ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2024/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
14 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN, DIỆN TÍCH TỐI THIỂU CỦA VIỆC
TÁCH THỬA ĐẤT, HỢP THỬA ĐẤT ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
ngày 17 tháng 6 năm 2009 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có
liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 27
tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật Sửa đổi Luật Đất
đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và Luật Các tổ chức tín dụng ngày
29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản
đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất và hệ thống thông tin đất đai;
Căn cứ Nghị định số
102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 341/TTr-STNMT ngày 09 tháng 10 năm
2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định điều kiện, diện tích tối thiểu của việc
tách thửa đất, hợp thửa đất đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
1. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 10 năm 2024.
2. Quyết định này thay thế Quyết
định số 21/2021/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
ban hành Quy định điều kiện tách thửa, điều kiện hợp thửa và diện tích tối thiểu
được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc
Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài
chính, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp, Chánh Thanh tra tỉnh, Cục trưởng
Cục Thuế tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ
chức, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- UBND các xã, phường, thị trấn
(đề nghị UBND cấp huyện sao gửi);
- Trung tâm Thông tin (đăng tải);
- Lưu: VT, ĐTQH, KGVXNV, KSTTHC, KT
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Văn Đăng
|
QUY ĐỊNH
ĐIỀU KIỆN, DIỆN TÍCH TỐI THIỂU CỦA VIỆC TÁCH THỬA ĐẤT, HỢP
THỬA ĐẤT ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Kèm theo Quyết định số 35/2024/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định điều
kiện, diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất, hợp thửa đất đối với từng loại
đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Quy định này không áp dụng đối
với các trường hợp sau:
a) Các trường hợp tách thửa đất
do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất.
b) Các trường hợp tách thửa đất
để chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất để thực hiện dự án đầu tư đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
c) Thửa đất đang sử dụng được
hình thành từ trước ngày 05/10/2007 (ngày Quyết định số 53/2007/QĐ-UBND ngày 26/9/2007
của Ủy ban nhân dân tỉnh có hiệu lực thi hành) mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện
tích tối thiểu theo Quy định này.
d) Tách thửa đất đối với trường
hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất cho nhà nước; đất tặng cho hộ
gia đình, cá nhân để xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết.
đ) Tách thửa đất, hợp thửa đất
trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
e) Tách thửa đất để thực hiện
bán nhà ở cho người đang thuê thuộc tài sản công theo quy định pháp luật nhà ở.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý đất đai ở địa
phương, công chức làm công tác địa chính ở cấp xã, Văn phòng Đăng ký đất đai,
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tại các huyện, thị xã, thành phố thực hiện
thủ tục về tách thửa đất, hợp thửa đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Người sử dụng đất có yêu cầu
tách thửa đất, hợp thửa đất theo nhu cầu hoặc thực hiện các quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật đất đai.
3. Tổ chức hành nghề công chứng,
cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, tòa án nhân dân các cấp.
4. Cơ quan quản lý nhà nước, tổ
chức, cá nhân khác có quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc thực hiện thủ tục
tách thửa đất, hợp thửa đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Tách thửa đất là việc chia
tách từ một thửa đất thành hai thửa đất trở lên, sau đây gọi là các thửa đất được
hình thành từ việc tách thửa.
2. Hợp thửa đất là việc hợp
toàn bộ (hoặc một phần thửa đất) từ hai hoặc nhiều thửa đất liền kề thành một
thửa đất.
3. Chiều rộng (hay chiều ngang)
tối thiểu của thửa đất tại quy định này là mặt tiếp giáp đường giao thông hiện
hữu hoặc lối đi; chiều dài (hay chiều sâu) của thửa đất là mặt không tiếp giáp
đường giao thông hiện hữu.
Trường hợp thửa đất tiếp giáp
hai mặt đường giao thông hiện hữu trở lên thì người sử dụng đất lựa chọn một cạnh
tiếp giáp đường có nhu cầu tách thửa làm chiều rộng (hay chiều ngang) tối thiểu,
cạnh còn lại là chiều dài (hay chiều sâu) tối thiểu để thực hiện tách thửa theo
quy định này.
