ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1722/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 07 tháng 10
năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT MÔ HÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI, HƯỚNG TỚI NÔNG THÔN MỚI THÔNG MINH NĂM 2024
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
924/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển
đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai
đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số
55/2023/TT-BTC ngày 15/8/2023 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số
05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25/7/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số
17/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của HĐND tỉnh Bắc Kạn sửa đổi, bổ sung Nghị
quyết số 12/2022/NQ-HĐND ngày 29/8/2022 của HĐND tỉnh quy định mức hỗ trợ từ
ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025 (nguồn vốn sự nghiệp);
Căn cứ Quyết định số
2338/QĐ-UBND ngày 10/12/2023 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2024;
Căn cứ Quyết định số
992/QĐ-UBND ngày 10/6/2024 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc điều chỉnh dự toán chi
thường xuyên năm 2024, dự toán chi thường xuyên chưa giải ngân hết trong năm
2023 đã được chuyển nguồn sang năm 2024 của các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Kế hoạch số
697/KH-UBND ngày 18/10/2023 của UBND tỉnh Bắc Kạn về triển khai thực hiện
Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn
mới thông minh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2023-2025;
Theo đề nghị của Sở
Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 138/TTr-SNN ngày 13/9/2024.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt kèm theo Quyết định này Mô hình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn
mới, hướng tới nông thôn mới thông minh năm 2024.
Điều 2. Giao
Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương
liên quan tổ chức thực hiện Mô hình đảm bảo đúng quy định.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính; Chủ tịch
UBND thành phố Bắc Kạn, Chủ tịch UBND huyện Ba Bể; Chủ tịch UBND các xã Dương
Quang, Mỹ Phương và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3 (t/h);
- CT, PCT UBND tỉnh (Ô. Nhất);
- LĐVP (Ô. Trung);
- Lưu: VT, Huynh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nông Quang Nhất
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
MÔ
HÌNH
CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI,
HƯỚNG TỚI NÔNG THÔN MỚI THÔNG MINH NĂM 2024
(Kèm
theo Quyết định số 1722/QĐ-UBND ngày 07/10/2024 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
Bắc
Kạn, năm 2024
PHẦN I. MỞ ĐẦU
I.
Sự cần thiết
Chuyển đổi số trong
lĩnh vực nông nghiệp là quá trình ứng dụng các công nghệ kỹ thuật số từ sản
xuất đến chế biến, phân phối và tiêu thụ sản phẩm. Chuyển đổi số trong nông
nghiệp đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc cơ cấu lại ngành nông
nghiệp, phát triển theo hướng hiện đại hóa, nâng cao giá trị và tính bền vững.
Định hướng này, hiện nay đang được các cấp, các ngành, địa phương, doanh nghiệp
và người dân quan tâm và đẩy mạnh ứng dụng nhằm tạo ra sự đột phá về chất
lượng, năng suất, đồng thời tăng lợi thế cạnh tranh.
Tuy nhiên, đối với
tỉnh Bắc Kạn, các mô hình sản xuất ứng dụng chuyển đổi số chưa có nhiều, năm
2023, tỉnh đã triển khai hỗ trợ cho 02 Hợp tác xã (HTX), qua hỗ trợ thúc đẩy
chuyển đổi số trong nông thôn mới, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số
vào sản xuất nông nghiệp công nghệ cao bước đầu đánh giá đã đem lại hiệu quả và
thay đổi dần tư duy, nhận thức của người sản xuất về chuyển đổi số trong lĩnh
vực nông nghiệp.
Để tiếp tục nhân rộng
và thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp, năm 2024 tỉnh đã giao Sở
Nông nghiệp và PTNT tiếp tục triển khai thực hiện Mô hình thúc đẩy chuyển đổi
số trong nông thôn mới, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số vào sản xuất
nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
II.
Các căn cứ và văn bản chỉ đạo, triển khai xây dựng mô hình
1.
Các căn cứ xây dựng mô hình:
- Quyết định số
924/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển
đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai
đoạn 2021-2025;
- Thông tư số Thông
tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15/8/2023 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025;
- Thông tư số
05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25/7/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Nghị quyết số
17/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của HĐND tỉnh Bắc Kạn sửa đổi, bổ sung Nghị
quyết số 12/2022/NQ-HĐND ngày 29/8/2022 của HĐND tỉnh quy định mức hỗ trợ từ
ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025 (nguồn vốn sự nghiệp);
- Quyết định số
2338/QĐ-UBND ngày 10/12/2023 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2024;
- Quyết định số
992/QĐ-UBND ngày 10/6/2024 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc điều chỉnh dự toán chi
thường xuyên năm 2024, dự toán chi thường xuyên chưa giải ngân hết trong năm
2023 đã được chuyển nguồn sang năm 2024 của các Chương trình mục tiêu quốc gia;
- Kế hoạch số
697/KH-UBND ngày 18/10/2023 của UBND tỉnh Bắc Kạn về triển khai thực hiện
Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn
mới thông minh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2023-2025.
2.
Các văn bản triển khai xây dựng mô hình của Sở Nông nghiệp và PTNT:
- Quyết định số
484/QĐ-SNN ngày 20/12/2023 của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Kạn về việc giao
dự toán Ngân sách nhà nước năm 2024;
- Văn bản số
821/SNN-VP ngày 25/4/2024 của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Kạn về việc phối
hợp đề xuất, lựa chọn mô hình triển khai thực hiện hỗ trợ chuyển đổi số trong
xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh; văn bản số
1065/SNN-VP ngày 28/5/2024 về việc thông báo lịch khảo sát mô hình đề xuất
triển khai thực hiện hỗ trợ chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng
tới nông thôn mới thông minh năm 2024;
- Kế hoạch số
51/KH-SNN ngày 22/4/2024 của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Kạn triển khai
thực hiện mô hình hỗ trợ chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới
nông thôn mới thông minh;
- Quyết định
124/QĐ-SNN ngày 04/4/2024 của Sở Nông nghiệp và PTNT về việc thành lập Tổ xây
dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện mô hình hỗ trợ chuyển đổi số trong xây
dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh;
- Văn bản số
1065/SNN-VP ngày 28/5/2024 của Sở Nông nghiệp và PTNT về việc thông báo lịch
khảo sát mô hình đề xuất triển khai thực hiện hỗ trợ chuyển đổi số trong xây
dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh năm 2024;
- Thông báo số
67/TB-SNN, ngày 17/7/2024 của Sở Nông nghiệp và PTNT về kết quả lựa chọn chủ
thể, hợp tác xã triển khai mô hình thực hiện chuyển đổi số trong xây dựng nông
thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh năm 2024.
