ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2700/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 28 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG SẠT LỞ BỜ SÔNG, BỜ BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
số 33/2013/QH13 ngày 19/6/2013;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống
thiên tai và Luật Đê điều ngày 01/7/2021;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP
ngày 06/7/2021 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Quyết định số 957/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án phòng, chống
sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại văn bản số
3311/SNN-CCTL ngày 12/9/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phòng, chống sạt lở bờ sông bờ
biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030 (đính kèm).
Điều 2. Phân công thực hiện
1. Các sở, ban, ngành, địa phương và
đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc nội dung Kế hoạch.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
tỉnh) theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành
và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Chỉ đạo TW về PCTT (báo cáo);
- Ủy ban Quốc gia TKCN (báo cáo);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (báo cáo);
- TTTU, TT.HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh (báo cáo);
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- TT Công báo tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Khánh Hòa;
- Các phòng: XDNĐ, KGVX;
- Lưu: VT, TL, TLe.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thiệu
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG SẠT LỞ BỜ SÔNG, BỜ BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN
NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2700/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
I. QUAN ĐIỂM
1. Phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển (bao gồm bờ sông, suối, kênh, rạch và bờ biển) nhằm
đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân, công trình phòng chống thiên
tai, cơ sở hạ tầng, ổn định dân sinh là nhiệm vụ của các cấp, ngành, đặc biệt
là của chính quyền địa phương, là trách nhiệm của các tổ chức, doanh nghiệp và
toàn dân.
2. Phải chủ động phòng ngừa sạt lở;
khi xây dựng, phê duyệt các quy hoạch, kế hoạch phát triển của các ngành, địa
phương, đặc biệt là xây dựng các khu đô thị, dân cư, công nghiệp, dịch vụ, cơ sở
hạ tầng ven sông, ven biển phải đề phòng nguy cơ sạt lở và
không làm tăng nguy cơ sạt lở. Khi xảy ra sạt lở phải tập trung ứng phó, khắc
phục kịp thời, hiệu quả giảm thiểu thiệt hại.
3. Phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển
cần được thực hiện đồng bộ; xử lý cấp bách trước mắt, đồng thời có giải pháp
căn cơ lâu dài; kết hợp giải pháp công trình và phi công trình, không làm tăng
nguy cơ sạt lở, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ và phát triển rừng
ngập mặn, phòng hộ ven biển và tạo sinh kế cho người dân.
4. Phòng, chống sạt lở phải được thực
hiện có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên bảo đảm an toàn hệ thống đê điều, nhất
là các tuyến đê từ cấp III đến cấp đặc biệt, khu dân cư tập trung, cơ sở hạ tầng
quan trọng, chống suy thoái rừng phòng hộ ven biển tại những
khu vực xói lở nghiêm trọng không thể phục hồi.
5. Đề cao sự tham gia của cộng đồng đối
với công tác quản lý bờ, lòng sông, vùng ven biển; tăng cường huy động nguồn lực
ngoài ngân sách, nhất là của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được hưởng lợi
trong phòng, chống sạt lở.
6. Nghiên cứu, ứng
dụng khoa học công nghệ tiên tiến, ưu tiên ứng dụng công nghệ mới thân thiện với
môi trường, dễ thi công, có thể sử dụng nhiều lần, giá thành phù hợp, kết hợp với
giải pháp truyền thống. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, quản lý hiệu quả nguồn nước,
giảm thiểu các yếu tố tác động gây sạt lở bờ sông, bờ biển.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Chủ động quản lý, phòng, chống sạt lở
bờ sông, bờ biển tạo điều kiện ổn định và phát triển kinh
tế - xã hội khu vực ven sông, ven biển, góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng.
2. Mục tiêu cụ thể
- Điều tra, đánh giá, cập nhật cơ sở
dữ liệu về sạt lở bờ sông, bờ biển. Phấn đấu đến năm 2023 cơ bản hoàn thành bản
đồ về hiện trạng sạt lở, công trình phòng chống sạt lở trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo,
giám sát sạt lở và quản lý bờ sông, lòng sông, bờ biển, giảm thiểu tác động làm
gia tăng nguy cơ sạt lở; phấn đấu đến năm 2023 các khu dân cư ven sông, ven biển
ở vùng có nguy cơ xảy ra sạt lở đều được cảnh báo kịp thời và được hướng dẫn kỹ năng ứng phó khi xảy ra sạt lở.