4. Khu dân cư là nơi người dân,
hộ gia đình cư trú tập trung trong phạm vi một khu vực nhất định, là tên gọi
chung của thôn, làng, bản, ấp, buôn, phum, sóc, khóm, tổ dân phố, khu phố và
đơn vị dân cư tương đương; ranh giới khu dân cư được xác định theo bản đồ hiện
trạng sử dụng đất của cấp huyện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo kỳ kiểm
kê đất đai năm gần nhất. Trường hợp khu dân cư theo quy hoạch chi tiết xây dựng
tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đã có quyết định
giao đất, đã đầu tư hạ tầng thì mới xác định là khu dân cư. Đối với khu vực có
nhà ở, đất ở riêng lẻ nằm trong khu vực đất nông nghiệp hoặc nằm trong khu vực
đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì khu vực đó không được coi là khu
dân cư.
5. Đường giao thông hiện hữu là
đất giao thông phục vụ nhu cầu đi lại chung của mọi người do nhà nước quản lý.
6. Lối đi là một phần diện tích
của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất do người
sử dụng đất dành ra để làm lối đi theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 220 Luật
Đất đai năm 2024, kết nối với đường giao thông công cộng hiện có.
7. Giấy chứng nhận được nêu tại
Quy định này bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Các
điều kiện tách thửa đất
Việc tách thửa đất phải bảo đảm
các nguyên tắc, điều kiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 220 Luật Đất
đai năm 2024, đồng thời phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Diện tích các thửa đất được
hình thành từ việc tách thửa đất (sau khi trừ diện tích nằm trong hành lang an
toàn đường bộ và quy hoạch đường giao thông) không nhỏ hơn diện tích tối thiểu
được quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 và
Điều 13 Quy định này.
2. Trường hợp tách thửa đất nằm
trong hành lang an toàn đường bộ, quy hoạch đường giao thông:
Trường hợp thửa đất nằm trong
hành lang an toàn đường bộ hoặc nằm trong quy hoạch đường giao thông đã được cấp
Giấy chứng nhận thành một thửa đất riêng thì chỉ cần đảm bảo điều kiện về chiều
rộng tối thiểu tương ứng với thửa đất nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ, quy
hoạch đường giao thông của cùng một người sử dụng đất.
Trường hợp chưa tách thành thửa
đất riêng thì các thửa đất hình thành từ việc tách thửa bao gồm cả diện tích nằm
trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ, quy hoạch đường giao thông.
3. Trường hợp người sử dụng đất
dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong
cùng thửa đất để làm lối đi thì phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Giấy chứng nhận đã cấp cho
người sử dụng đất, với nguồn gốc sử dụng đất là Nhà nước công nhận quyền sử dụng
đất. Thửa đất được tách phải tiếp giáp với đường giao thông hiện hữu và lối đi
có cùng bề rộng tối thiểu là 3,5 m.
b) Chỉ áp dụng đối với các hộ
gia đình, cá nhân có nhu cầu tách thửa để tặng cho hoặc thỏa thuận phân chia
quyền sử dụng đất của các thành viên trong hộ gia đình, cá nhân đó.
c) Các thửa đất ở hoặc thửa đất
có đất ở và đất khác hình thành từ việc tách thửa theo điều kiện, diện tích tối
thiểu tách thửa đất ở tại nông thôn, đô thị tại Điều 7, Điều 8 Quy định này.
d) Trước khi thực hiện tách thửa
đất thì người sử dụng đất phải cắm mốc, xác định phạm vi diện tích, ranh giới lối
đi, để Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tiến hành đo đạc tại thực địa và lấy
ý kiến của UBND cấp huyện trước khi xác lập bản đồ tách thửa theo quy định.
4. Trường hợp các hành vi vi phạm
hành chính về đất đai được xác định là hành vi vi phạm đang được thực hiện thì
cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định. Việc
tách thửa đất, hợp thửa đất được thực hiện sau khi người sử dụng đất chấp hành
đầy đủ các nội dung trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cấp có thẩm
quyền.
5. Các thửa đất được hình thành
từ việc tách thửa phải tiếp giáp đường giao thông hiện hữu hoặc lối đi theo quy
định tại khoản 5, khoản 6 Điều 3 Quy định này, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 9 và khoản 1 Điều 13 Quy định này.
Điều 5. Các
điều kiện hợp thửa đất
1. Việc hợp thửa đất phải bảo đảm
các nguyên tắc, điều kiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 220 Luật Đất
đai năm 2024 và quy định tại khoản 4 Điều 4 Quy định này.
