ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8614/KH-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 09
tháng 10 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHUỒNG TRẠI VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI ĐẾN
NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn 2045;
Căn cứ Quyết định số 587/QĐ-TTg ngày 03/7/2024 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển công nghiệp chuồng trại và xử lý
chất thải chăn nuôi đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 181/TTr-SNN ngày 02/10/2024; Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Phát triển công nghiệp chuồng trại và xử lý
chất thải chăn nuôi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Phát triển chuồng trại
chăn nuôi có trang thiết bị, công nghệ hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển chăn
nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, thân thiện với môi trường; nâng cao
năng lực quản lý, xử lý chất thải chăn nuôi theo hướng kinh tế tuần hoàn.
2. Mục tiêu cụ thể: Phấn đấu 90% cơ sở chăn
nuôi quy mô lớn và 60% cơ sở chăn nuôi quy mô vừa áp dụng công nghệ chuồng trại
khép kín, có hệ thống thu gom, xử lý chất thải hiện đại, đảm bảo kỹ thuật và vệ
sinh môi trường theo quy định.
II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật:
a) Thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo
vệ môi trường theo quy định của Luật Chăn nuôi; Luật Bảo vệ môi trường; các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về xử lý chất thải trong chăn nuôi; các
chủ trương, cơ chế, chính sách liên quan lĩnh vực chuồng trại, xử lý chất thải
chăn nuôi của Trung ương, của tỉnh, của ngành đến các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động chăn nuôi.
b) Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân thực hiện quy trình vệ sinh, tiêu độc khử trùng định kỳ nhằm phát sinh
dịch bệnh trên đàn vật nuôi và bảo vệ môi trường.
2. Đổi mới công nghệ về quy
trình chăn nuôi và chuồng trại chăn nuôi theo hướng tự động hóa:
a) Ứng dụng, phát triển mô hình chăn nuôi tuần hoàn
theo quy trình chăn nuôi 4F (Feed - Farm - Food - Fertilizer: Thức ăn - Trang
trại - Thực phẩm - Phân bón hữu cơ) để phát triển bền vững, kéo dài chuỗi giá
trị chăn nuôi và giảm thiểu ảnh hưởng tới môi trường.
b) Đẩy mạnh cách mạng công nghiệp 4.0: Tích hợp
công nghệ thông tin và tự động hóa trong chăn nuôi từ các khâu quản lý, chăm
sóc nuôi dưỡng, phòng chống dịch bệnh.
c) Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới, công nghệ
tiên tiến, công nghệ sạch trong việc xử lý chất thải chăn nuôi và quản lý chất
thải chăn nuôi theo hướng phòng ngừa chủ động.
d) Đổi mới hệ thống chuồng trại đảm bảo an toàn
sinh học, an toàn dịch bệnh trong hoạt động chăn nuôi.
3. Khuyến khích áp dụng công
nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch trong xử lý chất thải:
a) Phát triển công nghệ chuồng trại, công nghệ xử
lý chất thải chăn nuôi, áp dụng triệt để các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới,
hiệu quả vào xử lý môi trường; khuyến khích xử lý chất thải theo quy định, đúng
quy trình; hướng dẫn xây dựng bể ủ và ủ phân bằng men vi sinh, xử lý chất thải
chăn nuôi bằng xây dựng hầm biogas, bằng máy ép tách phân hoặc sử dụng đệm lót
sinh học trong chăn nuôi, để sử dụng làm phân bón hữu cơ cho cây trồng.
b) Phát triển các mô hình áp dụng quy trình thực
hành chăn nuôi tốt (VietGAHP, GlobalGAFEP); phát triển chăn nuôi theo hình thức
trang trại tập trung quy mô lớn, hiện đại tạo ra các sản phẩm năng suất, chất
lượng và nâng cao sức cạnh tranh của ngành chăn nuôi đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
trong nước và hướng tới xuất khẩu. Khuyến khích các doanh nghiệp chăn nuôi
trang trại quy mô lớn đã đạt chứng nhận VietGAHP tiếp tục nâng cấp, mở rộng áp
dụng các tiêu chí thực hành chăn nuôi đạt chuẩn GlobalGAHP.