PHẦN II. NỘI DUNG MÔ HÌNH
I.
Hiện trạng của các Hợp tác xã (HTX) thực hiện mô hình
1.
Hợp tác xã chè Mỹ Phương
Hợp tác xã chè Mỹ
Phương là đơn vị được thành lập từ tháng 3/2017. HTX được thành lập với mục
tiêu phát triển nông nghiệp theo hướng liên kết và xây dựng một hệ thống sản
xuất khép kín an toàn, giúp đỡ các thành viên của các hợp tác xã trong sản xuất
kinh doanh tạo việc làm đáp ứng nhu cầu chung của các thành viên. Với định
hướng ấy, sau hơn 7 năm thành lập HTX đã đi vào hoạt động và có những kết quả
bước đầu khả quan:
Hợp tác xã có 7 thành
viên, các thành viên HTX luôn sát cánh cùng nhau, hỗ trợ người dân về kỹ thuật
sản xuất và bao tiêu sản phẩm chè.
Hiện nay, HTX đã xây
dựng được 1 nhà xưởng diện tích 65m2, được đầu tư thiết bị sao sấy
như: Máy sao chè bằng ga, máy đóng túi hút chân không, máy sấy chè, cân định
lượng… với mục đích sản xuất chè búp khô theo hướng an toàn chất lượng, đáp ứng
nhu cầu của thị trường. Diện tích chè của các thành viên HTX sản xuất là 15ha,
trong đó xây dựng 10ha sản xuất theo hướng VietGAP. Hiện nay sản phẩm chè đã
được công nhận là sản phẩm OCOP 3 sao.
Hiện tại, HTX cùng
người dân vẫn tiếp tục thực hiện trồng, chăm sóc, chế biến chè theo quy trình
kỹ thuật. Tuy nhiên, về cơ bản, HTX đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách
thức:
- Quy mô vùng trồng
còn chưa mở rộng so với tiềm năng của các thành viên HTX cũng như chưa đáp ứng
được nhu cầu thị trường.
- Kỹ thuật chăm sóc,
chế biến còn thủ công, chưa ứng dụng công nghệ cao dẫn đến kiểm soát chất lượng
sản phẩm các thành viên, chưa kiểm soát được chất lượng sản phẩm đầu ra, các lô
hàng còn chưa đồng đều nên chưa đủ sức tham gia các chuỗi liên kết và phân phối
lớn.
Do đó, việc đầu tư
ứng dụng công nghệ cao trong quy trình chăm sóc, thu hái được xem là giải pháp
then chốt giúp HTX nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, tiếp
cận xu hướng chung của cách mạng công nghệ số, nâng cao khả năng cạnh tranh của
sản phẩm HTX trên thị trường, trực tiếp góp phần thực hiện các tiêu chí nông
thôn mới của địa phương.
2.
Hợp tác xã Dương Quang
Hợp tác xã Dương
Quang được thành lập ngày 06/01/2021, với mục tiêu phát triển nông nghiệp theo
hướng liên kết và xây dựng một hệ thống sản xuất khép kín từ giống đến bao tiêu
sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là các sản phẩm trồng trọt nhằm tương trợ, giúp
đỡ các thành viên của các hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh tạo việc làm đáp
ứng nhu cầu chung của các thành viên. Với định hướng rõ ràng ấy HTX đã đi vào
hoạt động và có những kết quả bước đầu khả quan.
Hợp tác xã có 9 thành
viên, các thành viên HTX luôn sát cánh cùng nhau, hỗ trợ người dân về cây
giống, kỹ thuật sản xuất và bao tiêu sản phẩm.
Cho đến nay, HTX đã
xây dựng một khu nhà lưới công nghệ cao với tổng diện tích 1.054 m2 với mục đích sản xuất
dưa lưới và trồng hoa. Bước đầu sản xuất đã thu hoạch được khoảng 8 tấn dưa
lưới/1 năm và cung ứng khoảng 10.000 bông hoa cúc ra thị trường dịp Tết Nguyên
đán. Năm 2023, HTX cùng các thành viên đã liên kết với các hộ dân trên địa bàn
trồng 2,3ha hoa cúc chi, thu được trên 2 tấn hoa, HTX bao tiêu 100% cho người
dân. Các hoạt động sản xuất của HTX đảm bảo vệ sinh môi trường, tạo cảnh quan
xanh - sạch - đẹp, an toàn lao động.
Hiện nay, thị trường
dưa lưới vẫn ổn định và có khả năng tạo thu nhập tốt cho thành viên, HTX vẫn
tiếp tục trồng dưa lưới và cùng người dân liên kết mở rộng diện tích trồng hoa
cúc chi trên địa bàn. Tuy nhiên, về cơ bản, HTX đang phải đối mặt với nhiều khó
khăn, thách thức:
- Quy mô vùng trồng
còn chưa mở rộng so với tiềm năng của các thành viên HTX cũng như chưa đáp ứng
được nhu cầu thị trường.
- Kỹ thuật trồng
trọt, chế biến còn thủ công, các công đoạn nhất là kỹ thuật trồng dưa còn chưa
ứng dụng công nghệ cao dẫn đến kiểm soát quá trình sinh trưởng của cây, quả dưa
còn thủ công, chất lượng sản phẩm đầu ra chưa đồng đều, chưa đủ sức tham gia
các chuỗi liên kết và phân phối lớn cũng như hướng đến xuất khẩu.
Do đó, việc đầu tư
ứng dụng công nghệ cao trong chu trình trồng trọt, thu hoạch được xem là giải
pháp then chốt giúp HTX nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất,
tiếp cận xu hướng chung của cách mạng công nghệ số, nâng cao khả năng cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường, trực tiếp góp phần thực hiện các tiêu chí
nông thôn mới của địa phương.
3.
Hiện trạng cơ sở vật chất phục vụ sản xuất
3.1.
Hợp tác xã chè Mỹ Phương
- Thông tin chung:
+ Diện tích vùng
trồng của các thành viên HTX đạt 15ha, có khả năng mở rộng diện tích thu mua
của các hộ dân khác trong cùng địa bàn.
+ Có nhà xưởng diện
tích 65m2.
+ Có 1 máy sao chè
bằng ga, 2 máy sao chè bằng củi.
+ Có 1 cân định
lượng, 1 máy sấy chè, 1 máy hút chân không, 1 máy lắc chè đinh.
+ Có hệ thống điện
đáp ứng nhu cầu.
- Sản phẩm chính: Chè
búp khô, chè xanh thơm.