2. Các thửa đất được hình thành
từ việc hợp thửa phải tiếp giáp đường giao thông hiện hữu hoặc lối đi theo quy
định tại khoản 5, khoản 6 Điều 3 Quy định này, trừ trường hợp hợp các thửa đất
theo quy định tại khoản 3 Điều 9 và khoản 1 Điều 13 Quy định này.
Điều 6. Các
trường hợp không được tách thửa đất, hợp thửa đất
1. Người sử dụng đất không được
tách thửa đất, hợp thửa đất khi không đáp ứng các điều kiện tại Điều 4, Điều 5,
Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 Quy định này.
2. Phần diện tích đất nằm trong
khu vực đã có thông báo thu hồi đất hoặc đã có quyết định thu hồi đất của Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
3. Trường hợp người sử dụng đất
dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong
cùng thửa đất do người sử dụng đất dành ra để làm lối đi, không được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chấp thuận do không đáp ứng điều kiện theo quy định tại
điểm d Khoản 1 Điều 220 Luật Đất đai năm 2024.
4. Tách, hợp thửa đất trong các
dự án phát triển nhà ở, phát triển đô thị (bao gồm cả dự án có thực hiện chuyển
nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nền để người dân xây dựng
nhà ở) đã có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được duyệt.
Điều 7. Diện
tích tối thiểu tách thửa đất ở tại nông thôn
Diện tích tối thiểu các thửa đất
được hình thành từ việc tách thửa là 60 m2 và có chiều rộng tối thiểu
là 4,0 m (mặt tiếp giáp đường giao thông hiện hữu hoặc lối đi), có chiều dài tối
thiểu là 8,0 m.
Điều 8. Diện
tích tối thiểu tách thửa đất ở tại đô thị
Diện tích tối thiểu các thửa đất
được hình thành từ việc tách thửa là 40 m2 và có chiều rộng tối thiểu
là 4,0 m (mặt tiếp giáp đường giao thông hiện hữu hoặc lối đi), có chiều dài tối
thiểu là 5,0 m.
Điều 9. Diện
tích tối thiểu tách thửa đất ở có đất vườn, ao
1. Diện tích tối thiểu các thửa
đất ở có đất vườn, ao hình thành từ việc tách thửa được xác định và thực hiện
theo diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tại nông thôn, đô thị quy định tại Điều
7 và Điều 8 Quy định này. Người sử dụng đất tự xác định vị trí diện tích đất ở
đảm bảo diện tích tối thiểu, kích thước các cạnh của thửa đất ở nông thôn, đô
thị; diện tích đất vườn, ao kèm theo không bị giới hạn bởi diện tích tối thiểu,
kích thước các cạnh.
2. Trường hợp thửa đất ở có đất
vườn, ao được Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ
một phần diện tích đất vườn, ao (đất nông nghiệp) sang đất ở thì việc tách thửa
được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp đất ở có vườn, ao
nằm riêng lẻ ngoài các khu dân cư tập trung được công nhận quyền sử dụng đất, sử
dụng đường trên đồng ruộng để đi lại thì không cần điều kiện tiếp giáp đường
giao thông, diện tích tối thiểu được tách thửa thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều 10.
Diện tích tối thiểu tách thửa đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) tại
nông thôn
Diện tích tối thiểu các thửa đất
được hình thành từ việc tách thửa là 100 m2 và có chiều rộng tối thiểu
là 5,0 m (mặt tiếp giáp đường giao thông hiện hữu hoặc lối đi), có chiều dài tối
thiểu là 10 m.
Điều 11.
Diện tích tối thiểu tách thửa đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) tại đô
thị
Diện tích tối thiểu các thửa đất
được hình thành từ việc tách thửa là 60 m2 và có chiều rộng tối thiểu
là 4,0 m (mặt tiếp giáp đường giao thông hiện hữu hoặc lối đi), có chiều dài tối
thiểu là 5,0 m.
Điều 12.
Diện tích tối thiểu tách thửa đất phi nông nghiệp nằm trong cùng thửa đất có đất
ở, đất vườn, ao
1. Diện tích tối thiểu các thửa
đất được hình thành từ việc tách thửa được xác định và thực hiện theo diện tích
tối thiểu tách thửa đất phi nông nghiệp tại nông thôn, đô thị theo quy định tại
Điều 10 và Điều 11 Quy định này. Người sử dụng đất tự xác định vị trí diện tích
đất phi nông nghiệp đảm bảo diện tích tối thiểu, kích thước các cạnh của thửa đất
phi nông nghiệp tại nông thôn, đô thị; diện tích đất ở tách kèm theo đất phi
nông nghiệp theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Quy định này; diện tích đất vườn,
ao kèm theo không bị giới hạn bởi diện tích tối thiểu, kích thước các cạnh.