- Quản lý chặt chẽ việc xây dựng công
trình, nhà cửa tại khu vực ven sông, ven biển. Chủ động sắp xếp lại dân cư, di dời
dân cư ra khỏi khu vực có nguy cơ xảy ra sạt lở bờ sông, bờ biển, phấn đấu đến
năm 2030 hoàn thành 100% việc di dời các hộ dân ra khỏi khu vực có nguy cơ cao
xảy ra sạt lở.
- Phấn đấu đến năm 2025, hoàn thành xử
lý sạt lở tại các khu vực trọng điểm xung yếu ảnh hưởng trực
tiếp đến khu dân cư tập trung, hệ thống đê điều (nhất là các tuyến đê đã được
phân cấp), cơ sở hạ tầng thiết yếu vùng ven sông, ven biển.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ
- Đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận
thức của tổ chức, cá nhân về phòng, chống sạt lở nhằm giảm nguy cơ sạt lở, rủi
ro do sạt lở.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu liên quan đến
sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Tăng cường quản lý chặt chẽ các hoạt
động ven sông, ven biển ảnh hưởng đến sạt lở (khai thác cát sỏi, xây dựng công
trình, nhà cửa, hoạt động giao thông thủy, hoạt động khai thác nước ngầm).
- Hiện đại hóa công tác quan trắc, dự
báo, kịp thời cảnh báo nguy cơ sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công
nghệ, vật liệu mới phù hợp với điều kiện cụ thể của từng khu vực để phòng, chống
sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Xây dựng công trình tại các khu vực
trọng điểm để phòng, chống sạt lở, bảo vệ an toàn tính mạng, tài sản của nhân
dân và công trình hạ tầng thiết yếu.
2. Giải pháp
a) Rà soát, hoàn thiện chính sách,
pháp luật liên quan đến công tác phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển:
- Xây dựng chính sách hỗ trợ di dời
dân cư khỏi khu vực sạt lở và khu vực có nguy cơ xảy ra sạt lở gắn với sinh kế,
ổn định đời sống của người dân.
- Xây dựng quy chế tổ chức, quản lý
và khai thác vận hành công trình công trình phòng, chống sạt lở, chỉnh trị sông
phục vụ công tác phòng, chống thiên tai thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu
trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức điều tra cơ bản, xây dựng
cơ sở dữ liệu, thiết kế quy hoạch:
- Điều tra cơ bản về sạt lở, dân cư
và công trình hạ tầng ven sông, ven biển trên cơ sở đó xây dựng cơ sở dữ liệu về
sạt lở, dân cư và công trình phòng, chống sạt lở, trong đó ưu tiên thực hiện tại
những khu vực đang có diễn biến sạt lở và có nguy cơ cao xảy
ra sạt lở trên các hệ thống sông chính.
- Điều tra, đánh giá diễn biến bùn
cát, thực trạng khai thác cát, sỏi và các yếu tố thủy, hải văn có tác động đến
sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Nghiên cứu xây dựng phương án tổng
thể chỉnh trị và phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển để cập nhật vào quy hoạch
của tỉnh.
c) Triển khai thực hiện các giải pháp
cấp bách trước mắt và giải pháp lâu dài để phòng, chống sạt lở:
- Giải pháp cấp bách:
+ Tổ chức cắm biển cảnh báo tại những
khu vực bị sạt lở và có nguy cơ cao xảy ra sạt lở.
+ Kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai
thác cát, sỏi trên sông và vùng ven biển, khắc phục tình trạng mất cân bằng bùn
cát để hạn chế nguy cơ sạt lở; ngăn chặn triệt để tình trạng khai thác cát sỏi
trái phép.