- Nhân lực: Hợp tác
xã có 07 thành viên, trong đó có 01 Giám đốc, 01 Hội đồng quản trị và 04 thành
viên.
- Hợp tác xã mong
muốn và có nhu cầu thực hiện công tác chuyển đổi số nông nghiệp, trong đó tập
trung vào giám sát các chỉ số sinh trưởng của cây chè (tưới tiêu, dinh dưỡng),
hệ thống tưới phun chè trên diện tích mẫu của HTX.
- Hợp tác xã có khả
năng và sẵn sàng đối ứng nhân lực, hạ tầng, một phần trang thiết bị.
- Một số hình ảnh
thực trạng khu triển khai Mô hình:
Hình
1: Diện tích khu đồi chè đề xuất tham gia mô hình.
Hình 2: Một số thiết
bị hiện có chế biến chè của HTX.
* Thuận lợi:
- Giao thông thuận
tiện; diện tích đề xuất thực hiện gần nguồn nước. Hợp tác xã có cơ sở vật chất,
trang thiết bị thuận lợi cho việc triển khai thực hiện mô hình; các đề xuất của
Hợp tác xã phù hợp với các nội dung hỗ trợ; các thành viên mong muốn được tiếp
cận, thực hiện chuyển đổi số trong sản xuất nông nghiệp.
- HTX mong muốn và
sẵn sàng huy động nguồn nhân lực và một phần kinh phí đối ứng để thực hiện mô
hình, nhằm đảm bảo kết quả triển khai theo mục tiêu đặt ra.
* Khó khăn:
- Hạ tầng đồi chè
đang sử dụng nguồn nước từ nguồn bị động, chưa có bể trữ nước phục vụ bơm tưới
chủ động. Nguồn điện kéo nối từ nhà xưởng chế biến chè tới đồi chè chưa có, cần
đầu tư, hiện chưa có điện 3 pha (giải pháp tối ưu để sử dụng hệ thống máy bơm
tối ưu). Trường hợp dùng điện 1 pha hiện có sẽ phải đầu tư thêm máy bơm để đảm
bảo áp lực cho cả nương chè.
- Chưa được nhà nước
hỗ trợ nguồn kinh phí và tư vấn chuyển giao công nghệ ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số trong quản trị, quản lý sản xuất.
3.2.
Hợp tác xã Dương Quang
- Thông tin chung:
+ Có hệ thống nhà
lưới khép kín trên diện tích 1.054m2 (khung sắt), bao quanh bởi lưới
chắn côn trùng. Mái che bằng nilon.
+ Có hệ thống tưới
nhỏ giọt vận hành thủ công.
+ Có 01 giếng khoan,
02 téc chứa nước, máy bơm; hiện tại đang dùng nguồn nước dẫn trực tiếp từ Hồ
Nặm Cắt; có 04 quạt gió đối lưu.
+ Có hệ thống điện
đáp ứng nhu cầu.
- Sản phẩm chính: 02
vụ trồng dưa lưới, 01 vụ hoa trong nhà lưới, ước tính năm 2023 đạt doanh thu
khoảng 300 triệu đồng.
- Nhân lực: Hợp tác
xã có 09 thành viên, trong đó có 01 Giám đốc, 01 Phó Giám đốc, 01 Hội đồng quản
trị và 06 thành viên.
- Hợp tác xã mong
muốn và có nhu cầu thực hiện công tác chuyển đổi số nông nghiệp để nâng cao
năng xuất, chất lượng sản phẩm.
- Hợp tác xã đã được
hỗ trợ trước đây về kỹ thuật, tuy nhiên không trùng nội dung hỗ trợ theo Kế
hoạch đã ban hành.
- Hợp tác xã có khả
năng và sẵn sàng đối ứng thực hiện mô hình.
- Một số hình ảnh
thực trạng khu triển khai Mô hình:
* Thuận lợi:
- Khu nhà lưới của
HTX có giao thông thuận tiện, xe ô tô tải hạng nhẹ vào tận nơi; diện tích đề
xuất thực hiện mô hình đã có sẵn nhà lưới, hợp tác xã có cơ sở vật chất, hệ
thống tưới tiết kiệm, quạt gió thuận lợi cho việc triển khai thực hiện mô hình;
các đề xuất của Hợp tác xã phù hợp với các nội dung hỗ trợ; các thành viên mong
muốn được tiếp cận, thực hiện chuyển đổi số trong sản xuất nông nghiệp.
- HTX đã đầu tư ban
đầu một phần cơ sở vật chất, trang thiết bị ứng dụng công nghệ trồng dưa lưới
tiên tiến, thuận lợi cho việc triển khai thực hiện thí điểm mô hình chuyển đổi
số.
- HTX mong muốn và
sẵn sàng huy động nguồn nhân lực và một phần kinh phí đối ứng để thực hiện mô
hình, nhằm đảm bảo kết quả triển khai theo mục tiêu đặt ra.
* Khó khăn:
- Chưa được hỗ trợ
nguồn kinh phí và tư vấn chuyển giao công nghệ ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông
in, chuyển đổi số trong quản trị, quản lý sản xuất, làm “cú hích” cho HTX
chuyển đổi mô hình và kỹ thuật sản xuất.
II.
Nội dung ứng dụng chuyển đổi số đối với từng mô hình
1.
Nội dung ứng dụng chuyển đổi số đối với các trang trại trồng chè
1.1. Thực trạng canh
tác chè hiện nay
Theo thống kê của Bộ
Nông nghiệp và PTNT, quy mô sản xuất chè ở nước ta còn nhỏ lẻ, ước tính bình
quân khoảng 0,2 ha/hộ nên rất khó khăn trong việc tiếp cận với các thiết bị kỹ
thuật mới, hiện đại và chứng nhận chè an toàn.
Chất lượng chè Việt
Nam và vệ sinh an toàn thực phẩm nhiều cơ sở chưa đạt tiêu chuẩn (dư lượng
thuốc bảo vệ thực vật) của ngành chè dẫn đến chưa đáp ứng được các yêu cầu của
nhiều thị trường trong khi các quy định về quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình sản
xuất chè ngày càng nghiêm ngặt hơn.
