ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 401/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 03
tháng 10 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG,
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ THÚC ĐẨY KINH TẾ TUẦN HOÀN TRONG NÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2030
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Quyết định số 540/QĐ-TTg
ngày 19/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Đề án Phát triển khoa học và ứng
dụng, chuyển giao công nghệ thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp đến
năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án
Phát triển khoa học và ứng dụng, chuyển giao công nghệ thúc đẩy kinh tế tuần
hoàn trong nông nghiệp đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Kế hoạch thực hiện của tỉnh
nhằm cụ thể hóa những quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Quyết
định số 540/QĐ-TTg ngày19/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Đề án Phát
triển khoa học và ứng dụng, chuyển giao công nghệ thúc đẩy kinh tế tuần hoàn
(KTTH) trong nông nghiệp đến năm 2030. Tạo sự nhất trí, đồng thuận cao trong nhận
thức và hành động của các cấp chính quyền, đoàn thể và nhân dân góp phần cùng cả
nước thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của Đề án.
- Kế hoạch đề ra mục tiêu bảo đảm
thực hiện có hiệu quả Đề án Phát triển khoa học và ứng dụng, chuyển giao công
nghệ thúc đẩy KTTH trong nông nghiệp đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
2. Yêu cầu
- Kế hoạch thực hiện Đề án của
tỉnh phải phù hợp với các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án
Phát triển khoa học và ứng dụng, chuyển giao công nghệ thúc đẩy KTTH trong nông
nghiệp đến năm 2030 và phù hợp với Quy hoạch tỉnh Lào Cai đến 2030, tầm nhìn
2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Đề ra nội dung, nhiệm vụ cụ
thể, lựa chọn những nhiệm vụ trọng tâm, vận dụng sáng tạo, phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh thực tiễn của từng địa phương, từng cấp, từng ngành và xây dựng được
những giải pháp tổ chức thực hiện phù hợp, khả thi để thực hiện các mục tiêu đã
đề ra.
- Tổ chức truyền thông, nâng
cao nhận thức về phát triển KTTH trong nông nghiệp; phát triển khoa học, công nghệ,
đổi mới sáng tạo cho các cơ quan, công sở, các tổ chức xã hội, người dân; Rà
soát các quy định, chính sách xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển
KTTH trong nông nghiệp.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Phát
triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp dựa trên cơ sở đẩy mạnh nghiên cứu
khoa học, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, tiên tiến để
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực trong nông nghiệp, gia tăng giá trị nông sản,
tăng tỷ lệ phụ phẩm nông nghiệp được tái sử dụng, tái chế, bảo vệ môi trường, tạo
việc làm, thúc đẩy quá trình chuyển đổi nông nghiệp xanh, phát thải thấp.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
- Đến năm 2030, có khoảng 20%
nhiệm vụ khoa học công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp được nghiên cứu, ứng dụng
và chuyển giao phục vụ phát triển KTTH trong nông nghiệp (giai đoạn 2020-2023
lĩnh vực Nông nghiệp có 43 đề tài/dự án Khoa học công nghệ được nghiên cứu, ứng
dụng; chưa có đánh giá tỷ lệ nhiệm vụ khoa học công nghệ trong lĩnh vực nông
nghiệp được nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao phục vụ phát triển KTTH trong
nông nghiệp. Mục tiêu này, căn cứ theo Quyết định Quyết định số 540/QĐ-TTg
ngày19/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ).
- Giảm tổn thất sau thu hoạch từ
0,5% đến 1%/1 năm đối với các mặt hàng nông lâm thủy sản, đặc biệt là các sản
phẩm chủ lực như: cây chè, cây chuối, cây quế, cây dược liệu...
Tại tỉnh Lào Cai, tỷ lệ tổn thất
sau thu hoạch đối với các loại nông sản vẫn còn cao (lúa ước tính từ 11-13%,
ngô mất khoảng 13-15%. Các loại rau, củ, quả có tỷ lệ tổn thất cao hơn, dao động
từ 20-50%, do khâu bảo quản và vận chuyển chưa được ứng dụng các công nghệ tiên
tiến.