+ Tổ chức di dời khẩn cấp các hộ dân
ra khỏi khu vực bờ sông, bờ biển bị sạt lở, bố trí tái định cư theo các hình thức
tái định cư xen ghép hoặc xây dựng khu tái định cư tập trung phù hợp với điều
kiện cụ thể của địa phương.
+ Xây dựng các công trình khắc phục sự
cố sạt lở ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn dân cư, cơ sở hạ tầng quan trọng ven
sông, ven biển và rừng phòng hộ ven biển, đặc biệt là rừng ngập mặn bảo vệ trực
tiếp đê biển.
+ Kiểm soát, quản lý chặt chẽ việc
xây dựng, nâng cấp nhà ở, công trình ven sông, ven biển tránh bị ảnh hưởng do sạt
lở và làm gia tăng nguy cơ sạt lở.
+ Quản lý, kiểm soát hoạt động của
phương tiện giao thông đường thủy (tốc độ phương tiện, trọng tải phù hợp) nhằm
giảm thiểu tác động gây sạt lở.
- Giải pháp lâu dài:
+ Tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
nâng cao nhận thức của người dân, cơ quan, tổ chức về phòng chống sạt lở bờ
sông, bờ biển.
+ Quy hoạch sắp xếp
lại dân cư, chủ động di dời các hộ dân tại khu vực có nguy cơ sạt lở, trước hết
là tại các khu vực có nguy cơ sạt lở cao.
+ Xây dựng hệ thống quan trắc, theo
dõi, giám sát diễn biến sạt lở, lòng dẫn.
+ Xây dựng các công trình chỉnh trị
sông nhằm giữ ổn định tỷ lệ phân lưu, ổn định dòng chảy, hình thái sông, bờ
sông, bờ biển tại các khu vực trọng điểm, vùng cửa sông,
ven biển có diễn biến bồi, xói phức tạp.
+ Xây dựng công trình phòng, chống sạt
lở bảo vệ khu đô thị, khu dân cư tập trung có nguy cơ sạt lở theo quy hoạch, kế
hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
+ Triển khai thực hiện các dự án bảo
vệ, khôi phục và phát triển rừng phòng hộ, nhất là rừng ngập mặn ven biển, trồng
cây chắn sóng để phòng chống sạt lở; đẩy mạnh xã hội hóa công tác đầu tư, quản
lý, khai thác phù hợp gắn với trách nhiệm trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng ngập mặn
ven biển.
d) Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa
học, công nghệ phục vụ phòng, chống sạt lở:
- Nghiên cứu vật liệu mới thay thế
cát sử dụng trong xây dựng, đề xuất các giải pháp thay thế cát san lấp, tiến tới
không sử dụng cát để san lấp.
- Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của
việc khai thác nước ngầm, suy giảm bùn cát đến sạt lở bờ sông, bờ biển,
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, vật
liệu mới trong phòng, chống sạt lở phù hợp với điều kiện từng khu vực, thân thiện
môi trường, giảm chi phí đầu tư.
- Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của sự
thay đổi chế độ dòng chảy, bùn cát, sụt lún đất đến sạt lở bờ sông, bờ biển
trên các hệ thống sông chính.
đ) Hợp tác quốc tế: Tăng cường hợp
tác quốc tế trong nghiên cứu, chia sẻ thông tin dữ liệu, kinh nghiệm trong
phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển, đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật,
tài chính của các quốc gia, các tổ chức quốc tế đối với công tác phòng, chống sạt
lở.
e) Huy động nguồn lực: Chủ động bố
trí ngân sách nhà nước, đồng thời tăng cường huy động các nguồn lực ngoài ngân
sách, đặc biệt là nguồn lực từ khối tư nhân, doanh nghiệp và người dân được hưởng
lợi cho công tác phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển.
