QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP XỬ LÝ CÁC VỤ VIỆC LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI NƯỚC NGOÀI XẢY RA
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Bộ Luật tố tụng hình sự ngày 27 tháng 11
năm 2015;
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự ngày 14 tháng 6
năm 2019;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam ngày 25
tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư
trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng
12 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ và đường sắt;
Căn cứ Thông tư số 32/2023/TT-BCA ngày 01 tháng
8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trình tự, nội
dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông
đường bộ của Cảnh sát giao thông;
Căn cứ Thông tư số 03/2021/TT-BNG ngày 28 tháng
10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
về công tác đối ngoại của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Thông tư liên ngành số 01-TTLN ngày 08
tháng 9 năm 1988 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ - Bộ Ngoại giao - Bộ Tư pháp, Viện trưởng
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn việc điều tra, xử lý các vụ vi phạm luật
lệ giao thông đường bộ do người, phương tiện giao thông nước ngoài gây ra;
Căn cứ Thông tư số 63/2020/TT-BCA ngày 19 tháng
6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình điều tra, giải quyết tai
nạn giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông;
Căn cứ Thông tư số 21/2021/TT-BYT ngày 26 tháng
11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về vệ sinh trong mai táng, hỏa táng;
Theo đề nghị của Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số
17/NV-TTr ngày 16/9/2024, của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 204/BC-STP
ngày 05/9/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế phối hợp xử lý các vụ việc liên quan đến người nước
ngoài xảy ra trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận, huyện, xã, phường; Thủ trưởng các đơn vị: Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng thành phố, Viện Kiểm sát nhân dân thành phố, Tòa án nhân dân thành
phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Ngoại giao (để b/c);
- Cục Lãnh sự - BNG (để b/c);
- Vụ Pháp chế - BNG;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-BTP;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội HP;
- CT, các PCT UBND TP;
- CPVP;
- Báo Hải Phòng;
- Đài PT&TH Hải Phòng;
- Công báo;
- Cổng TTĐTTP;
- Các Phòng: TCNS, KSTTHC, NC&KTGS;
- CV: TP;
- Lưu: VT, TCNS.KTĐN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP XỬ LÝ CÁC VỤ VIỆC LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI NƯỚC NGOÀI XẢY RA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG
(Kèm theo Quyết định số 26/2024/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung và
trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong xử lý vụ việc
liên quan đến người nước ngoài trong các trường hợp vi phạm pháp luật, tai nạn
giao thông đường bộ, tử vong xảy ra trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương; doanh nghiệp
trong nước và nước ngoài; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn thành phố; tổ
chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ
quan, đơn vị, địa phương).
2. Người nước ngoài mang giấy tờ xác định quốc tịch
nước ngoài; người không quốc tịch và người Việt Nam mang quốc tịch nước ngoài.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
và xử lý các vụ việc
1. Bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật Việt
Nam, các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; phù hợp với thông lệ quốc
tế và trên nguyên tắc có đi có lại.
2. Bảo đảm thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và lĩnh vực chuyên môn của mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, kịp thời, thống nhất
và hiệu quả trong quá trình xử lý vụ việc giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương
trong thành phố và giữa thành phố Hải Phòng với các cơ quan chuyên môn của Bộ
Ngoại giao, Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 4. Tiếp nhận và xử lý
thông tin
1. Khi phát hiện các vấn đề liên quan đến người nước
ngoài được nêu tại Điều 1 Quy chế này, các cơ quan, đơn vị, địa phương, cá nhân
liên quan có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan Công an cấp xã nơi xảy ra vụ
việc. Sau khi tiến hành thu thập đầy đủ thông tin, Công an cấp huyện nơi xảy ra
vụ việc gửi thông báo bằng văn bản cho Sở Ngoại vụ.
2. Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền cho Sở Ngoại
vụ thông báo bằng Công hàm/văn bản cho Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam
và đồng gửi Cục Lãnh sự (Bộ Ngoại giao) để phối hợp giải quyết các vụ việc liên
quan đến người nước ngoài xảy ra trên địa bàn thành phố; trường hợp không có Cơ
quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì Sở Ngoại vụ thông báo bằng văn bản
cho Cục Lãnh sự (Bộ Ngoại giao).