- Trong lĩnh vực trồng trọt:
50% phụ phẩm của các cây trồng chính được xử lý và tái chế, tái sử dụng, trong
đó 80% rơm rạ được áp dụng công nghệ, được thu gom và tái sử dụng. (Hiện có
khoảng 26,2% phụ phẩm của các cây trồng được tái sử dụng, còn lại được xử lý bằng
các biện pháp như: 25,5% đốt tại chỗ; 24,1% để lại đồng ruộng; 18,3% được thu
gom tập trung; 0,2% xử lý bằng cách chôn lấp và 5,6% bằng các hình thức khác”).
- Trong lĩnh vực chăn nuôi: Khoảng
45% hộ gia đình và 100% trang trại áp dụng các công nghệ và kỹ thuật xử lý chất
thải chăn nuôi và được tái sử dụng. (Hiện có khoảng 14,3% hộ gia đình và
100% trang trại áp dụng các công nghệ và kỹ thuật xử lý chất thải chăn nuôi và
được tái sử dụng”).
- Trong lĩnh vực thủy sản: Khoảng
40% bùn thải và 50% nước thải trong các trang trại nuôi trồng thủy sản được xử
lý và tái sử dụng, 60% phụ phẩm của công nghiệp chế biến được áp dụng công nghệ
xử lý và tái sử dụng. (Hiện có khoảng 15% bùn thải và 20% nước thải trong
các trang trại nuôi trồng thủy sản được xử lý và tái sử dụng”).
- Trong lĩnh vực Lâm nghiệp:
Khoảng 80% phụ phẩm trong khai thác, chế biến lâm sản (gỗ, tinh dầu quế, vỏ quế….)
được tái sử dụng để sản xuất than viên nén, chất độn trong chăn nuôi hoặc phân
bón hữu cơ. (Hiện có khoảng 60% phụ phẩm trong khai thác, chế biến lâm sản
(gỗ, tinh dầu quế, vỏ quế….) được tái sử dụng để sản xuất than viên nén, chất độn
trong chăn nuôi hoặc phân bón hữu cơ”
- 100% cán bộ khuyến nông, tổ
khuyến nông cộng đồng được tập huấn các quy trình xử lý, tái chế chất thải, phụ
phẩm đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực (Hiện nội dung này chỉ được lồng
ghép trong các hoạt động của khuyến nông).
- Nâng cao năng lực về quản lý,
sử dụng chất thải và tái chế, sử dụng các phụ phẩm, các công nghệ xử lý chất thải
và tái chế phụ phẩm nông nghiệp cho các hợp tác xã, trang trại, các doanh nghiệp
nhỏ, các hộ gia đình sản xuất kinh doanh …. Phấn đấu tăng tối thiểu 20% giá trị
sản xuất sau khi áp dụng công nghệ KTTH (Hiện giá trị sản xuất gia tăng từ
việc tái chế ước tính chỉ đạt từ 5% - 7%).
- Xây dựng trên 10 mô hình chuyển
giao công nghệ tái chế, sử dụng phụ phẩm ngành nông nghiệp; chuyển giao, ứng dụng
kỹ thuật và công nghệ sản xuất bền vững, tiết kiệm vật tư đầu vào, giảm phát thải
khí nhà kính và thân thiện với môi trường.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Ứng dụng
khoa học và công nghệ, tiến bộ kỹ thuật, quy trình sản xuất tiên tiến phục vụ
nông nghiệp tuần hoàn.
a) Áp dụng các quy trình kỹ thuật
sản xuất khép kín theo chuỗi giá trị, bao gồm: nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư
đầu vào (sử dụng giống kháng bệnh, chống chịu với sinh vật hại, điều kiện ngoại
cảnh bất thuận; phân bón, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học; chế phẩm
sinh học phòng trừ sinh vật hại, dinh dưỡng đất; chế phẩm xử lý môi trường
trong sản xuất nông nghiệp, tái chế, xử lý phụ phẩm…); áp dụng công nghệ, kỹ
thuật liên quan trực tiếp đến phát triển KTTH: rải vụ, trái vụ, dễ bảo quản, vận
chuyển, chế biến kinh doanh; tận dụng các phụ phẩm trong nông nghiệp.
b) Xây dựng các chương trình, dự
án phát triển khoa học công nghệ thúc đẩy KTTH giai đoạn đến năm 2030, ưu tiên
cho các lĩnh vực, cụ thể:
- Lĩnh vực trồng trọt: Đẩy mạnh
ứng dụng quy trình sản xuất các chế phẩm, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật có
nguồn gốc sinh học, chế phẩm kích kháng thực vật, pheromone, vắc xin thực vật,
chế phẩm phục hồi độ phì đất, dinh dưỡng đất; các quy trình canh tác khép kín bền
vững, giảm phát thải khí nhà kính phù hợp với đặc thù vùng sinh thái và quy mô
sản xuất; các công nghệ tái chế phụ phẩm trong sản xuất trồng trọt.