IV. NGUỒN VỐN THỰC
HIỆN
1. Nguồn
vốn thực hiện kế hoạch bao gồm: Ngân sách nhà nước (trung ương, địa phương); Quỹ
phòng, chống thiên tai tỉnh và các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Các sở,
ban, ngành, địa phương, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì theo Phụ lục đính kèm
Quyết định này có trách nhiệm triển khai Kế hoạch nhằm đảm bảo mục tiêu phòng
chống sạt lở bờ sông, bờ biển đối với từng địa phương, đơn vị.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở,
ban, ngành là các cơ quan trực tiếp tham gia thực hiện Kế hoạch tổng thể phòng,
chống sạt lở bờ sông, bờ biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030 gồm Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh), Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở
Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các địa
phương, đơn vị liên quan:
- Dựa trên chức năng, nhiệm vụ được
giao, lập dự toán chi ngân sách hàng năm, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
và triển khai thực hiện; đồng thời, lồng ghép vào kế hoạch hoạt động của ngành,
địa phương. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện 06 tháng đầu năm (trước ngày
15/6) và hàng năm (trước ngày 15/12) về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo về Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
- Phối hợp thực
hiện các nhiệm vụ có liên quan trong khuôn khổ Kế hoạch tổng thể đã được phê
duyệt.
2. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh)
- Là đầu mối, chủ trì phối hợp với
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị
liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch tổng thể phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ
biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030; đôn đốc, hướng dẫn việc triển
khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ căn cứ vào tình hình thực tế triển khai Kế hoạch,
tổng hợp những khó khăn, vướng mắc của các địa phương, đơn
vị kịp thời tham mưu UBND tỉnh xử lý; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ báo
cáo kết quả thực hiện về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức điều tra cơ bản, xây dựng
cơ sở dữ liệu về hiện trạng dân cư, sạt lở, công trình phòng, chống sạt lở và
công trình hạ tầng ven sông, ven biển để phân loại và sắp xếp thứ tự ưu tiên xử
lý sạt lở theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Quyết định số 01/2011/QĐ-TTg ngày
04 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp
và lập kế hoạch ưu tiên đầu tư, tránh dàn trải.
- Tổ chức, hướng dẫn địa phương thực
hiện việc quan trắc, giám sát diễn biến sạt lở bờ sông, bờ biển (xây dựng hệ thống
quan trắc, tổ chức quan trắc, giám sát) để đánh giá mức độ sạt lở và có giải
pháp phù hợp. Tiến hành cắm biển cảnh báo sạt lở nguy hiểm trên địa bàn tỉnh,
phối hợp tuyên truyền đến người dân được biết và chủ động phòng, tránh.
- Tổng hợp nhu cầu
từ các địa phương; tham mưu, đề xuất các biện pháp, giải pháp thích hợp xây dựng
kế hoạch đầu tư hệ thống công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố rà soát, di dời dân cư khẩn cấp ra khỏi các khu vực sạt
lở đặc biệt nguy hiểm và nguy hiểm; từng bước sắp xếp lại
dân cư, di dời dân cư ra khỏi các khu vực có nguy cơ sạt lở cao, kết hợp tái định
cư, ổn định đời sống cho người dân.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
Tổ chức điều tra, đánh giá diễn biến
bùn cát, thực trạng khai thác cát, sỏi và các yếu tố thủy, hải văn có tác động
đến sạt lở bờ sông, bờ biển; hướng dẫn kiểm soát các hoạt động khai thác cát sỏi
lòng sông, xử lý triệt để các hành vi vi phạm giảm thiểu nguy cơ sạt lở.
4. Sở Giao thông vận tải
Thực hiện rà soát các công trình hạ tầng
giao thông trên sông, ven sông, ven biển, có biện pháp đảm bảo an toàn và giảm
tác động gây sạt lở; tăng cường quản lý quy hoạch, xây dựng mới công trình giao
thông, nạo vét luồng lạch và hoạt động của các phương tiện giao thông đường thủy
nội địa tránh làm gia tăng nguy cơ sạt lở bờ sông, bờ biển.