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG
Điều 5. Trường hợp người nước
ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam
1. Công an thành phố có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân
thành phố và các cơ quan chức năng liên quan tiến hành điều tra, xử lý vụ việc.
b) Chỉ đạo Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ việc và
Công an các đơn vị liên quan thông báo cho Sở Ngoại vụ ngay sau khi áp dụng các
biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình
sự đối với người nước ngoài do vi phạm pháp luật Việt Nam để thông báo cho Cơ
quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thực hiện công tác bảo hộ công dân nước
đó. Nội dung thông báo ghi rõ: họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, quốc
tịch, số hộ chiếu hoặc các giấy tờ tùy thân khác (nếu có); thời gian nhập cảnh,
mục đích nhập cảnh vào Việt Nam; lý do, biện pháp ngăn chặn, cưỡng chế được áp
dụng, thời hạn áp dụng, địa điểm áp dụng.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm
a) Thông báo cho Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt
Nam, đồng gửi Cục Lãnh sự (Bộ Ngoại giao) về việc công dân vi phạm pháp luật Việt
Nam và các hình thức xử lý.
b) Phối hợp với Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt
Nam xác minh nhân thân người nước ngoài, xác định tư cách pháp lý của người nước
ngoài vi phạm pháp luật.
c) Tham vấn Bộ Ngoại giao (thông qua Cục Lãnh sự) đề
xuất phương án xử lý khi người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam thuộc đối
tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt
Nam, theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo tập quán quốc tế.
d) Phối hợp với Công an thành phố, Viện Kiểm sát
nhân dân thành phố, Tòa án nhân dân thành phố, cơ sở giam giữ tổ chức thăm gặp,
tiếp xúc lãnh sự khi có đề nghị từ Cục Lãnh sự (Bộ Ngoại giao).
3. Viện kiểm sát nhân dân thành phố có trách nhiệm
Thông báo về việc truy tố đối với đối tượng người
nước ngoài cho Sở Ngoại vụ để chuyển thông tin cho Cơ quan đại diện nước ngoài
tại Việt Nam.
4. Tòa án nhân dân thành phố có trách nhiệm
Thông báo thời gian dự kiến xét xử, gửi các bản án,
quyết định của Tòa án đối với đối tượng người nước ngoài cho Sở Ngoại vụ để
chuyển thông tin cho Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam.
5. Trường hợp người nước ngoài vi phạm Luật Giao
thông đường bộ gây tai nạn giao thông nghiêm trọng không thuộc phạm vi điều chỉnh
của Điều này.
Điều 6. Tai nạn giao thông đường
bộ liên quan đến người và phương tiện giao thông của người nước ngoài.
1. Quy trình xử lý các vụ tai nạn giao thông đường
bộ liên quan đến người nước ngoài và phương tiện giao thông của nước ngoài được
áp dụng theo quy định tại Thông tư liên ngành số 01-TTLN ngày 08/9/1988 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ - Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ trưởng Bộ Ngoại giao - Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao hướng dẫn việc điều tra, xử lý các vụ vi phạm luật lệ giao
thông đường bộ do người, phương tiện giao thông nước ngoài gây ra; Thông tư số
63/2020/TT-BCA ngày 19/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình điều
tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông
và các quy định hiện hành có liên quan.
2. Phương tiện giao thông đường bộ của nước ngoài
được quy định tại tiểu mục 2 Mục I Thông tư liên ngành số 01-TTLN.
3. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm phối hợp với Cơ quan
đại diện nước ngoài tại Việt Nam xác định thông tin liên quan đến người nước
ngoài, xác định tư cách pháp lý của người nước ngoài và tham vấn Bộ Ngoại giao
(thông qua Cục Lãnh sự) đề xuất phương án giải quyết trong trường hợp người nước
ngoài thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự; đồng
thời phối hợp giải quyết các vấn đề liên quan.
4. Công an cấp huyện nơi xảy ra vi phạm có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Ngoại vụ ngay sau khi tiếp nhận, xử lý
thông tin về vụ việc tai nạn giao thông. Nội dung thông báo ghi rõ: Họ và tên,
ngày tháng năm sinh, giới tính, quốc tịch, số hộ chiếu (kèm bản chụp hộ chiếu/
thẻ tạm trú của người nước ngoài) hoặc các giấy tờ tùy thân khác (nếu có); Họ
và tên, địa chỉ, số điện thoại của thân nhân nạn nhân (nếu có); diễn biến vụ việc,
địa điểm, thời gian xảy ra vụ việc và cơ sở y tế nơi người nước ngoài đang điều
trị (nếu có) để phối hợp xử lý.