- Lĩnh vực chăn nuôi: Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ về sản xuất thức ăn chăn nuôi, thức ăn bổ sung/chất bổ sung thức
ăn chăn nuôi, các chế phẩm sinh học xử lý môi trường chăn nuôi; các quy trình
công nghệ chăn nuôi tuần hoàn không chất thải; tiết kiệm tài nguyên; các quy
trình và công nghệ thu gom, xử lý chất thải lỏng, chất thải rắn để hình thành
ngành công nghiệp dinh dưỡng hữu cơ cho canh tác cây trồng; các công nghệ tái chế,
sử dụng phụ phẩm trong ngành chăn nuôi (phân thải, máu, xương, chất độn chuồng)
làm năng lượng tái tạo, phân bón.
- Lĩnh vực thủy sản: Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ sản xuất thức ăn thủy sản, các sản phẩm dinh dưỡng bổ sung thức
ăn thủy sản từ phụ phẩm nông nghiệp, các chế phẩm sinh học xử lý môi trường
nuôi; quy trình công nghệ nuôi tuần hoàn nguồn nước, không chất thải; quy trình
thu gom, xử lý tái sử dụng nước nuôi khép kín, xử lý bùn thải, nước thải trong
nuôi trồng thủy sản; công nghệ tái chế, sử dụng phụ phẩm trong ngành chế biến
thủy sản thành các sản phẩm giá trị gia tăng.
- Lĩnh vực lâm nghiệp: Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ sản xuất, xử lý tái chế và sử dụng phụ phẩm từ lâm nghiệp
làm gỗ nhiên liệu sinh học, pallen mùn cưa ép và tấm cách nhiệt, chống cháy sợi
gỗ; tăng cường quản lý rừng bền vững; phục hồi diện tích rừng tự nhiên nghèo bị
suy thoái; phát triển các mô hình lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng, mô hình nông
lâm kết hợp trên diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp.
- Thúc đẩy thực hiện các mô hình
sản xuất nông - lâm kết hợp, trồng trọt - thủy sản luân canh/xen canh, thực hiện
phát triển kinh tế đồi rừng, các mô hình chăn nuôi dưới tán rừng...
(Có Phụ lục danh mục dự
án/Chương trình ưu tiên kèm theo)
2. Đẩy mạnh
chuyển giao công nghệ phát triển nông nghiệp tuần hoàn.
a) Tập trung nguồn lực để chuyển
giao các công nghệ phát triển nông nghiệp tuần hoàn, trong đó ưu tiên công nghệ
tái chế, tái sử dụng các phụ phẩm, chất thải từ sản xuất, chế biến các ngành
lĩnh vực nông lâm nghiệp, chăn nuôi, thực phẩm, cụ thể:
- Lĩnh vực trồng trọt: Công nghệ
tái chế, sử dụng phụ phẩm ngành sản xuất lúa gạo (rơm rạ, vỏ trấu, cám) thành
các sản phẩm giá trị gia tăng: phân bón, thức ăn chăn nuôi, giá thể trồng nấm,
đệm lót sinh học…. Công nghệ tái chế, sử dụng phụ phẩm trong ngành sản xuất cây
ăn quả (vỏ, cùi, hạt, phần sản phẩm thừa trong chế biến, lá và thân cây) làm
phân bón, than sinh học, thực phẩm, thức ăn chăn nuôi; Công nghệ tái chế, sử dụng
phụ phẩm trong ngành sản xuất sắn: Công nghệ chế biến phụ phẩm sắn tạo ra các sản
phẩm thực phẩm, nhiên liệu sinh học, chế phẩm dược; sử dụng chất phân hủy nhanh
nhằm nâng cao hiệu quả và giảm ô nhiễm môi trường do giảm thời gian ủ phân
trong sản xuất phân bón từ vỏ sắn”.
- Lĩnh vực chăn nuôi: Công nghệ
tái chế, sử dụng phụ phẩm trong ngành chăn nuôi (phân thải, máu, xương, chất độn
chuồng) làm năng lượng tái tạo, phân bón, thức ăn cho trùn quế, ruồi lính đen.