4. Phát triển chăn nuôi tuần
hoàn, nâng cao hiệu quả kinh tế sinh thái chăn nuôi:
a) Xây dựng và phát triển các cơ sở chăn nuôi hữu
cơ, tuần hoàn gắn với vùng đồng cỏ, vùng trồng trọt sản xuất thức ăn thô xanh hữu
cơ. Thí điểm các mô hình chăn nuôi hữu cơ gắn với chuỗi giá trị cho một số sản
phẩm chủ lực, đặc sản có lợi thế của các địa phương và mô hình ứng dụng chuyển
giao công nghệ sản xuất chăn nuôi hữu cơ, chứng nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn hữu
cơ.
b) Tích hợp chăn nuôi với sản xuất cây trồng, tạo
vòng tuần hoàn trao đổi dinh dưỡng, cải thiện hiệu quả hệ thống nông nghiệp.
c) Ứng dụng công nghệ vào xử lý chất thải chăn nuôi
và tái sử dụng chất thải phục vụ ngành trồng trọt giúp phát triển chăn nuôi bền
vững, góp phần giải quyết việc làm cho người chăn nuôi.
d) Ứng dụng công nghệ vào xử lý chất thải chăn nuôi
giúp hạn chế ô nhiễm môi trường, và hạn chế việc phát sinh, lây lan dịch bệnh
trên đàn vật nuôi.
VI. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
1. Nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện
hành.
2. Lồng ghép nguồn vốn trong các chương trình, đề
án, kế hoạch thuộc ngành nông nghiệp và các dự án khác.
3. Nguồn vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân trong
nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật,
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch; phối hợp với
các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các nhiệm vụ,
dự án thuộc Đề án phát triển công nghiệp chuồng trại và xử lý chất thải chăn
nuôi đến năm 2030; đồng thời, chủ động tham mưu, lồng ghép các mục tiêu, nội
dung của Kế hoạch với các chương trình, đề án, dự án khác để triển khai thực hiện.
b) Xác định và tổng hợp đề xuất đặt hàng nhiệm vụ
khoa học và công nghệ liên quan đến phát triển công nghiệp chuồng trại và xử lý
chất thải chăn nuôi hàng năm trên địa bàn tỉnh gửi Sở Khoa học và Công nghệ tổng
hợp, trình phê duyệt theo quy định.
c) Chủ trì, hướng dẫn các cơ sở chăn nuôi thực hiện
các quy định tại Thông tư số 28/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 ban hành QCVN
01- 195:2022/BNNPTNT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi sử dụng
cho cây trồng, nhằm triển khai đồng bộ trên địa bàn toàn tỉnh trong việc tái sử
dụng nước thải chăn nuôi.
d) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, giám sát, đôn đốc,
kiểm tra theo dõi việc triển khai thực hiện Kế hoạch này tại các địa phương; định
kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; đề xuất, kiến nghị, trình UBND tỉnh quyết định những vấn
đề phát sinh, vượt thẩm quyền, bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch phù hợp với điều kiện
thực tiễn và tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch theo
quy định.
2. Sở Tài Chính: Căn cứ vào khả năng cân đối
ngân sách tỉnh, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị
liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo phân
cấp của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các địa phương, cơ sở
chăn nuôi thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường trong chăn nuôi theo quy định.
5. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức đặt hàng, tuyển chọn các nhiệm vụ
nghiên cứu, ứng dụng liên quan đến phát triển công nghiệp chuồng trại và xử lý
chất thải chăn nuôi và triển khai các giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp
hỗ trợ nâng cao chất lượng sản phẩm phục vụ hệ thống chuồng trại và xử lý chất
thải chăn nuôi.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt
và Bảo Lộc:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xây dựng Kế hoạch thực hiện theo lộ trình; phân công cơ quan, đơn vị
đầu mối chủ trì triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương và báo cáo định kỳ
hàng năm về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên
quan và các doanh nghiệp xây dựng các mô hình, dự án về phát triển chăn nuôi an
toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, hữu cơ, tuần hoàn và hệ thống xử lý chất thải
chăn nuôi, xây dựng công trình khí sinh học và bảo vệ môi trường trong chăn
nuôi. Khuyến khích các cơ sở chăn nuôi đẩy mạnh việc sử dụng cơ giới hóa, các
trang thiết bị hiện đại và công nghệ chuồng trại vào chăn nuôi. Chủ động huy động
lồng ghép các nguồn kinh phí và bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách của địa
phương hàng năm để thực hiện.
c) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn tăng cường công tác
truyền thông đến toàn thể người dân được biết và phối hợp triển khai hiệu quả
các nội dung của Kế hoạch tại địa phương.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án Phát triển
công nghiệp chuồng trại và xử lý chất thải chăn nuôi đến năm 2030 trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng; trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo bằng văn bản về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ NN & PTNT;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: NN &PTNT, TC, KH&CN; TN&MT;
- UBND các huyện, TP;
- LĐVP;
- Lưu: VT, NN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Phúc
|