5. Đối với những vụ vi phạm Luật Giao thông đường bộ
gây hậu quả nghiêm trọng, Công an cấp huyện, Công an thành phố, Viện Kiểm sát
nhân dân thành phố thực hiện theo quy định tại Mục II Thông tư liên ngành số
01-TTLN.
6. Trường hợp người nước ngoài bị tử vong do tai nạn
giao thông thì xử lý theo Điều 7 Quy chế này.
Điều 7. Người nước ngoài tử
vong
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm
a) Thông báo bằng Công hàm/văn bản cho Cơ quan đại
diện nước ngoài tại Việt Nam đồng gửi Cục Lãnh sự (Bộ Ngoại giao) đề nghị trao
đổi với gia đình người nước ngoài tử vong thống nhất phương án giải quyết hậu sự
và cho ý kiến về việc khám nghiệm tử thi. Đối với trường hợp không có Cơ quan đại
diện nước ngoài tại Việt Nam thì Sở Ngoại vụ thông báo cho Cục Lãnh sự (Bộ Ngoại
giao). Nội dung thông báo ghi rõ: họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, quốc
tịch, số hộ chiếu (kèm bản chụp hộ chiếu/ thẻ tạm trú của người nước ngoài) hoặc
các giấy tờ tùy thân khác của người nước ngoài; Họ và tên, địa chỉ, số điện thoại
của thân nhân nạn nhân (nếu có); địa điểm, thời gian bảo quản thi hài nhằm phục
vụ công tác xác minh nhân thân và đề nghị Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt
Nam phối hợp giải quyết hậu sự cho người nước ngoài.
b) Tham gia quá trình khám nghiệm tử thi sau khi nhận
được thông báo của cơ quan chủ trì khám nghiệm.
c) Hướng dẫn, hỗ trợ thân nhân người nước ngoài tử
vong hoặc cá nhân, đơn vị được thân nhân người nước ngoài tử vong ủy quyền (do
Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam xác minh/cung cấp thông tin) thực hiện
thủ tục xin cấp Trích lục khai tử, đưa thi hài/di hài (tro cốt) về nước và các
giấy tờ có liên quan khác. Trường hợp Giấy chứng tử, Trích lục khai tử hoặc giấy
tờ khác có liên quan cần sử dụng ở nước ngoài, hướng dẫn cho thân nhân người nước
ngoài tử vong hoặc cá nhân, đơn vị được thân nhân người nước ngoài tử vong ủy quyền
thực hiện đến Văn phòng công chứng/Phòng Công chứng Nhà nước/Phòng Tư pháp cấp
huyện để dịch công chứng ra tiếng nước ngoài, sau đó đến Cục Lãnh sự/Sở Ngoại vụ
TP. Hồ Chí Minh để làm thủ tục chứng nhận lãnh sự và đến Cơ quan đại diện nước
ngoài tại Việt Nam để làm hợp pháp hóa lãnh sự các giấy tờ này (trừ những nước
đã ký Hiệp định tương trợ tư pháp với nước ta có quy định được miễn thủ tục
này).
2. Công an thành phố có trách nhiệm chỉ đạo Công an
cấp huyện nơi có người nước ngoài tử vong và Công an các đơn vị liên quan thực
hiện các nội dung sau:
a) Thông báo kịp thời bằng văn bản cho Sở Ngoại vụ
các thông tin ban đầu về vụ việc người nước ngoài tử vong trên địa bàn. Nội
dung thông báo ghi rõ: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, quốc tịch; số
hộ chiếu (kèm bản chụp hộ chiếu/ thẻ tạm trú của người nước ngoài) hoặc các giấy
tờ tùy thân khác (nếu có); nơi lưu trú tại Việt Nam (nếu đã xác định được); Họ
và tên, địa chỉ, số điện thoại của thân nhân nạn nhân (nếu có); nguyên nhân tử
vong (trong trường hợp đã xác định được nguyên nhân tử vong).
b) Chủ trì tổ chức khám nghiệm hiện trường và kê
khai tài sản của người nước ngoài bị tử vong theo quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương, cá nhân có liên quan chuyển thi hài đến Cơ sở y tế, Trung tâm Pháp Y Hải
Phòng hoặc Nhà tang lễ gần nhất có thiết bị bảo quản lạnh để lưu giữ trong thời
gian các cơ quan chức năng tiến hành các thủ tục pháp lý có liên quan.