- Lĩnh vực thủy sản: Công nghệ
tái chế, sử dụng phụ phẩm trong ngành thủy sản (đầu cá, nước thải, bùn thải) thành
các sản phẩm giá trị gia tăng: thức ăn chăn nuôi, phân bón, năng lượng tái tạo…
- Lĩnh vực lâm nghiệp: Công nghệ
sử dụng phụ phẩm từ lâm nghiệp làm gỗ nhiên liệu sinh học, pallet mùn cưa ép và
tấm cách nhiệt, chống cháy sợi gỗ; phân bón hữu cơ từ bã quế sau chiết suất
tinh dầu quế, viên nén sinh khối… Khuyến khích phát triển lâm sản ngoài gỗ dưới
tán rừng trồng, xây dựng các mô hình nông lâm kết hợp, nông lâm ngư kết hợp,
phát triển mô hình kinh tế đồi rừng nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Lĩnh vực chế biến và bảo quản
thực phẩm: Đối với những địa phương có vùng nguyên liệu lớn, ổn định thì thực
hiện thu hút đầu tư các doanh nghiệp đầu tư vào thực hiện chế biến và bảo quản
ngay sau thu hoạch nhằm giảm tỉ lệ tổn thất sau thu hoạch. Khuyến khích người dân,
hộ gia đình sử dụng phụ phẩm nông nghiệp để thực hiện chế biến và bảo quản thực
phẩm tại chỗ; thực hiện chuyển giao công nghệ xây dựng, công nghệ bảo quản nhằm
tăng chất lượng nông sản.
b) Ứng dụng kỹ thuật và công
nghệ tái chế chất thải thực phẩm như dùng nuôi ấu trùng ruồi lính đen (Hermetia
illucens) để tạo ra các sản phẩm hữu ích như thức ăn chăn nuôi và phân bón hữu
cơ.
c) Ứng dụng các kỹ thuật và
công nghệ sản xuất bền vững, tiết kiệm vật tư đầu vào, giảm phát thải khí nhà
kính và thân thiện với môi trường; ứng dụng các hệ thống sản xuất liên kết và
tuần hoàn giữa các lĩnh vực nông - lâm - ngư (nông lâm kết hợp, trồng trọt -
chăn nuôi - thủy sản, lâm nghiệp - thủy sản,...)…
3. Phát triển
thị trường đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp tuần hoàn
- Xây dựng chương trình phát
triển thị trường cho sản phẩm ứng dụng KTTH trong nông nghiệp. Tổ chức quảng
bá, xúc tiến thương mại cho các sản phẩm ứng dụng KTTH trong nông nghiệp.
- Tăng cường hỗ trợ các địa
phương, doanh nghiệp trong việc xây dựng thương hiệu sản phẩm từ ứng dụng KTTH
trong nông nghiệp tích hợp đa giá trị về môi trường, phát thải thấp gắn với sử
dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học; xúc tiến thương
mại đối với các sản phẩm nông nghiệp tuần hoàn.
- Hỗ trợ, hướng dẫn các cá
nhân, đơn vị thực hiện chứng nhận các sản phẩm nông nghiệp tuần hoàn theo các
tiêu chuẩn, chứng nhận quốc tế và trong nước phục vụ xuất khẩu.
- Thực hiện liên kết tổ chức
khoa học và công nghệ với doanh nghiệp để kết nối nghiên cứu với thương mại hóa
kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ về KTTH trong nông nghiệp.
- Nghiên cứu, xây dựng mô hình
Quỹ đầu tư cho doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ứng dụng các công nghệ
tiên tiến, công nghệ số, kết hợp công nghệ trong phát triển nông nghiệp xanh,
nông nghiệp hữu cơ ứng dụng KTTH trong nông nghiệp.
4. Xây dựng
và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách của tỉnh
để thúc đẩy phát triển KTTH trong nông nghiệp.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế,
chính sách ưu đãi, khuyến khích nghiên cứu phát triển, làm chủ, chuyển giao và ứng
dụng công nghệ mới trong sản xuất theo chu trình khép kín từ khâu sản xuất, bảo
quản sau thu hoạch đến chế biến, thương mại; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân
vi phạm các nguyên tắc, tiêu chuẩn sản xuất gây ô nhiễm môi trường. Chính sách
ưu đãi, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển KTTH trong nông nghiệp;
chính sách thu hút và đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp
tuần hoàn.