Việc đầu tư cơ sở hạ
tầng cho sản xuất chè Việt Nam còn hạn chế, chè có tưới chủ động mới chỉ chiếm
lượng nhỏ khoảng 7% diện tích đất trồng chè cả nước cho nên chưa phát huy được
tiềm năng của các giống chè. Hầu hết các trang trại chưa ứng dụng công nghệ
trong theo dõi, quản lý xử lý các chỉ số sinh tồn và phát triển của cây chè
(pH, độ ẩm, dinh dưỡng, ánh sáng, dịch bệnh...), do đó thụ động trong chăm sóc
cây, khó đảm bảo chất lượng chè sản phẩm ổn định. Nhiều Hợp tác xã còn chưa có
cơ chế và giải pháp hiệu quả để các thành viên thống nhất sản xuất, thu hái,
chế biến theo 1 quy trình chung. Do đó, các sản phẩm chè của cùng HTX được thu
hái từ nhiều thành viên khác nhau khó đáp ứng yêu cầu chất lượng đồng đều của
lô hàng lớn mà các nhà phân phối yêu cầu.
1.2. Vai trò của việc
quản trị các chỉ số tăng trưởng, giám sát dịch bệnh của
cây chè
Chè là cây công nghiệp
dài ngày, thích hợp trong điều kiện nhiệt đới và á nhiệt đới, nhất và vùng
trung du, miền núi. Nhiệt độ thích hợp cho chè khoảng 20-30oC, độ dài 11 giờ/ngày,
tổng tích ôn 3.500-4.000oC/năm, lượng mưa 1.500-
2.000mm/năm. Đất
trồng chè cần có độ dày trên 60cm, giữ được ẩm nhưng phải thoát được nước, độ
dốc bình quân không quá 15%. Chè là cây ưa đất chua, pH từ 4,5-5,0 là thích
hợp. Độ cao địa hình có ảnh hưởng đến chất lượng chè, những vùng chè có chất
lượng cao thường ở độ cao 500-800m so với mực nước biển. Mật độ trồng chè dao
động trong khoảng 6.000-15.000 cây/ha. Việc theo dõi, giám sát và xử lý các
điều kiện kỹ thuật trồng chè sẽ giúp nâng cao năng xuất, ổn định chất lượng sản
phẩm. Các chỉ số chính có thể áp dụng chuyển đổi số như sau:
a) Độ ẩm:
Là một yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, đặc biệt là cây
chè. Độ ẩm thích hợp giúp cây trồng phát triển tốt, năng suất cao. Cụ thể, độ
ẩm phù hợp có tác dụng sau đây:
- Thúc đẩy quá trình
quang hợp: Quá trình quang hợp là quá trình quan trọng nhất đối với sự sống của
cây. Độ ẩm thích hợp giúp cây quang hợp tốt hơn, tạo ra nhiều năng lượng hơn để
duy trì sự sống và phát triển.
- Thúc đẩy quá trình
hô hấp: Quá trình hô hấp cũng là một quá trình quan trọng đối với sự sống của
cây. Độ ẩm thích hợp giúp cây hô hấp tốt hơn, giải phóng năng lượng để cây phát
triển.
- Thúc đẩy quá trình
hấp thụ nước và dinh dưỡng: Độ ẩm thích hợp giúp cây hấp thụ nước và dinh dưỡng
tốt hơn, giúp cây phát triển khỏe mạnh.
- Thúc đẩy quá trình
trao đổi chất: Độ ẩm thích hợp giúp cây trao đổi chất tốt hơn, giúp cây phát
triển nhanh và mạnh.
- Tăng cường khả năng
chống chịu của cây: Độ ẩm thích hợp giúp cây tăng cường khả năng chống chịu với
sâu bệnh, hạn hán, ngập úng.
- Để cây trồng sinh
trưởng và phát triển tốt, cần đảm bảo độ ẩm thích hợp cho từng loại cây trồng.
Việc nắm được tác dụng của độ ẩm đối với cây trồng giúp người nông dân có thể
áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp để điều chỉnh độ ẩm cho cây trồng, giúp
cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, đạt năng suất cao.
- Đối với cây chè, có
nhiều phương pháp tưới nước hiện nay:
+ Phương pháp tưới
phổ biến là tưới rãnh: Nước được dẫn vào từng rạch chè theo hệ thống kênh
mương. Tuy nhiên, phương pháp này thường chỉ được thực hiện ở những vùng đất
thấp, có nguồn nước mặt rồi rào.
+ Phương pháp tưới sử
dụng vòi phun: Hệ thống tưới nước này gồm có bể nước, máy bơm, ống dẫn nước và
vòi phun. Ở những nơi có điện thì sử dụng máy bơm điện, còn những nơi xa nguồn
điện thì sử dụng động cơ xăng hoặc dầu.
+ Sử dụng
hệ thống tưới phun mưa rất thích hợp với cây chè, nước tưới hiệu quả và tiết
kiệm, tuy nhiên chi phí đầu tư cao.
b) Độ pH
đất:
Một yếu
tố quan trọng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Độ pH
đất được đo bằng thang từ 0 đến 14, với pH 7 là trung tính, pH thấp hơn 7 là
axit và pH cao hơn 7 là kiềm. Chè là cây ưa đất chua, pH từ 4,5-5,0.
Độ pH đất
ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ dinh dưỡng của cây trồng. Các chất dinh dưỡng
trong đất tồn tại ở các dạng khác nhau, tùy thuộc vào độ pH của đất. Khi độ pH
đất không phù hợp, các chất dinh dưỡng có thể ở dạng không hòa tan, khiến cây
trồng không thể hấp thụ được. Cụ thể, độ pH đất có tác dụng sau đây:
- Tác
động đến khả năng hòa tan của các chất dinh dưỡng trong đất: Độ pH đất ảnh hưởng
đến khả năng hòa tan của các chất dinh dưỡng trong đất. Các chất dinh dưỡng ở
dạng hòa tan sẽ dễ dàng được cây trồng hấp thụ hơn.
- Tác
động đến khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng của rễ cây: Độ pH đất ảnh hưởng
đến khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng của rễ cây. Rễ cây có thể hấp thụ các
chất dinh dưỡng ở dạng hòa tan tốt hơn.
- Tác
động đến sự hoạt động của các vi sinh vật trong đất: Độ pH đất ảnh hưởng đến sự
hoạt động của các vi sinh vật trong đất. Các vi sinh vật trong đất đóng vai trò
quan trọng trong việc phân hủy chất hữu cơ, giải phóng các chất dinh dưỡng cho
cây trồng.
c) Nhiệt
độ:
Là một
trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển
của cây trồng. Nhiệt độ ảnh hưởng đến tất cả các quá trình sinh lý của cây, bao
gồm:
- Quá
trình quang hợp: Nhiệt độ là yếu tố quyết định tốc độ của quá trình quang hợp.
Nhiệt độ tăng sẽ làm tăng tốc độ quang hợp, giúp cây quang hợp nhiều hơn, tạo
ra nhiều năng lượng hơn để duy trì sự sống và phát triển.