d) Tổ chức khám nghiệm tử thi khi có ý kiến đồng ý
bằng văn bản của Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam. Thông báo cho Sở Ngoại
vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan thời gian, địa điểm tiến hành khám nghiệm
tử thi theo quy định.
e) Thông báo kết quả giải quyết vụ việc, cung cấp
các hồ sơ liên quan (trong phạm vi cho phép và trường hợp phía nước ngoài yêu cầu)
đến Sở Ngoại vụ để báo cáo cơ quan có thẩm quyền, Cục Lãnh sự (Bộ Ngoại giao)
và thông báo cho các bên liên quan.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của
người tử vong có trách nhiệm:
a) Thực hiện việc đăng ký khai tử cho người nước
ngoài tử vong trên địa bàn thành phố theo quy định.
b) Gửi thông báo Trích lục khai tử của người nước
ngoài tử vong trên địa bàn thành phố cho Bộ Ngoại giao thông qua Cục Lãnh sự hoặc
Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
cấp Trích lục khai tử cho người nước ngoài tử vong trên địa bàn thành phố theo
quy định.
5. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối
cùng của người nước ngoài tử vong thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người nước
ngoài tử vong hoặc nơi phát hiện thi thể người nước ngoài tử vong thực hiện việc
đăng ký khai tử.
6. Đối với trường hợp người nước ngoài bị tạm giữ,
tạm giam tử vong tại Nhà tạm giữ, Trại tạm giam thì việc xử lý được thực hiện
theo khoản 1, khoản 4 Điều 26 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015.
Điều 8. Bảo quản và xử lý thi
hài người nước ngoài tử vong
1. Công tác giám định pháp y
a) Trường hợp đã xác định được nguyên nhân tai nạn/tử
vong, không có nghi vấn, Công an cấp huyện chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và
các cơ quan liên quan lập biên bản có chữ ký của người làm chứng và cơ quan
giám định theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp chưa xác định được nguyên nhân tai nạn/tử
vong, căn cứ đề nghị của Công an cấp huyện, Sở Ngoại vụ gửi văn bản cho Cơ quan
đại diện nước ngoài tại Việt Nam xin ý kiến về việc mổ tử thi để tìm nguyên
nhân tử vong. Không tiến hành mổ tử thi khi chưa có ý kiến của Cơ quan đại diện
nước ngoài tại Việt Nam.
c) Khi có ý kiến của Cơ quan đại diện nước ngoài tại
Việt Nam đồng ý mổ tử thi, Sở Ngoại vụ gửi văn bản thông báo tới Công an cấp
huyện đang thụ lý vụ việc để tổ chức mổ tử thi. Công an cấp huyện thông báo cho
Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan thời gian, địa điểm tiến hành mổ
tử thi theo quy định và thông báo kết luận cụ thể về nguyên nhân tử vong.
d) Trường hợp Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt
Nam có yêu cầu bằng văn bản đề nghị không mổ tử thi để khám nghiệm, trên cơ sở
tính chất sự việc và tinh thần nhân đạo, Công an cấp huyện xem xét chấp thuận đề
nghị nếu đã xác định được nguyên nhân tử vong, không có nghi vấn. Trường hợp
xét thấy cần xác định nguyên nhân tử vong, Công an cấp huyện báo cáo Công an
thành phố xin ý kiến cho phép thực hiện một số biện pháp về chuyên môn nghiệp vụ
pháp y theo quy định.
e) Đối với Biên bản kiểm kê tài sản, Công an cấp
huyện bàn giao cho thân nhân người nước ngoài tử vong hoặc cá nhân, đơn vị được
thân nhân người nước ngoài tử vong ủy quyền một bản. Đối với Biên bản khám nghiệm
hiện trường, Biên bản khám nghiệm tử thi và Biên bản giám định pháp y, Công an
cấp huyện chuyển về Sở Ngoại vụ bản sao y để gửi Cục Lãnh sự (Bộ Ngoại giao)
chuyển đến cho Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam.