5. Sở Xây
dựng
- Chỉ đạo, hướng dẫn quản lý chặt chẽ
công tác quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn để chủ động phòng, chống sạt lở,
giảm thiểu nguy cơ bị ảnh hưởng do bờ sông, bờ biển.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ nghiên cứu vật liệu mới thay thế nhằm giảm sử dụng
cát trong xây dựng và san lấp.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các đơn vị, địa phương có liên quan cân đối bố
trí quỹ nhà tái định cư để chủ động di dời các hộ dân tại khu vực có nguy cơ sạt
lở kết hợp với tái định cư, ổn định đời sống cho người dân; quản lý chặt chẽ
vùng đất ven sông, ven biển không để lấn chiếm, xây dựng
công trình làm tăng nguy cơ sạt lở.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị có liên quan
nghiên cứu vật liệu mới thay thế cát sử dụng trong xây dựng, đề xuất các giải
pháp thay thế cát san lấp, tiến tới không sử dụng cát để san lấp. Nghiên cứu ứng
dụng công nghệ, vật liệu mới trong phòng, chống sạt lở phù hợp với điều kiện từng
khu vực, thân thiện môi trường, giảm chi phí đầu tư.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố liên quan rà soát, tổng hợp đề xuất, ưu tiên cân đối nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư công trung
hạn của tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ cấp bách phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ
biển.
- Phối hợp với các cơ quan có liên
quan tham mưu đề xuất huy động các nguồn vốn đầu tư hợp
pháp khác để triển khai thực hiện Kế hoạch tổng thể phòng, chống sạt lở bờ
sông, bờ biển trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, hướng dẫn thủ tục đầu tư theo quy
định.
8. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán do các cơ quan,
đơn vị, địa phương xây dựng, Sở Tài chính tổng hợp, cân đối theo ngân sách,
tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch này theo đúng quy định.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (Cơ quan thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh) và các đơn vị có liên quan thực hiện Kế hoạch
theo chức năng, nhiệm vụ được giao, lồng ghép vào chương trình, kế hoạch hoạt động
của địa phương, đặc biệt là kế hoạch và phương án phòng chống thiên tai hàng năm.
- Chủ động phối hợp với các sở, ban,
ngành, đơn vị kiểm tra, khảo sát các khu vực ven sông, kênh, rạch, bờ biển có
nguy cơ sạt lở để lập kế hoạch ứng phó, xử lý. Thông báo thường xuyên và liên tục
các vị trí bờ sông, kênh, rạch, bờ biển có nguy cơ sạt lở để người dân biết, chủ
động di dời, vận động, hỗ trợ người dân di dời ra khỏi khu vực nguy hiểm đến
nơi tạm cư an toàn.
- Tổ chức sơ tán khẩn cấp người, tài
sản ra khỏi khu vực sạt lở nguy hiểm và khu vực có nguy cơ xảy ra sạt lở nguy
hiểm.
- Chủ động thông báo, khoanh vùng
ngăn không cho người và phương tiện vào khu vực sạt lở; bố trí cán bộ thường
xuyên theo dõi chặt chẽ diễn biến sạt lở. Xây dựng và triển
khai phương án ứng phó và xử lý cấp bách khu vực sạt lở nhằm đảm bảo an toàn
tính mạng, tài sản của nhân dân và nhà nước.
- Thường xuyên kiểm tra các trường hợp
xây dựng công trình trên hành lang bảo vệ bờ sông, kênh, rạch, bờ biển; kiên
quyết xử lý các hành vi vi phạm theo đúng thẩm quyền và quy định của pháp luật
hiện hành.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các chủ
đầu tư, chủ dự án thực hiện xây dựng công trình phòng, chống sạt lở, bảo vệ bờ
sông, kênh, rạch, bờ biển đúng tiến độ.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn triển khai thực hiện dự án trồng cây chống xói lở bảo vệ bờ
sông, kênh, rạch, bờ biển, nhất là các vị trí dễ xảy ra sạt lở đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các sở, ban, ngành có liên quan kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp
khai thác cát lòng sông trên địa bàn tỉnh trái phép, không phép theo đúng thẩm
quyền và quy định của pháp luật hiện hành.
10. Các tổ chức, cá nhân có
các hoạt động liên quan đến bờ sông, bờ biển
- Ngay khi phát hiện khu vực ven
sông, biển có nguy cơ sạt lở nằm trong phạm vi quản lý của các tổ chức, cá nhân
có các hoạt động liên quan đến bờ sông, bờ biển phải có trách nhiệm báo cáo cho
chính quyền địa phương để tổ chức các biện pháp xử lý. Đồng
thời, tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng sạt lở phải chủ động di dời an toàn người
và tài sản ra khỏi khu vực có nguy cơ sạt lở.
- Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân xâm
phạm đến hành lang bảo vệ an toàn bờ sông, bờ biển hoặc có các hoạt động gây
nguy cơ sạt lở bờ sông, bờ biển.
PHỤ LỤC I
CÁC GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ VỚI SẠT LỞ BỜ SÔNG,
BỜ BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2700/QĐ-UBND ngày 28/9/2022 của UBND tỉnh Khánh
Hòa)
TT
|
Nội
dung
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Xây dựng quy chế tổ chức, quản lý
và khai thác vận hành công trình công trình phòng, chống sạt lở, chỉnh trị
sông phục vụ công tác phòng, chống thiên tai thích ứng với
điều kiện biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan thường trực BCH PCTT và TKCN tỉnh)
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan
|
Năm
2022-2023
|
2
|
Xây dựng chính sách hỗ trợ di dời
dân cư khỏi khu vực sạt lở và khu vực có nguy cơ xảy ra sạt lở gắn với sinh kế,
ổn định đời sống của người dân.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Phát triển nông thôn)
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan
|
Năm
2022-2025
|
3
|
Điều tra cơ bản về sạt lở, dân cư và công trình hạ tầng ven sông, ven biển trên cơ sở
đó xây dựng cơ sở dữ liệu về sạt lở, dân cư và công trình
phòng, chống sạt lở, trong đó ưu tiên thực hiện tại những khu vực
đang có diễn biến sạt lở và có nguy cơ cao xảy ra sạt lở trên các hệ thống
sông chính.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan thường trực BCH PCTT và TKCN tỉnh)
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan
|
Năm
2022-2025
|
4
|
Triển khai thực hiện Đề án ứng dụng
công nghệ viễn thám trong giám sát biến động đường bờ
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan thường trực BCH PCTT và TKCN tỉnh)
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, UBND các huyện, thị xã,
thành phố có liên quan
|
Năm
2022-2025
|
5
|
Đề xuất chủ trương đầu tư xây dựng
công trình phòng chống sạt lở bờ sông bờ biển bảo vệ khu
dân cư, trong đó tiếp tục tập trung xử lý khẩn cấp các khu vực sạt lở đặc biệt nguy hiểm, ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn dân cư, cơ sở hạ
tầng quan trọng ven sông, ven biển và rừng phòng hộ ven biển (Tại Phụ lục I, II)
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan thường trực BCH PCTT và TKCN tỉnh)
|
Các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan
|
Năm
2022-2025
|
6
|
Cân đối bố trí
quỹ nhà tái định cư để chủ động di dời các hộ dân tại khu vực có nguy cơ sạt lở, trước hết là tại các khu vực có nguy cơ sạt lở cao, kết hợp với tái định cư, ổn định đời sống cho người dân
|
Sở
Xây dựng
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan
|
Năm
2022-2025
|
7
|
Tổ chức nghiên cứu phương án chỉnh
trị sông phục vụ mục tiêu phát triển mạng lưới giao thông thủy trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan
|
Năm
2022-2025
|
8
|
Điều tra, đánh giá diễn biến bùn
cát, thực trạng khai thác cát, sỏi và các yếu tố thủy, hải văn có tác động đến sạt lở bờ sông, bờ biển.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan
|
Năm
2022-2025
|
9
|
Đầu tư xây dựng hệ thống quan trắc
và hệ thống cảnh báo các khu vực có nguy cơ sạt lở bờ sông, bờ biển, cập nhật
cơ sở dữ liệu về sạt lở; Tổ chức giám sát diễn biến lòng dẫn, sạt
lở bờ sông, bờ biển theo thời gian thực; Tiến hành cắm biển cảnh báo tại những
khu vực bị sạt lở và có nguy cơ cao xảy ra sạt lở.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan thường trực BCH PCTT và TKCN tỉnh)
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan
|
Năm
2022-2025
|
10
|
Bảo vệ và phát triển rừng ngập mặn,
rừng phòng hộ ven biển; đẩy mạnh xã hội hóa công tác đầu tư, quản lý, khai
thác phù hợp gắn với trách nhiệm trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng ngập mặn ven biển,
ổn định sinh kế cho người dân.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Kiểm lâm)
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan
|
Năm
2022-2025
|
11
|
Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của
việc khai thác nước ngầm, suy giảm bùn cát gây sạt lở bờ sông, bờ biển.
