệu quả, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 8. Việc sửa đổi, bổ
sung, thay thế Quy định này do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.