2. Bảo quản thi hài người nước ngoài tử vong
a) Thời hạn bảo quản thi hài tại địa phương là 07
ngày kể từ ngày tử vong.
b) Trong một số trường hợp cần thiết hoặc nhạy cảm
chờ Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam xác minh, liên hệ với gia đình người
nước ngoài tử vong và về việc mổ tử thi thì sẽ kéo dài thời gian bảo quản thi
hài thêm 07 ngày, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm gửi thông báo lần 2 cho Cơ quan đại
diện nước ngoài tại Việt Nam và Cục Lãnh sự (Bộ Ngoại giao) biết để phối hợp.
c) Chi phí bảo quản thi hài trong thời gian 07 ngày
kể từ ngày tử vong sẽ do gia đình thân nhân người tử vong chi trả.
d) Trường hợp Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt
Nam có yêu cầu đề nghị bảo quản thi hài lâu hơn 07 ngày thì Cơ quan đại diện nước
ngoài tại Việt Nam phải đảm bảo về việc thanh toán chi phí liên quan. Trường hợp
nếu Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam không có ý kiến hoặc không có người
nhận thi hài hoặc trường hợp người nước ngoài tử vong là người có công lao đóng
góp cho thành phố, Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng đề
xuất Ủy ban nhân dân thành phố phương án kinh phí phù hợp với điều kiện địa
phương, tránh để kéo dài gây tốn kém, ảnh hưởng đến môi trường, nhưng đảm bảo về
đối ngoại.
3. Xử lý thi hài người nước ngoài tử vong
a) Trường hợp thân nhân của người nước ngoài tử
vong hoặc Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam có văn bản đề nghị mai táng
tại địa phương: Sở Ngoại vụ báo cáo, xin ý kiến Ủy ban nhân dân thành phố. Sau
khi có ý kiến đồng ý của Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi cư trú cuối cùng của người tử vong có trách nhiệm chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã phối hợp với Công an cấp xã, Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan hướng dẫn thân nhân của người nước ngoài tử vong hoặc cá
nhân, đơn vị được thân nhân người nước ngoài tử vong ủy quyền tiến hành các thủ
tục mai táng theo pháp luật Việt Nam và phù hợp với điều kiện của địa phương.
b) Trường hợp thân nhân của người nước ngoài tử
vong hoặc Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam đề nghị đưa thi hài/di hài (tro
cốt) về nước. Sở Ngoại vụ hướng dẫn thân nhân của người nước ngoài tử vong hoặc
cá nhân, đơn vị được thân nhân người nước ngoài tử vong ủy quyền liên hệ với
Trung tâm kiểm dịch y tế quốc tế, các đơn vị liên quan để đưa về nước (đối với
thi hài) hoặc để hỏa táng và đưa về nước (đối với di hài). Bàn giao tài sản (nếu
có) cho thân nhân, cá nhân, đơn vị được thân nhân người nước ngoài tử vong ủy
quyền hoặc Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam.
c) Các chi phí liên quan đối với các trường hợp quy
định tại điểm a, b do gia đình thân nhân hoặc công ty bảo lãnh hoặc công ty nơi
người nước người tử vong làm việc chi trả.
d) Đối với thi hài không có người nhận, sau thời hạn
bảo quản thi hài quy định tại điểm a, b khoản 2 của Điều này mà Cơ quan đại diện
nước ngoài tại Việt Nam không có ý kiến hoặc không có người nhận thì Công an cấp
huyện nơi cư trú cuối cùng của người nước ngoài hoặc nơi phát hiện thi thể người
nước ngoài tử vong (trong trường hợp không xác định được nơi cư trú) chủ trì,
phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan lập biên bản khám
nghiệm ngoài tử thi, khám nghiệm tử thi (nếu cần). Sau khi hoàn thiện các thủ tục,
Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với cơ quan
công an cấp xã tổ chức mai táng theo quy định, đánh dấu nơi chôn cất để tiện
cho việc người thân thăm viếng, cất bốc phần mộ sau này.
e) Trường hợp quy định tại điểm d, Sở Ngoại vụ chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan đề xuất Ủy ban nhân
dân thành phố phương án kinh phí để tiến hành các thủ tục mai táng cho người nước
ngoài tử vong.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Sở Ngoại vụ
1. Thực hiện ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố
là cơ quan đầu mối trao đổi với Cục Lãnh sự (Bộ Ngoại giao), các Cơ quan đại diện
nước ngoài tại Việt Nam trong quá trình giải quyết các vụ việc lãnh sự thông
thường liên quan đến người nước ngoài.
2. Thông báo Cục Lãnh sự (Bộ Ngoại giao) để trao đổi
với Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam đối với các vụ việc phức tạp, nhạy
cảm, gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương của
thành phố giải quyết các vụ việc liên quan đến người nước ngoài.
