ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN 11
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2024/QĐ-UBND
|
Quận 11, ngày 09
tháng 9 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG VĂN HÓA VÀ
THÔNG TIN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 11
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 11
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng
11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí
Minh;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 33/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số
131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô
thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 61/2023/NĐ-CP ngày 16 tháng
8 năm 2023 của Chính phủ về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng
dân cư;
Căn cứ Nghị định số 86/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng
12 năm 2023 của Chính phủ quy định về khung tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục, hồ
sơ xét tặng danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Thôn, tổ dân phố văn
hóa", "Xã, phường, thị trấn tiêu biểu";
Căn cứ Thông tư số 08/2021/TT-BVHTTDL ngày 08
tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể
thao, Sở Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 11/2022/TT-BTTTT ngày 29
tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 11/2022/QĐ-UBND ngày 15
tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Quy định về quy trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 58/2023/QĐ-UBND ngày 21
tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành quy định về hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức (Quy chế mẫu) của Phòng Văn hóa và
Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân các quận - huyện;
Theo đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ tại Tờ
trình số 1744/TTr-NV ngày 14 tháng 8 năm 2024 và ý kiến thẩm định của Phòng Tư
pháp tại Báo cáo thẩm định số 314/BC-TP ngày 08 tháng 5 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành văn bản
Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy
ban nhân dân Quận 11.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16
tháng 9 năm 2024.
Quyết định này thay thế Quyết định số 01/2020/QĐ-UBND
ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Quận 11 về ban hành Quy chế tổ chức
và hoạt động của Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân Quận 11.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Trưởng Phòng
Nội vụ, Trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân 16 phường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Văn hóa và Thể thao Thành phố;
- Sở Thông tin và Truyền thông Thành phố;
- Sở Du lịch Thành phố;
- Sở Tư pháp TPHCM;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- Thường trực Quận ủy;
- UBND quận (CT, các PCT);
- UB.MTTQ Việt Nam Quận 11;
- Các phòng, ban chuyên môn thuộc quận;
- Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quận;
- Văn phòng UBND quận (Trang thông tin điện tử quận);
- Trung tâm Văn hóa - Thể thao quận;
- Lưu: VT, PNV.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Trần Bình
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG VĂN HÓA VÀ THÔNG TIN THUỘC ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN 11
(Kèm theo Quyết định số 05/2024/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân Quận 11)
Chương I
PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, VỊ
TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân quận (gọi tắt
là Phòng Văn hóa và Thông tin).
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với công chức đang công
tác tại Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân Quận 11; các cá nhân,
tổ chức có liên quan đến Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của
Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân Quận 11.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Phòng Văn hóa và Thông tin là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân Quận 11, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng
cáo; báo chí; xuất bản, in và phát hành; phát thanh; thông tin điện tử; thông
tin cơ sở; thông tin đối ngoại; bưu chính; viễn thông; công nghệ thông tin;
chuyển đổi số trên địa bàn; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền
của Ủy ban nhân dân quận và theo quy định của pháp luật.
2. Phòng Văn hóa và Thông tin có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc
làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân
quận, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân quận
a) Dự thảo quyết định; quy hoạch, kế hoạch phát triển
văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo, thông tin và truyền
thông trung hạn và hằng năm; đề án, chương trình phát triển văn hóa và gia
đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo.
b) Chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được
giao.
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Văn hóa và Thông tin.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận dự thảo các
văn bản về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo,
thông tin và truyền thông thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận theo phân công.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao; theo dõi
thi hành pháp luật đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
4. Lĩnh vực Văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao,
du lịch và quảng cáo
a) Hướng dẫn các tổ chức, đơn vị và nhân dân trên địa
bàn quận thực hiện phong trào văn hóa, văn nghệ; phong trào luyện tập thể dục,
thể thao; xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội; xây dựng
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; xây dựng và hướng dẫn
xét tặng danh hiệu liên quan đến lĩnh vực phụ trách theo quy định; xây dựng, thực
hiện hương ước, quy ước; bảo vệ và phát huy các giá trị di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh và di sản văn hóa phi vật thể; quản lý, bảo vệ, tôn tạo,
khai thác, sử dụng hợp lý và phát huy giá trị tài nguyên du lịch, môi trường du
lịch, khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện quản
lý nhà nước về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước theo phân cấp và theo
các quy định pháp luật hiện hành; hỗ trợ cộng đồng dân cư tổ chức thông tin, phổ
biến, truyền thông và thực hiện hương ước, quy ước.