- Nghiên cứu, hoàn thiện môi
trường pháp lý nhằm thúc đẩy hoạt động của Quỹ đầu tư mạo hiểm, thúc đẩy hoạt động
đầu tư vốn cho doanh nghiệp khoa học công nghệ khởi nghiệp trong lĩnh vực KTTH
trong nông nghiệp.
- Xây dựng Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo hướng xanh, bền vững, rà soát và hoàn
thiện các chỉ tiêu, tiêu chí về môi trường nông thôn; xây dựng làng sinh thái,
làng thông minh thích ứng với biến đổi khí hậu.
5. Hợp tác
và liên kết trong lĩnh vực nông nghiệp tuần hoàn
- Hợp tác với các Vụ, Viện, trường
Đại học thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ hợp tác nghiên cứu khoa học,
phát triển và ứng dụng, chuyển giao công nghệ phục vụ nông nghiệp tuần hoàn;
chuyển giao công nghệ, dây chuyền sản xuất, quy trình, máy móc thiết bị về nông
nghiệp tuần hoàn (thu hoạch, bảo quản, tái chế, tái sử dụng phụ phẩm; tạo các sản
phẩm hữu cơ, vi sinh có nguồn gốc sinh học từ các phụ phẩm nông nghiệp,...).
- Hợp tác với các tỉnh lân cận
trong vùng để phát triển chuỗi giá trị nông sản, phát triển nông nghiệp tuần
hoàn;
- Tăng cường, chủ động hợp tác với
các quốc gia phát triển có nền KTTH tiên tiến để học hỏi kinh nghiệm, thu hút đầu
tư, tranh thủ sự giúp đỡ nhằm phát triển nhanh, mạnh và vững chắc ngành nông
nghiệp, đặc biệt các ngành hàng chủ lực của tỉnh.
6. Truyền
thông nâng cao nhận thức và năng lực phát triển KTTH trong nông nghiệp.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch
truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân, doanh nghiệp về
phát triển KTTH trong nông nghiệp; phổ biến yêu cầu, chủ trương, quy định của
pháp luật, chính sách khuyến khích mô hình nông nghiệp tuần hoàn và định hướng
phát triển nông nghiệp tuần hoàn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở các
cấp, cộng đồng doanh nghiệp và người dân.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch
đào tạo nâng cao năng lực thực hiện KTTH trong nông nghiệp; đào tạo nâng cao nhận
thức, chuyên môn nghiệp vụ về KTTH trong nông nghiệp chuyển đổi từ mô hình kinh
tế tuyến tính sang KTTH cho người dân, doanh nghiệp, nhà quản lý, tổ chức sản
xuất trong ngành nông nghiệp, chủ doanh nghiệp trong sản xuất nông nghiệp.
- Tổ chức các diễn đàn, hội nghị,
hội thảo, xây dựng các trang thông tin điện tử về KTTH trong nông nghiệp để người
dân, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận các thông tin, công nghệ, tiến bộ kỹ thuật,
quy trình, mô hình sản xuất nông nghiệp theo chu trình tuần hoàn khép kín, phụ
phẩm được tái sử dụng tại chỗ, không thải ra môi trường.
- Xây dựng các trang website,
chợ công nghệ, mạng xã hội nhằm nâng cao hiệu quả quảng bá cho các sản phẩm của
mô hình KTTH trong nông nghiệp. Xuất
bản sổ tay hướng dẫn ứng dụng
các giải pháp công nghệ, kỹ thuật, quy trình thu hồi chất thải đối với một số
loại dễ thực hiện: phế phụ phẩm nông nghiệp, chất thải chăn nuôi. Xây dựng
chuyên mục khuyến nông về phát triển KTTH trong nông nghiệp...
- Thực hiện quảng bá, hướng dẫn
các trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu, thông
tin và các ứng dụng giải pháp công nghệ thông tin, công nghệ số gắn với mô hình
kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN:
Thực hiện bằng nguồn Ngân sách
nhà nước (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên); nguồn Khoa học và Công nghệ;
các nguồn viện trợ, tài trợ, nguồn huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT: Chủ
trì, phối hợp các sở ban ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Hướng dẫn, giám sát, đôn đốc,
kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện hàng năm, theo giai đoạn. Căn cứ kết quả
báo cáo UBND tỉnh để điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở
ngành, địa phương nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách nhằm
hỗ trợ phát triển KTTH trong nông nghiệp, phát triển nông thôn.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí
ngân sách nhà nước thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước,
Luật Đầu tư công và các văn bản khác có liên quan.