4. Hỗ trợ, hướng dẫn người nước ngoài và thân nhân
người nước ngoài hoặc cá nhân, đơn vị được thân nhân người nước ngoài ủy quyền
thực hiện các thủ tục cần thiết trong quá trình điều tra, giải quyết các vụ việc.
5. Thường xuyên trao đổi thông tin với Công an
thành phố và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan để phối hợp trong công
tác quản lý người nước ngoài.
6. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ
Ngoại giao về công tác lãnh sự liên quan đến người nước ngoài trên địa bàn
thành phố theo quy định.
Điều 10. Công an thành phố
1. Chỉ đạo Công an cấp huyện: Là cơ quan đầu mối tiếp
nhận thông tin và chủ trì xử lý các vụ việc liên quan đến người nước ngoài trên
địa bàn thành phố theo thẩm quyền.
2. Tổng hợp, cung cấp thông tin về tình hình xử lý
các vấn đề phát sinh về lãnh sự liên quan đến người nước ngoài trên địa bàn
thành phố cho Sở Ngoại vụ và các đơn vị liên quan.
3. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến quy chế này và
các quy định khác liên quan công tác quản lý người nước ngoài đến các đơn vị trực
thuộc có thẩm quyền để phối hợp, xử lý các vụ việc đúng quy định.
4. Phối hợp với Sở Ngoại vụ hỗ trợ, hướng dẫn người
nước ngoài và thân nhân người nước ngoài ngoài hoặc cá nhân, đơn vị được thân
nhân người nước ngoài ủy quyền thực hiện các thủ tục cần thiết trong quá trình
điều tra, giải quyết vụ việc.
Điều 11. Sở Y tế
1. Chỉ đạo các Cơ sở y tế thông báo về Sở Ngoại vụ
và các cơ quan, đơn vị liên quan khi có người nước ngoài đến điều trị để phối hợp
giải quyết.
2. Đảm bảo các điều kiện cơ bản về khám, chữa bệnh
và điều trị cho người nước ngoài trên địa bàn thành phố.Trong quá trình giải
quyết các vụ việc, chủ trì đề xuất phương án giải quyết trên lĩnh vực chuyên
môn nhằm đảm bảo sức khỏe, an toàn tính mạng cho người nước ngoài.
3. Đảm bảo về cơ sở và điều kiện trong công tác bảo
quản thi hài người nước ngoài nhằm đáp ứng yêu cầu cho công tác điều tra và
công tác lãnh sự của các cơ quan liên quan.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc đảm bảo vệ
sinh trong công tác xử lý thi hài người nước ngoài trên địa bàn thành phố.
Điều 12. Sở Tài chính
Căn cứ các trường hợp phát sinh cụ thể xem xét, tham
mưu Ủy ban nhân dân thành phố hỗ trợ kinh phí để xử lý các vấn đề lãnh sự liên
quan đến người nước ngoài trên địa bàn thành phố cho các cơ quan, đơn vị, địa
phương liên quan.
Điều 13. Bộ chỉ huy Bộ đội
Biên phòng thành phố
1. Phối hợp với Sở Ngoại vụ, Công an thành phố và
các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình xử lý, giải quyết các vụ việc
lãnh sự liên quan đến người nước ngoài xảy ra trên khu vực biên giới biển của
thành phố theo quy định.
2. Tăng cường công tác nắm tình hình, phát hiện, đấu
tranh, ngăn chặn, xử lý người và phương tiện nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh
trái phép khu vực biên giới cửa khẩu cảng biển của thành phố theo quy định của
pháp luật.
Điều 14. Đề nghị Viện Kiểm sát
nhân dân thành phố, Tòa án nhân dân thành phố
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên
quan giải quyết các vụ việc và thông tin kịp thời cho Công an thành phố, Sở Ngoại
vụ về tình hình, kết quả giải quyết các vụ việc liên quan đến người nước ngoài
trên địa bàn thành phố.
Điều 15. Các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến quy chế này và
các quy định khác liên quan công tác quản lý người nước ngoài đến các đơn vị trực
thuộc, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Thực hiện nghiêm túc các quy định trong công tác
quản lý người nước ngoài và trong quá trình tổ chức các hoạt động có yếu tố nước
ngoài trên địa bàn.
3. Phối hợp với Công an thành phố, Sở Ngoại vụ xử
lý các vụ việc liên quan đến người nước ngoài trên địa bàn.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố (thông qua Sở Ngoại vụ) để xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế
cho phù hợp với tình hình thực tế./.