2. Trường hợp thửa đất ở có đất
vườn, ao được Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ
một phần diện tích đất vườn, ao (đất nông nghiệp) sang đất phi nông nghiệp
(không phải là đất ở) thì việc tách thửa được thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều 13.
Diện tích tối thiểu tách thửa đất nông nghiệp
1. Đối với đất nông nghiệp nằm
ngoài khu dân cư:
a) Diện tích tối thiểu các thửa
đất được hình thành từ việc tách thửa tại các xã thuộc các huyện, thị xã, thành
phố (trừ huyện Phú Quý) là 1.000 m2.
b) Diện tích tối thiểu các thửa
đất được hình thành từ việc tách thửa tại các phường, thị trấn thuộc các huyện,
thị xã, thành phố và các xã thuộc huyện Phú Quý là 500 m2.
2. Đối với đất nông nghiệp nằm
xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao (nông nghiệp) tách ra thửa riêng không gắn
với đất ở:
a) Diện tích tối thiểu các thửa
đất được hình thành từ việc tách thửa tại các xã thuộc các huyện, thị xã, thành
phố là 400 m2.
b) Diện tích tối thiểu các thửa
đất được hình thành từ việc tách thửa tại phường, thị trấn thuộc các huyện, thị
xã, thành phố là 300 m2.
Điều 14.
Diện tích tối thiểu tách thửa đối với thửa đất mà mục đích sử dụng đất trên Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất khác với mục đích tại quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
1. Trường hợp đã có quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt thì
điều kiện, diện tích tối thiểu tách thửa thực hiện theo Quy định này, loại đất
tách thửa được xác định theo Giấy chứng nhận.
2. Trường hợp đã có quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt (kể cả trường hợp
các quy hoạch này chưa đồng bộ) nhưng chưa có dự án đầu tư được duyệt mà thửa đất
ở, đất ở có vườn, ao, đất phi nông nghiệp (không phải đất ở) phù hợp với quy hoạch
chi tiết xây dựng thì việc tách thửa thực hiện theo quy hoạch chi tiết xây dựng:
a) Điều kiện tách thửa thực hiện
theo quy định tại Điều 4 Quy định này.
b) Diện tích tách thửa theo quy
hoạch chi tiết xây dựng nhưng không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định tại
Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 12 Quy định này.
3. Trường hợp đã có quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng (kể cả trường hợp các quy định
này chưa đồng bộ) nhưng chưa có dự án đầu tư được duyệt mà thửa đất đang sử dụng
vào mục đích nông nghiệp, không phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng thì việc
tách thửa thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Quy định này.
4. Đối với thửa đất mà có một
phần diện tích không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây
dựng và chưa có dự án đầu tư được duyệt thì việc tách thửa theo ranh giới quy
hoạch trên thửa đất đó. Các thửa đất hình thành (nằm trong và nằm ngoài ranh giới
quy hoạch đó) không bị giới hạn bởi điều kiện và diện tích tối thiểu tách thửa.
5. Đối với khu vực đã có dự án
đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt được xác định trong kế hoạch sử dụng đất
hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thu hồi để thực hiện
dự án mà sau 02 năm liên tục chưa có quyết định thu hồi đất thì cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phải rà soát điều chỉnh hoặc hủy bỏ và phải công bố công khai việc
điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi đất đối với phần diện tích đất được xác định
trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện theo quy định tại khoản 7 Điều 76
Luật Đất đai năm 2024. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh hoặc hủy bỏ
quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trong thời gian cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đang rà soát quy hoạch chi tiết xây dựng để điều chỉnh hoặc hủy bỏ
thì người sử dụng đất được tách thửa. Điều kiện, diện tích tối thiểu tách thửa
(loại đất đang sử dụng được ghi trên Giấy chứng nhận) thực hiện theo Quy định
này.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15.
Quy định chuyển tiếp
1. Trường hợp các hồ sơ hợp lệ
đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất đã được tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp
trước ngày 01/8/2024 thì tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 21/2021/QĐ-UBND
ngày 30/8/2021 của UBND tỉnh.