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
Sở
Khoa học và Công nghệ, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
có liên quan
|
Năm
2022-2030
|
12
|
Nghiên cứu vật liệu mới thay thế
cát sử dụng trong xây dựng, đề xuất các giải pháp thay thế cát san lấp, tiến tới không sử dụng cát để san lấp; Nghiên cứu, ứng dụng
công nghệ, vật liệu mới trong phòng, chống sạt lở phù hợp
với điều kiện từng khu vực, thân thiện môi trường, giảm chi phí đầu tư.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có
liên quan
|
Năm
2022-2030
|
13
|
Kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai
thác cát, sỏi trên sông và vùng ven biển, khắc phục tình trạng mất cân bằng
bùn cát để hạn chế nguy cơ sạt lở; ngăn chặn triệt để tình trạng
khai thác cát sỏi trái phép.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Bộ
Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố có liên quan
|
Năm
2022-2030
|
14
|
Quản lý chặt chẽ vùng đất ven sông,
ven biển không để xảy ra tình trạng lấn chiếm, xây dựng công trình trái phép
làm tăng nguy cơ sạt lở.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
Xây dựng, sở Giao thông vận tải, sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có
liên quan
|
Năm
2022-2030
|
15
|
Tăng cường công tác quản lý, kiểm
soát hoạt động của phương tiện giao thông đường thủy nhằm giảm thiểu tác động
gây sạt lở.
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan
|
Năm
2022-2030
|
16
|
Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận
thức của các tổ chức và người dân về phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển.
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành có liên quan
|
Năm
2022-2030
|
17
|
Tổ chức di dời dân cư khẩn cấp ra
khỏi các khu vực sạt lở đặc biệt nguy hiểm và nguy hiểm.
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
sở, ban, ngành có liên quan
|
Năm
2022-2030
|
18
|
Nghiên cứu xây dựng các công trình
chỉnh trị sông nhằm giữ ổn định tỷ lệ phân lưu, ổn định
dòng chảy, hình thái sông, bờ sông, bờ biển tại các khu
vực trọng điểm, vùng cửa sông, ven biển có diễn biến bồi, xói phức tạp
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan
|
Năm
2022-2030
|
19
|
Tăng cường hợp tác quốc tế trong
nghiên cứu, chia sẻ thông tin dữ liệu, kinh nghiệm trong phòng, chống sạt lở
bờ sông, bờ biển, đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, tài chính của các
quốc gia, các tổ chức quốc tế đối với công tác phòng, chống sạt lở.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan
|
Năm
2022-2030
|
PHỤ LỤC II
DANH SÁCH CÁC CÔNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG SẠT