- Quá
trình hô hấp: Nhiệt độ cũng ảnh hưởng đến tốc độ của quá trình hô hấp. Nhiệt độ
tăng sẽ làm tăng tốc độ hô hấp, khiến cây tiêu hao nhiều năng lượng hơn.
- Quá
trình thoát hơi nước: Nhiệt độ tăng sẽ làm tăng tốc độ thoát hơi nước, khiến
cây mất nước nhiều hơn.
- Quá
trình hấp thụ nước và dinh dưỡng: Nhiệt độ tăng sẽ làm tăng tốc độ hấp thụ nước
và dinh dưỡng của cây.
- Quá
trình sinh trưởng: Nhiệt độ ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của cây. Nhiệt độ
tăng sẽ làm tăng tốc độ sinh trưởng của cây, giúp cây phát triển nhanh hơn.
- Nhiệt
độ quá cao hoặc quá thấp đều có thể gây hại cho cây trồng.
d) Giám
sát phòng trừ sâu bệnh:
Quản lý
dịch hại tổng hợp (IPM): Thường xuyên kiểm tra nương chè để phát hiện kịp thời
các đối tượng sâu bệnh hại. Biện pháp canh tác chủ yếu là cày bừa diệt cỏ dại,
vệ sinh nương đồi chè, xới xáo diệt nhộng, diệt mầm bệnh, bón phân hợp lý, thay
đổi thời kỳ đốn, hái sớm, hái kỹ để loại bỏ trứng sâu, mầm bệnh. Ngoài ra cần
dùng các biện pháp thủ công (Loại bỏ lá bị sâu, bệnh hại, trứng rầy xanh, nhện
đỏ hại, bắt giết sâu non...), biện pháp sinh học (Trồng cây bóng mát đảm bảo độ
ẩm, giữ các loại sinh vật có ích...), biện pháp các cơ sở sử dụng phổ biến hiện
nay là thuốc bảo vệ thực vật.
Ứng dụng
chuyển đổi số trong giám sát dịch bệnh là giải pháp phát hiện sớm sự xuất hiện
các dịch bệnh trên các nương chè để kịp thời có biện pháp xử lý.
Một số mô
hình trồng chè ứng dụng hệ thống tưới phun mưa chủ động bằng công nghệ số hiện
nay:
2. Nội dung ứng dụng chuyển đổi số đối với các trang trại trồng
rau, củ, quả:
2.1. Thực
trạng canh tác nhà kính hiện nay
2.2.
Vai trò của việc quản trị các chỉ số tăng trưởng của cây trồng:
a) Ánh
sáng:
Là yếu
tố quan trọng đối với sự phát triển của cây. Cây sử dụng ánh sáng để quang hợp,
tạo ra năng lượng để duy trì sự sống và phát triển.
Việc sử
dụng Bóng đèn thắp sáng có tác dụng cung cấp ánh sáng cho cây trồng trong những
trường hợp không có ánh sáng mặt trời hoặc thời gian chiếu sáng mặt trời không
đủ. Ánh sáng từ bóng đèn thắp sáng có thể giúp cây quang hợp, tăng cường sinh
trưởng, phát triển và năng suất. Cụ thể là:
- Tăng
cường quá trình quang hợp: Ánh sáng từ bóng đèn thắp sáng giúp cây quang hợp,
tạo ra chất hữu cơ, năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát
triển của cây.
- Thúc
đẩy sự phát triển của thân, lá, rễ: Ánh sáng giúp cây tổng hợp diệp lục, tăng
cường khả năng hấp thụ ánh sáng và CO2, từ đó thúc đẩy sự phát triển của thân,
lá, rễ.
- Thúc
đẩy sự ra hoa, đậu quả: Ánh sáng có tác động đến quá trình phân hóa mầm hoa,
giúp cây ra hoa, đậu quả đúng thời vụ.
- Tăng
cường khả năng chống chịu của cây đối với sâu bệnh, điều kiện thời tiết bất
lợi: Ánh sáng giúp cây tổng hợp các chất kháng khuẩn, kháng nấm, từ đó tăng
cường khả năng chống chịu của cây đối với sâu bệnh, điều kiện thời tiết bất
lợi.
Dưa
lưới phát triển tốt trong điều kiện khí hậu ấm khô và nhiều ánh sáng. Yêu cầu
ánh sáng cho dưa từ 6-12 giờ trong ngày. Quang kỳ ngắn kết hợp với cường độ ánh
sáng mạnh sẽ thúc đẩy cây ra hoa cái nhiều, tăng tỷ lệ đậu trái, trái chín sớm,
năng suất cao. Khi trời âm u, ít ánh sáng, có mưa phùn thì cây dưa lưới phát
triển kém, đặc biệt giảm khả năng đậu trái và phẩm chất trái.
b) Nhiệt
độ:
Là một
trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển
của cây trồng. Nhiệt độ ảnh hưởng đến tất cả các quá trình sinh lý của cây, bao
gồm:
- Quá
trình quang hợp: Nhiệt độ là yếu tố quyết định tốc độ của quá trình quang hợp.
Nhiệt độ tăng sẽ làm tăng tốc độ quang hợp, giúp cây quang hợp nhiều hơn, tạo
ra nhiều năng lượng hơn để duy trì sự sống và phát triển.
- Quá
trình hô hấp: Nhiệt độ cũng ảnh hưởng đến tốc độ của quá trình hô hấp. Nhiệt độ
tăng sẽ làm tăng tốc độ hô hấp, khiến cây tiêu hao nhiều năng lượng hơn.
- Quá
trình thoát hơi nước: Nhiệt độ tăng sẽ làm tăng tốc độ thoát hơi nước, khiến
cây mất nước nhiều hơn.
- Quá
trình hấp thụ nước và dinh dưỡng: Nhiệt độ tăng sẽ làm tăng tốc độ hấp thụ nước
và dinh dưỡng của cây.
- Quá
trình sinh trưởng: Nhiệt độ ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của cây. Nhiệt độ
tăng sẽ làm tăng tốc độ sinh trưởng của cây, giúp cây phát triển nhanh hơn.
- Nhiệt
độ quá cao hoặc quá thấp đều có thể gây hại cho cây trồng. Nhiệt độ quá cao có
thể làm cháy lá, rụng lá, thậm chí là chết cây. Nhiệt độ quá thấp có thể làm
cây còi cọc, chậm phát triển, thậm chí là chết cây.