2. Trường hợp các hồ sơ hợp lệ
đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất đã được tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp từ
ngày 01/8/2024 đến trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện
theo Quyết định số 21/2021/QĐ-UBND ngày 30/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng
thời phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện, diện tích tối thiểu tách thửa đất,
hợp thửa đất theo quy định tại Điều 220 Luật Đất đai năm 2024 và các văn bản
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
Điều 16.
Trách nhiệm thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, hướng dẫn vướng mắc
cho địa phương theo thẩm quyền, trường hợp vượt thẩm quyền thì tham mưu đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo quy định.
b) Thường xuyên tiến hành công tác
thanh tra, kiểm tra việc tách thửa đất, hợp thửa đất tại Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố nhằm thực hiện nghiêm Quy định này.
c) Chịu trách nhiệm chính chỉ đạo
Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tại các huyện,
thị xã, thành phố trong việc kiểm tra chặt chẽ các điều kiện, diện tích tối thiểu
tách thửa đất, hợp thửa đất.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo hoặc hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công
tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng, quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh; xử
lý kịp thời các trường hợp sai phạm trong hoạt động đầu tư xây dựng.
b) Hàng năm, chủ trì phối hợp
cùng các sở, ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc rà soát quy hoạch
xây dựng đã được duyệt để Ủy ban nhân dân cấp huyện điều chỉnh hoặc hủy bỏ quy
hoạch xây dựng không còn phù hợp để người người sử dụng đất được tách thửa đất,
hợp thửa đất, thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định tại Điều
76 Luật Đất đai năm 2024 và tại Quy định này.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố có trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm chính về
công tác quản lý đất đai tại địa phương, chỉ đạo các đơn vị thẩm định các điều
kiện chuyển mục đích sử dụng đất sau khi tách thửa theo đúng quy định. Không để
hình thành điểm dân cư hoặc khu dân cư tự phát không đảm bảo cơ sở hạ tầng theo
quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hoặc không theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Chịu trách nhiệm về tính đồng
bộ giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch chi tiết xây dựng; rà soát
quy hoạch chi tiết xây dựng đã được duyệt để điều chỉnh hoặc hủy bỏ quy hoạch
xây dựng không còn phù hợp để người sử dụng đất được tách thửa, thực hiện các
quyền của người sử dụng đất theo quy định tại Điều 76 Luật Đất đai năm 2024 và
tại Quy định này. Rà soát quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị đã được phê duyệt
để cập nhật, điều chỉnh theo định kỳ.
c) Kiểm tra, xác nhận bằng văn
bản điều kiện bảo đảm cấp nước, thoát nước và cấp điện khi có văn bản lấy ý kiến
của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tại các huyện, thị xã, thành phố.
d) Chỉ đạo các phòng, ban trực
thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã thường xuyên kiểm tra, xử lý các trường hợp tách
thửa đất không đúng quy định tại quyết định này đảm bảo không xảy ra tình trạng
lợi dụng các quy định trên để tách thửa đất hình thành khu dân cư tự phát mà
không thực hiện đầy đủ thủ tục đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường theo quy định
của pháp luật hiện hành.
đ) Thường xuyên thanh tra, kiểm
tra, phát hiện các trường hợp tự ý tách thửa, mua bán trái phép, xây dựng nhà ở
trái phép không phù hợp quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng để xử phạt vi
phạm hành chính và cưỡng chế buộc tháo dỡ các trường hợp vi phạm theo đúng quy
định, nhằm lập lại kỷ cương trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng.
e) Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về đất đai, xây dựng cho nhân dân hiểu về những hành
vi vi phạm trong việc tự ý tách thửa, mua bán giấy tay, sử dụng đất sai mục
đích, xây dựng nhà ở trái phép không theo quy định của pháp luật.
g) Tăng cường thanh tra, kiểm
tra công vụ, xử lý nghiêm cán bộ, công chức có hành vi bao che, tiếp tay cho
các đối tượng vi phạm trong lĩnh vực quản lý đất đai, xây dựng, buông lỏng công
tác quản lý theo chức trách, nhiệm vụ được phân công.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã xác định
và chịu trách nhiệm về thời điểm thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước
ngày 05/10/2007 mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu, nhưng đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận
theo điểm c khoản 2 Điều 1 Quy định này.
5. Nhà nước khuyến khích việc hợp
thửa đất nông nghiệp để thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp.
6. Tổ chức hành nghề công chứng,
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm hướng dẫn người dân thực hiện đúng quy định
này, không được công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất đối với
việc chia tách thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có thửa đất có diện
tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo Quy định này./.