- Phối hợp với Sở Công thương
triển khai các nhiệm vụ phát triển thị trường cho sản phẩm của mô hình KTTH
trong sản xuất nông nghiệp; chú trọng hoạt động xúc tiến thương mại cho các sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ từ mô hình nông nghiệp tuần hoàn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các địa phương huy động nguồn lực cho
các dự án đầu tư gắn với phát triển nông nghiệp tuần hoàn, các dịch vụ hỗ trợ
kinh doanh gắn với phát triển nông nghiệp tuần hoàn.
3. Sở Tài chính: Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí
kinh phí thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
4. Sở Khoa học và công nghệ:
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao nhiệm vụ khoa học công nghệ để
phục vụ phát triển KTTH trong nông nghiệp. Tổng hợp, trình cấp thẩm quyền ưu tiên,
bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ KHCN phục vụ phát triển KTTH trong nông
nghiệp từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học công nghệ theo quy định.
5. Sở Công thương:
- Xây dựng kế hoạch thúc đẩy
chuyển dịch năng lượng sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, tăng tỷ trọng năng
lượng tái tạo từ phụ phẩm nông nghiệp; tăng cường các giải pháp công nghệ đảm bảo
phát triển hài hòa năng lượng mới, năng lượng tái tạo, giảm tiêu hao năng lượng
trong sản xuất nông nghiệp. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT triển khai các
giải pháp quản lý và công nghệ trong chế biến nông sản, chú trọng chế biến sâu,
tạo ra sản phẩm đa giá trị, bền vững với môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT, các địa phương triển khai các nhiệm vụ phát triển thị trường
cho sản phẩm của mô hình KTTH trong sản xuất nông nghiệp. Chủ trì xúc tiến
thương mại cho các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ từ mô hình nông nghiệp tuần
hoàn.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Lồng ghép các nội
dung, giải pháp phát triển nông nghiệp tuần hoàn trong việc thực hiện các hiệu
quả nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 188/KH-UBND ngày 28/3/2024 của UBND tỉnh
Kế hoạch hành động Triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia và Kế hoạch hành động
quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 - Tỉnh Lào Cai.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn, triển khai các quy định về tiêu chí, tiêu
chuẩn về môi trường để nhận diện, đánh giá các mô hình kinh tế tuần hoàn trong
nông nghiệp khi có hướng dẫn cụ thể của các Bộ, ngành.
7. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam chi nhánh tỉnh Lào Cai: Chỉ đạo các Ngân hàng, tổ chức tín dụng tiếp tục
hỗ trợ vốn vay cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, góp phần thúc đẩy phát
triển KTTH trong nông nghiệp. Ưu tiên các chương trình tín dụng ưu đãi, hỗ trợ
các doanh nghiệp, dự án ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ phát triển KTTH
trong nông nghiệp.
8. Sở Thông tin và truyền
thông: Phối hợp với đơn vị chủ trì cung cấp tài liệu, hướng dẫn các cơ quan
thông tấn, báo chí trong tỉnh tuyên truyền về Kế hoạch thực hiện Đề án Phát triển
khoa học và ứng dụng, chuyển giao công nghệ thúc đẩy KTTH trong nông nghiệp đến
người dân, doanh nghiệp.
9. Các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố, thị xã: Theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện
quán triệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch; lồng ghép các mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm, 5 năm của từng ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp:
Chủ động phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong phạm vi chức năng
và hoạt động của mình để triển khai thực hiện triển khai thực hiện Kế hoạch.
Phối hợp với các Sở, ngành, địa
phương đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục cộng đồng doanh nghiệp, hợp tác
xã, trang trại, người sản xuất phát huy trách nhiệm xã hội đối với môi trường
nói chung và chủ động tiếp cận ứng dụng nông nghiệp tuần hoàn trong sản xuất,
kinh doanh. Thông tin, nắm bắt nhu cầu, vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp, hợp
tác xã, người sản xuất liên quan đến thực hiện nông nghiệp tuần hoàn, từ đó kiến
nghị xem xét, tháo gỡ, hỗ trợ phù hợp với đặc thù từng địa phương và lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp.