Đối với
Dưa lưới, nhiệt độ tối ưu cho cây phát triển từ 18-28oC, phát
triển chậm khi nhiệt độ dưới 12oC.
c) Độ
ẩm:
Là một
yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Độ
ẩm thích hợp giúp cây trồng phát triển tốt, năng suất cao. Cụ thể, độ ẩm phù
hợp có tác dụng sau đây:
- Thúc
đẩy quá trình quang hợp: Quá trình quang hợp là quá trình quan trọng nhất đối
với sự sống của cây. Độ ẩm thích hợp giúp cây quang hợp tốt hơn, tạo ra nhiều
năng lượng hơn để duy trì sự sống và phát triển.
- Thúc
đẩy quá trình hô hấp: Quá trình hô hấp cũng là một quá trình quan trọng đối với
sự sống của cây. Độ ẩm thích hợp giúp cây hô hấp tốt hơn, giải phóng năng lượng
để cây phát triển.
- Thúc
đẩy quá trình hấp thụ nước và dinh dưỡng: Độ ẩm thích hợp giúp cây hấp thụ nước
và dinh dưỡng tốt hơn, giúp cây phát triển khỏe mạnh.
- Thúc
đẩy quá trình trao đổi chất: Độ ẩm thích hợp giúp cây trao đổi chất tốt hơn,
giúp cây phát triển nhanh và mạnh.
- Tăng
cường khả năng chống chịu của cây: Độ ẩm thích hợp giúp cây tăng cường khả năng
chống chịu với sâu bệnh, hạn hán, ngập úng.
- Để
cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cần đảm bảo độ ẩm thích hợp cho từng
loại cây trồng. Việc nắm được tác dụng của độ ẩm đối với cây trồng giúp người
nông dân có thể áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp để điều chỉnh độ ẩm cho
cây trồng, giúp cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, đạt năng suất cao.
Đối với
Dưa lưới, độ ẩm không khí thích hợp là 45-55%. Độ ẩm cao dễ bị bệnh hại xâm
nhiễm. Độ ẩm đất thay đổi đột ngột, nhiệt độ không thích hợp sẽ gây ra hiện
tượng quả phát triển không bình thường, không cân đối, dị hình.
d) Độ
pH đất:
Một yếu
tố quan trọng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Độ pH
đất được đo bằng thang từ 0 đến 14, với pH 7 là trung tính, pH thấp hơn 7 là
axit và pH cao hơn 7 là kiềm.
Độ pH
đất ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ dinh dưỡng của cây trồng. Các chất dinh
dưỡng trong đất tồn tại ở các dạng khác nhau, tùy thuộc vào độ pH của đất. Khi
độ pH đất không phù hợp, các chất dinh dưỡng có thể ở dạng không hòa tan, khiến
cây trồng không thể hấp thụ được. Cụ thể, độ pH đất có tác dụng sau đây:
- Tác
động đến khả năng hòa tan của các chất dinh dưỡng trong đất: Độ pH đất ảnh
hưởng đến khả năng hòa tan của các chất dinh dưỡng trong đất. Các chất dinh
dưỡng ở dạng hòa tan sẽ dễ dàng được cây trồng hấp thụ hơn.
- Tác
động đến khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng của rễ cây: Độ pH đất ảnh hưởng
đến khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng của rễ cây. Rễ cây có thể hấp thụ các
chất dinh dưỡng ở dạng hòa tan tốt hơn.
- Tác
động đến sự hoạt động của các vi sinh vật trong đất: Độ pH đất ảnh hưởng đến sự
hoạt động của các vi sinh vật trong đất. Các vi sinh vật trong đất đóng vai trò
quan trọng trong việc phân hủy chất hữu cơ, giải phóng các chất dinh dưỡng cho
cây trồng.
đ) Quạt
thông gió:
Trong
nhà kính có tác dụng rất quan trọng đối với sự sinh trưởng và phát triển của
cây trồng. Cụ thể, quạt thông gió có các tác dụng sau:
Kiểm
soát nhiệt độ: Quạt thông gió giúp lưu thông không khí trong nhà kính, giúp
nhiệt độ bên trong nhà kính được ổn định, tránh tình trạng quá nóng hoặc quá
lạnh. Nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây là từ
20-30°C.
Kiểm
soát độ ẩm: Quạt thông gió giúp trao đổi không khí giữa bên trong và bên ngoài
nhà kính, giúp độ ẩm bên trong nhà kính được cân bằng, tránh tình trạng quá ẩm
hoặc quá khô. Độ ẩm thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng là
từ 60-70%.
Tăng
cường trao đổi chất: Quạt thông gió giúp cung cấp oxy cho cây trồng, giúp trao
đổi chất tốt hơn, từ đó tăng cường khả năng sinh trưởng và phát triển.
Loại bỏ
khí độc: Quạt thông gió giúp loại bỏ các khí độc như CO2, CO, NH3...ra khỏi nhà
kính, giúp cây trồng phát triển khỏe mạnh.
Giảm
nguy cơ sâu bệnh: Quạt thông gió giúp tạo ra dòng không khí đối lưu, giúp ngăn
ngừa và hạn chế sự phát triển của nấm. Bởi không khí tù đọng chính là môi
trường thuận lợi cho nấm và vi khuẩn gây bệnh sinh sôi phát triển. Luân chuyển,
điều chỉnh không khí thích hợp sẽ cung cấp bầu không khí trong lành và giảm
dịch bệnh trong môi trường kín.
3. Mô hình ứng dụng chuyển đổi số để chuyển trang trại thông
thường sang trang trại thông minh Smart Farm
Để ổn
định chất lượng quá trình sản xuất, trồng trọt, giám sát hiệu quả các yếu tố
tăng trưởng của cây trồng, vật nuôi, các chỉ số trọng yếu liên quan đến tốc độ
tăng trưởng, phòng chống dịch bệnh, ổn định chất lượng và giảm tối đa chi phí nguyên
liệu đầu vào là những yếu tố đầu tiên các SmartFarm hướng tới.
Thông qua
thiết lập hệ thống cảm biến điện tử, các đầu dò Sensor sẽ kiểm soát hiện thực
(Realtime Monitoring) các chỉ số quan trắc, truyền tải về hệ thống trung tâm để
hệ thống xử lý tự động hoặc cảnh báo đến người sản xuất tìm giải pháp khắc
phục.
Mô tả vận
hành hệ thống
Mô tả quản lý thiết bị
4. Mục
tiêu
4.1. Mục
tiêu chung
Ứng dụng
chuyển đổi số, hình thành khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao thông qua việc
quản trị số về bộ máy, hệ thống sản xuất, giúp nâng cao trình độ, năng lực cho
hợp tác xã nhằm ổn định chất lượng sản phẩm, gia tăng giá trị và khả năng cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường, hướng tới phát triển bền vững.