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý nhà
nước về lễ hội, kinh doanh dịch vụ karaoke, kinh doanh dịch vụ vũ trường, hoạt động
nghệ thuật biểu diễn trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
d) Tiếp nhận và có văn bản trả lời đối với thông
báo thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt động thư
viện của thư viện phường, thư viện cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ
thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục khác, thư viện tư nhân có
phục vụ cộng đồng có trụ sở trên địa bàn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban
nhân dân quận.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập, các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, các cơ sở hoạt động dịch
vụ trong lĩnh vực văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo, điểm vui
chơi công cộng thuộc phạm vi quản lý của Phòng Văn hóa và Thông tin trên địa
bàn.
e) Giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý nhà nước đối với
tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động các hội
và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc các lĩnh vực văn hóa, gia
đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo theo quy định của pháp luật.
g) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực văn
hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo đối với các chức danh
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phường.
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm
tra việc chấp hành quy định của pháp luật về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục,
thể thao, du lịch và quảng cáo trên địa bàn quận; giải quyết khiếu nại, tố cáo;
phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy
ban nhân dân quận.
5. Lĩnh vực báo chí; xuất bản, in và phát hành;
phát thanh; thông tin điện tử; thông tin cơ sở; thông tin đối ngoại; bưu chính;
viễn thông; công nghệ thông tin; chuyển đổi số trên địa bàn.
a) Giúp Ủy ban nhân dân quận thẩm định, đăng ký, cấp
các loại giấy phép, giấy chứng nhận thuộc các lĩnh vực về thông tin và truyền
thông theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân
dân quận.
b) Giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý nhà nước đối với
tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt
động trên địa bàn thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định của
pháp luật.
c) Giúp Ủy ban nhân dân quận trong việc tổ chức
công tác bảo vệ an toàn, an ninh thông tin trong các hoạt động bưu chính, viễn
thông, công nghệ thông tin, Internet, phát thanh.
d) Giúp Ủy ban nhân dân quận xây dựng và tổ chức quản
lý hệ thống thông tin cơ sở và truyền thanh - truyền hình cấp quận tại địa
phương; tổ chức cung cấp thông tin; quản lý nội dung thông tin cơ sở tại địa
phương.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan và Ủy ban nhân dân các phường theo dõi và tổ chức thực hiện các
chương trình, dự án về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch
điện tử trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và người dân, phát triển chính quyền
điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số trên địa bàn quận theo sự phân
công của Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
e) Tổ chức hoạt động thông tin đối ngoại trên địa
bàn theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông.
g) Tổ chức thực hiện việc quản lý, kiểm tra và hướng
dẫn các phường quản lý các điểm phục vụ bưu chính, điểm cung cấp dịch vụ viễn
thông, Internet, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, điểm
photocopy trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
h) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực
thông tin và truyền thông cho cán bộ, công chức phường.
6. Kiểm tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ
trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật;
giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân
dân quận.
7. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ;
xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và
chuyên môn nghiệp vụ của Phòng Văn hóa và Thông tin.
8. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, báo cáo
định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của
Ủy ban nhân dân quận, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch, Sở Thông tin và Truyền
thông.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế
độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ
đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và phân
công của Ủy ban nhân dân quận.
10. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính; tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
11. Thực hiện trách nhiệm giải trình theo quy định
tại Điều 15 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, TỔ CHỨC
BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Chế độ làm việc và tổ
chức bộ máy
1. Phòng Văn hóa và Thông tin hoạt động theo cơ chế
Thủ trưởng và theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận; bảo đảm nguyên tắc
tập trung dân chủ; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo của các cơ quan chuyên
môn theo quy định.
2. Phòng Văn hóa và Thông tin có Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng và các công chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Căn cứ
vào tình hình thực tế số lượng công việc, nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân dân
quận quyết định cụ thể số lượng Phó Trưởng phòng Phòng Văn hóa và Thông tin cho
phù hợp và đúng quy định.
3. Trưởng phòng Phòng Văn hóa và Thông tin:
a) Căn cứ các quy định của pháp luật và phân công của
Ủy ban nhân dân quận, Trưởng phòng xây dựng Quy chế làm việc, chế độ thông tin
báo cáo của cơ quan và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế đó.
b) Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, trước pháp luật về việc thực hiện đầy
đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan mình và các công việc được Ủy ban
nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phân công hoặc ủy quyền; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng tham
nhũng, lãng phí; gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý.
c) Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban
nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch,
Sở Thông tin và Truyền thông; báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân quận khi
được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính
trị - xã hội quận giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Phòng Văn hóa và Thông tin.
4. Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được
phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của phòng.
5. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo quy định
của pháp luật.