VI. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
1. Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố, thị xã định kỳ báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch;
nêu rõ các vướng mắc, khó khăn và đề xuất giải pháp thực hiện; gửi báo cáo về Sở
Nông nghiệp và PTNT trước ngày 30/11 hàng năm để tổng hợp (báo cáo hàng năm, giai
đoạn 2024-2025, giai đoạn 2026-2030).
2. Sở Nông nghiệp và PTNT chủ
trì, theo dõi, đôn đốc thực hiện Kế hoạch; tổng hợp báo cáo của các đơn vị, địa
phương tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Đề án Phát triển khoa học và ứng dụng, chuyển giao công nghệ thúc đẩy
kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Các
sở, ban, ngành, địa phương và đơn vị liên quan căn cứ nhiệm vụ được phân công,
tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc hoặc vấn đề phát sinh, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nông nghiệp và
PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết hoặc trình cấp có thẩm
quyền giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT. UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệp;
- Các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Lào Cai;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VX, NLN1,2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN/CHƯƠNG TRÌNH ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG
VÀ CHUYỂN GIAO PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TUẦN HOÀN TRONG NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Kế hoạch số: 401/KH-UBND ngày 03/10/2024 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT
|
Tên dự án/Chương trình
|
Nguồn vốn dự kiến
|
Ghi chú
|
1
|
Phát triển vùng sản xuất hàng
hóa các loại cây trồng chủ lực theo quy trình canh tác khép kín bền vững, giảm
phát thải khí nhà kính
|
Ngân sách tỉnh, Nguồn KHCN, vốn
hợp pháp khác
|
|
2
|
Phát triển các loại cây trồng
tiềm năng theo quy trình canh tác khép kín bền vững, giảm phát thải khí nhà
kính
|
Ngân sách tỉnh, Nguồn KHCN, vốn
hợp pháp khác
|
|
3
|
Ứng dụng các công nghệ tái chế
phụ phẩm trong sản xuất trồng trọt thành các sản phẩm giá trị gia tăng
|
Ngân sách tỉnh, Nguồn KHCN, vốn
hợp pháp khác
|
|
4
|
Ứng dụng công nghệ về sản xuất
thức ăn chăn nuôi, thức ăn bổ sung/chất bổ sung thức ăn chăn nuôi, các chế phẩm
sinh học xử lý môi trường chăn nuôi
|
Ngân sách tỉnh, Nguồn KHCN, vốn
hợp pháp khác
|
|
5
|
Ứng dụng công nghệ sản xuất
thức ăn thủy sản, các sản phẩm dinh dưỡng bổ sung thức ăn thủy sản từ phụ phẩm
nông nghiệp, các chế phẩm sinh học xử lý môi trường
|
Ngân sách tỉnh, Nguồn KHCN, vốn
hợp pháp khác
|
|
6
|
Ứng dụng công nghệ tái chế, sử
dụng phụ phẩm trong ngành chăn nuôi làm năng lượng tái tạo, phân bón, thức ăn
cho trùn quế, ruồi lính đen.
|
Ngân sách tỉnh, Nguồn KHCN, vốn
hợp pháp khác
|
|
7
|
Quy trình công nghệ nuôi tuần
hoàn nguồn nước, không chất thải; quy trình thu gom, xử lý tái sử dụng nước
nuôi khép kín, xử lý bùn thải, nước thải trong nuôi trồng thủy sản
|
Ngân sách tỉnh, Nguồn KHCN, vốn
hợp pháp khác
|
|
8
|
Ứng dụng công nghệ sản xuất,
xử lý tái chế và sử dụng phụ phẩm từ lâm nghiệp làm gỗ nhiên liệu sinh học,
pallen mùn cưa ép và tấm cách nhiệt, chống cháy sợi gỗ
|
Ngân sách tỉnh, Nguồn KHCN, vốn
hợp pháp khác
|
|
9
|
Dự án quản lý rừng bền vững
|
Ngân sách tỉnh, vốn hợp pháp
khác
|
|
10
|
Xây dựng mô hình nông - lâm kết
hợp; mô hình VAC; trồng trọt - thủy sản luân canh/xen canh; phát triển kinh tế
đồi rừng; các mô hình chăn nuôi dưới tán rừng...
|
Ngân sách tỉnh, Nguồn KHCN, vốn
hợp pháp khác
|
|