4.2. Mục
tiêu cụ thể
- Đầu tư
hệ thống điều khiển trung tâm gắn kết với hệ thống tưới, hệ thống kiểm soát
nhiệt độ, độ ẩm, pH, sử dụng công nghệ điện toán đám mây kết nối các thiết bị
đầu cuối xuyên suốt quá trình trồng chè cho khu vực mẫu khoảng 1ha.
- Đầu tư
hệ thống điều khiển trung tâm gắn kết với hệ thống tưới, hệ thống chiếu sáng,
hệ thống kiểm soát nhiệt độ, sử dụng công nghệ điện toán đám mây kết nối các
thiết bị đầu cuối xuyên suốt quá trình trồng dưa lưới.
- Đào
tạo, tập huấn, nâng cao năng lực thành viên HTX trong tiếp cận ứng dụng chuyển
đổi số vào quản trị sản xuất, kỹ thuật khuyến nông.
- Minh
bạch hóa dữ liệu sản xuất, đảm bảo ổn định chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu
của thị trường.
5. Nội
dung
- Sản
xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, cụ thể đối với lĩnh vực trồng chè đã
được nhiều tỉnh thành (Thái Nguyên, Lai Châu...) ứng dụng trong giai đoạn gần
đây, cho kết quả tích cực.
- Sản
xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cụ thể đối với lĩnh vực trồng trọt như
trồng hoa, rau trong nhà lưới, nhà màng, hệ thống tưới tự động, bán tự động;
trồng hoa, rau không cần đất như trồng trên giá thể, thủy canh... và đặc biệt
là trồng dưa lưới ứng dụng công nghệ cao là một trong những đối tượng sản xuất
cho giá trị cao trong giai đoạn gần đây. Dưa lưới là một trong những loại trái
cây dễ sử dụng như ăn tươi, chế biến làm nước ép, sấy khô… giàu dinh dưỡng cho
người sử dụng. Đây là loại cây trồng thích nghi tốt với điều kiện khí hậu tại
xã Dương Quang, có hiệu quả kinh tế cao. Nếu cây được trồng trong điều kiện nhà
màng, kiểm soát được sâu bệnh, ẩm độ, nhiệt độ… cây sẽ cho năng suất, chất
lượng sản phẩm cao, thị trường ổn định.
Nghiên
cứu thực tiễn từ các mô hình đã triển khai thành công, HTX đề xuất hỗ trợ một
số nội dung sau đây:
5.1. Đầu
tư nâng cấp hệ thống thiết bị
a) Đầu
tư, lắp đặt hệ thống điều khiển trung tâm và các thiết bị cảm biết liên kết:
- Bộ điều
khiển trung tâm kết nối các cảm biến để theo dõi sử dụng tự động cân bằng hệ
thống nước tưới, ánh sáng, nhiệt độ, cung cấp chỉ số hàm lượng dinh dưỡng của
cây trồng.
- Hệ
thống cảm biến liên kết, bao gồm: Cảm biến đo nhiệt độ; Cảm biến đo độ ẩm đất;
Cảm biến ánh sáng; Cảm biến báo dinh dưỡng đất.
b) Đầu
tư, lắp đặt bổ sung hệ thống điều khiển tưới tự động:
- Hệ
thống van điều khiển dinh dưỡng khu tưới.
5.2.
Hướng dẫn, chuyển giao kỹ thuật cho các thành viên HTX sử dụng, vận hành, làm
chủ hệ thống
- Hướng
dẫn các thành viên HTX thao tác và vận hành, làm chủ được hệ thống;
- Hỗ trợ
từ xa công tác giám sát thiết bị và xử lý quản trị hệ thống thiết bị;
- Tư vấn
nâng cấp hệ thống trong trường hợp phát triển giống cây trồng mới, mở rộng quy
mô sản xuất.
6. Địa
điểm thực hiện Mô hình
Thôn Pùng
Chằm, xã Mỹ Phương, huyện Ba Bể và xã Dương Quang, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc
Kạn. Khu sản xuất đã được phê duyệt nằm trong quy hoạch của địa phương, đã và
đang sản xuất ổn định.
7. Phương
án thực hiện:
7.1. Tiến
độ thực hiện:
Bảng 1: Tiến độ thực hiện các nội dung công việc
TT
|
Nội
dung
|
Sản
phẩm
|
Thời
gian
|
Cơ
quan thực hiện
|
1
|
Lựa chọn đơn vị tư
vấn, lắp đặt và hướng dẫn vận hành
|
Lựa chọn được đơn
vị đủ năng lực để tư vấn, lắp đặt và hướng dẫn vận hành hệ thống tại các mô
hình
|
Tháng
9, 10 năm 2024
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
2
|
Chuẩn bị mặt bằng
thực hiện
|
Mặt bằng khu sản
xuất sẵn sàng cho việc xây dựng, lắp đặt
|
Tháng
9, 10/2024
|
HTX
|
3
|
Chuẩn bị hạ tầng
điện, nước
|
Đấu nối điện, nước
đảm bảo yêu cầu. Xây dựng khu vực đặt Tủ điều khiển trung tâm tránh mưa, nắng
Xây dựng bể chứa nước tại đồi chè, dung khối tối thiểu 20m3
|
Tháng
9, 10/2024
|
HTX
|
4
|
Mua sắm, lắp đặt hệ
thống thiết bị
|
Các thiết bị được
mua sắm và tập kết tại trang trại
|
Tháng
10, 11/2024
|
Đơn
vị cung cấp dịch vụ
|
5
|
Thi công lắp đặt
thiết bị, vận hành thử nghiệm
|
Các thiết bị được
lắp đặt và chạy thử nghiệm thành công
|
Tháng
10, 11/2024
|
Đơn
vị cung cấp dịch vụ
|
6
|
Hướng dẫn, chuyển
giao kỹ thuật vận hành, sử dụng
|
Nhân viên HTX hiểu
và được thực hành về các quy trình thực hiện
|
Tháng
10, 11/2024
|
Đơn
vị cung cấp dịch vụ, HTX
|
7
|
Nghiệm thu, tổng
kết Mô hình
|
Mô hình được nghiệm
thu và quyết toán
|
Tháng
12/2024
|
Đơn
vị cung cấp dịch vụ, HTX, Sở NN&PTNT
|
7.2. Cách thức triển
khai
a) Sở Nông nghiệp và
PTNT:
- Xem xét nội dung mô
hình, xin ý kiến các đơn vị liên quan, tổng hợp thẩm định; trình UBND tỉnh phê
duyệt mô hình.