Điều 5. Biên chế công chức
1. Biên chế công chức của Phòng Văn hóa và Thông
tin do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định trong tổng biên chế công chức
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức của Phòng
Văn hóa và Thông tin phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức
và phẩm chất, trình độ, năng lực của công chức; gắn tinh giản biên chế với việc
cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại Phòng Văn hóa và Thông
tin.
Chương IV
CHẾ ĐỘ SINH HOẠT HỘI HỌP,
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo phòng họp giao ban một lần để
đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng, các bộ phận họp
với lãnh đạo Phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc, bàn phương hướng
triển khai công tác và thống nhất lịch công tác. Tùy tình hình có thể giao ban
lãnh đạo Phòng với toàn thể chuyên viên của Phòng.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ, công chức một lần.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận có lịch công
tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và cá nhân có liên
quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm việc
được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh
liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch, Sở
Thông tin và Truyền thông.
Phòng Văn hóa và Thông tin chịu sự hướng dẫn, kiểm
tra và thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch
và Sở Thông tin và Truyền thông, thực hiện việc báo cáo công tác chuyên môn định
kỳ và theo yêu cầu của Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch và Sở Thông tin và
Truyền thông.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận.
Phòng Văn hóa và Thông tin chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo
trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ công tác theo chức
năng, nhiệm vụ của Phòng Văn hóa và Thông tin, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ
đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và
phải thường xuyên báo cáo với lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận về những mặt công
tác đã được phân công và giải trình trước Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận khi được yêu cầu.
Theo định kỳ phải báo cáo với lãnh đạo Ủy ban nhân
dân quận phụ trách về nội dung công tác của Phòng và đề xuất biện pháp giải quyết
công tác chuyên môn trong việc quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban
nhân dân quận.
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở
bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy ban nhân dân
quận, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội của
quận. Trong trường hợp Phòng Văn hóa và Thông tin chủ trì phối hợp giải quyết
công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
khác, Trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
4. Đối với các đơn vị, tổ chức sản xuất kinh doanh
và dịch vụ liên quan đến chức năng quản lý trên địa bàn quận.
Trực tiếp hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết các vấn đề
liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Phòng phụ trách.
Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh, hành chính
sự nghiệp của Trung ương, thành phố trú đóng và hoạt động trên địa bàn quận,
Phòng Văn hóa và Thông tin giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện việc quản lý
hành chính Nhà nước về các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý đối với các đơn vị
này theo quy định.
5. Đối với Ủy ban nhân dân phường.
a) Phòng Văn hóa và Thông tin có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra và giúp đỡ về nghiệp vụ ngành để Ủy ban nhân dân phường chỉ đạo
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
b) Phòng Văn hóa và Thông tin có trách nhiệm cùng với
Ủy ban nhân dân phường kiện toàn, củng cố bộ phận công tác về văn hóa, gia
đình, thể dục, thể thao, du lịch, thông tin và truyền thông tại địa phương. Phối
hợp với các cơ quan, đơn vị, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân xây dựng
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; xây dựng gia đình văn
hóa, khu phố văn hóa, đơn vị văn hóa; bảo vệ các di tích lịch sử - văn hóa và
danh lam thắng cảnh; bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch,
môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn quận.
6. Đối với Trung tâm Văn hóa - Thể thao thuộc Ủy
ban nhân dân quận.
a) Phòng Văn hóa và Thông tin tạo điều kiện để
Trung tâm Văn hóa - Thể thao quận thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, đồng thời
tham mưu Ủy ban nhân dân quận thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trên lĩnh vực
văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, thông tin và truyền thông; kiểm tra, kịp
thời phát hiện và đề xuất xử lý những vi phạm pháp luật trên lĩnh vực được
giao.
b) Trung tâm Văn hóa - Thể thao quận có trách nhiệm
phối hợp với Phòng Văn hóa và Thông tin trong việc tham mưu Ủy ban nhân dân quận
xây dựng kế hoạch, báo cáo kết quả hoạt động của lĩnh vực văn hóa và thông tin.
7. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận;
các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức; tổ chức xã hội của
quận.
Phòng Văn hóa và Thông tin phối hợp và hỗ trợ Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện
tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, phường,
các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể của quận có yêu cầu, kiến nghị
những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm
trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận giải quyết các yêu cầu đó
theo thẩm quyền.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Tổ chức thực hiện
Trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm thực hiện
Quyết định ban hành quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc, quy
chế phối hợp của Phòng Văn hóa và Thông tin sau khi được Ủy ban nhân dân quận
quyết định ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt
quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân quận trình
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi
cho phù hợp./.