- Xây dựng kế hoạch,
dự toán chi tiết, tổ chức triển khai thực hiện mô hình đảm bảo theo đúng quy
định.
- Tổ chức kiểm tra,
giám sát quá trình thực hiện mô hình. b) UBND thành phố Bắc Kạn, UBND huyện Ba
Bể:
- Phối hợp chỉ đạo
HTX triển khai mô hình theo đúng nội dung đề xuất.
- Cân đối, bố trí
nguồn lực bổ sung để triển khai mô hình hiệu quả, chất lượng.
- Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT thực hiện giám sát trong quá trình bàn giao, lắp đặt,
nghiệm thu và hoàn thành.
- Theo dõi, đôn đốc
HTX thực hiện duy trì, cải tiến mô hình và hoạt động có hiệu quả sau khi mô
hình đã được hoàn thành, bàn giao.
c) Hợp tác xã:
- Xây dựng nội dung
thuyết minh mô hình.
- Chuẩn bị hạ tầng
nhà xưởng, mạng internet, các nội dung đối ứng khác đảm bảo triển khai mô hình
hiệu quả, đúng tiến độ.
- Phối hợp đơn vị
cung ứng dịch vụ triển khai lắp đặt, vận hành hệ thống trang thiết bị.
d) Đơn vị cung ứng
dịch vụ:
- Triển khai lắp đặt,
vận hành hệ thống trang thiết bị.
- Chuyển giao kỹ
thuật vận hành hệ thống,… cho các thành viên HTX.
- Hỗ trợ bảo trì, bảo
hành và nâng cấp hệ thống.
8. Các giải pháp thực
hiện:
8.1. Giải pháp về
kiến trúc khu sản xuất:
a) Đối với Hợp tác xã
Chè Mỹ Phương:
- Đảm bảo vệ sinh
nương chè đạt yêu cầu kỹ thuật canh tác.
- Hệ thống giao thông
đi lại, ra vào khu sản xuất đảm bảo tuân thủ quy trình, tiêu chuẩn của cơ sở.
b) Đối với Hợp tác xã
Dương Quang:
- Có tường bao ngăn
cách khu sản xuất với bên ngoài.
- Khu sản xuất được
xây dựng chắc chắn bằng các vật liệu phù hợp, không ảnh hưởng đến chất lượng
sản phẩm. Hệ thống giao thông đi lại, ra vào khu sản xuất đảm bảo tuân thủ quy
trình, tiêu chuẩn của cơ sở.
8.2. Giải pháp kỹ
thuật cho các hạng mục:
- Khu vực chế biến đã
có đầy đủ điện, nước và kết nối mạng internet đảm bảo việc lắp đặt, vận hành hệ
thống đạt yêu cầu.
- Khu vực để tủ điều
khiển sẽ được cải tạo, xây dựng chắc chắn.
- Các thiết bị được
mua sắm, lắp đặt đảm bảo chất lượng tiêu chuẩn cơ sở, an toàn và thuận tiện sử
dụng, dễ bảo hành, bảo trì.
- Hệ thống bể chứa
nước phục vụ hệ thống bơm tưới (do HTX Chè Mỹ Phương đối ứng, xây dựng, đảm bảo
đáp ứng yêu cầu của hệ thống thiết bị).
9. Giải pháp về thị
trường
Bên cạnh việc duy trì
thị trường hiện có thì cần phát triển sản phẩm đạt chứng nhận quản lý chất
lượng tiên tiến (HACCP, Hữu cơ, Thiên nhiên, ISO, OCOP...), đồng thời tăng
cường quảng bá sản phẩm qua nhiều hình thức khác nhau để mở rộng thị trường.
10.
Giải pháp về môi trường
Mô hình hiện đang
được sản xuất theo quy trình đảm bảo an toàn VietGAP, không ảnh hưởng đến môi
trường xung quanh.
11.
Giải pháp về vốn
- Tổng nguồn vốn đầu
tư: 504.352.500 đồng (Bằng chữ: Năm trăm linh bốn triệu, ba trăm năm mươi
hai nghìn, năm trăm đồng), Trong đó:
- Nguồn vốn ngân sách
nhà nước: 500.000.000 đồng.
- Nguồn đối ứng của
các HTX: 4.352.500 đồng.
(Mức hỗ trợ thực hiện
theo Nghị quyết số 17/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc
Kạn)
12.
Hiệu quả kinh tế - xã hội:
- Về công nghệ: Hỗ
trợ HTX nhanh chóng bắt kịp với xu hướng nền nông nghiệp của thời đại mới, có
thể đáp ứng được vấn đề về nhân lực khi áp dụng các công nghệ 4.0 trong nông
nghiệp.
- Về chất lượng: Tăng
sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm; tiết kiệm thời gian, tăng lợi nhuận
kinh tế cho nông dân.
- Về môi trường: Bảo
vệ giảm thiểu ô nhiễm môi trường; khắc phục hạn chế ảnh hưởng của thiên tai
trong quá trình sản xuất nông nghiệp (thời tiết quá nắng, thời tiết âm u thiếu
ánh sáng… ảnh hưởng sinh trưởng phát triển của cây).
- Về xây dựng nông
thôn mới: Góp phần phát triển, hiện đại hoá nông thôn theo hướng phát triển
nông thôn hiện đại, khai thác lợi thế cạnh tranh, nhân lực tại chỗ của địa
phương. Góp phần thực hiện xây dựng nông thôn mới ở địa phương.
- Về tài chính:
+ Mô hình của Hợp tác
xã Dương Quang đưa vào vận hành dự kiến sản xuất được 10 tấn dưa lưới và 5 tấn
loại rau củ quả ngắn ngày hàng năm, mang lại nguồn thu xấp xỉ 1,5 tỷ đồng cho
HTX. Đồng thời, HTX tạo ra việc làm ổn định cho nhân viên HTX (cũng là người
dân trong thôn và là thành viên HTX) mang lại nguồn thu nhập từ 7 triệu
đồng/tháng.
+ Mô hình của Hợp tác
xã Chè Mỹ Phương đưa vào vận hành dự kiến sẽ cải thiện đáng kể nguồn nước tưới
cho diện tích 01ha chè của hợp tác xã, từ đó góp phần tạo ra sản phẩm chè vào
những tháng mùa khô.
Mô hình được triển
khai sẽ góp phần tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, phát triển kinh tế, hiện
đại hoá nông thôn, tham gia thực hiện thành công Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn. Ngoài ra, mô hình còn làm hình mẫu về triển khai
Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới để các địa phương khác
nghiên cứu, nhân rộng./.