LỞ BỜ SÔNG, BỜ BIỂN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 (ĐÃ ĐƯỢC BỐ TRÍ VỐN)
(Kèm theo Quyết định số 2700/QĐ-UBND
ngày 28/9/2022 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
STT
|
Tên
công trình
|
Địa
điểm
|
Dự
kiến thời gian khởi công - hoàn thành
|
Tổng
mức đầu tư (triệu đồng)
|
Tổng
mức các dự án chuyển tiếp (triệu đồng)
|
I
|
Vạn Ninh
|
|
|
499.447
|
128.094
|
1
|
Kè bờ biển thị trấn Vạn Giã (giai
đoạn 1)
|
Vạn
Ninh
|
2016-2020
|
|
128.094
|
2
|
Sửa chữa kè biển xóm Đầm Trên, thôn
Đầm Môn
|
Vạn
Ninh
|
2020-2021
|
11.994
|
|
3
|
Kè, đường từ đường sắt đến cầu huyện
|
Vạn
Ninh
|
2019-2021
|
25.477
|
|
4
|
Kè bảo vệ khu dân cư thôn Suối Luồng
|
Vạn
Ninh
|
2021
|
1.000
|
|
5
|
Sửa chữa Kè đoạn từ nhà ông An đến
nhà ông Tèo thôn Ninh Đào
|
Vạn
Ninh
|
2021
|
1.000
|
|
6
|
Kè chắn sóng bờ biển bảo vệ khu dân
cư Phú Hội 2
|
Vạn
Ninh
|
2021-2022
|
80.745
|
|
7
|
Kè chống xói lở đoạn từ phía Nam cầu Trần Hưng Đạo đến trung tâm y tế huyện Vạn Ninh
|
Vạn
Ninh
|
2021-2022
|
96.000
|
|
8
|
Kè hạ lưu sông Hiền Lương thị trấn
Vạn Giã - Vạn Lương
|
Vạn
Ninh
|
2021-2023
|
25.231
|
|
9
|
Kè bờ tả, hữu sông Tô Giang, đoạn từ
Quốc lộ 1A đến đập Hải Triều, xã Vạn Phước
|
Vạn
Ninh
|
2021-2023
|
58.000
|
|
10
|
Kè bờ biển thị trấn Vạn Giã (giai
đoạn 2)
|
Vạn
Ninh
|
2021-2025
|
200.000
|
|
II
|
Ninh Hòa
|
|
|
125.190
|
208.000
|
1
|
Kè, đập ngăn mặn
sông Đá Hàn
|
Ninh
Hòa
|
2020-2022
|
|
120.000
|
2
|
Kè bờ biển phường Ninh Hải, thị xã
Ninh Hòa
|
Ninh
Hòa
|
2020-2022
|
|
88.000
|
3
|
Kè chắn bầu Thanh Mỹ, đoạn từ cầu Chợ Mới đến cầu Nhà Trẻ
|
Ninh
Hòa
|
2020-2021
|
4.532
|
|
4
|
Đê kè chống
xói lở hai bờ sông, lạch Cầu Treo và khơi thông dòng chảy
(đoạn từ cầu Bá Hà đến cầu Treo)
|
Ninh
Hòa
|
2022-2025
|
100.000
|
|
5
|
Kè chống xói lở thượng lưu cầu Bến Gành GĐ2
|
Ninh
Hòa
|
2021
|
1.049
|
|
6
|
Kè cầu Đồng Bương thôn Tân Lâm
|
Ninh
Hòa
|
2021
|
1.044
|
|
7
|
Kè cầu suối thôn Tiên Du đoạn nhà ông Hoan
|
Ninh
Hòa
|
2021
|
1.078
|
|
8
|
Khắc phục sửa chữa kè sông Dinh đoạn qua xã Ninh Phú
|
Ninh
Hòa
|
2021
|
1.300
|
|
9
|
Khắc phục sửa chữa kè sông Dinh khu
vực quẹo Bà Rọ
|
Ninh
Hòa
|
2021
|
4.500
|
|
10
|
Khắc phục sạt lở thượng lưu cầu Bến Gành
|
Ninh
Hòa
|
2021
|
1.200
|
|
11
|
Kè chống sạt lở
thôn Đá Bàn đoạn từ đập tràn đến đất bà Phan Thị Hường
|
Ninh
Hòa
|
2021
|
1.210
|
|
12
|
Kè thôn Quan Đông đoạn nhà bà Lộc đến
nhà ông Có
|
Ninh
Hòa
|
2021
|
1.260
|
|
13
|
Kè thôn Phú Nghĩa đoạn từ nhà ông
Chín Cáp đến nhà ông Chánh
|
Ninh
Hòa
|
2021
|
1.235
|
|
14
|
Kè thôn Phú Nghĩa đoạn từ Bến
Đình nhà nhà bà Hiệp
|
Ninh
Hòa
|
2021
|
1.200
|
|
15
|
Đê kè chống xói lở suối Tiên Du
|
Ninh
Hòa
|
2021
|
1.200
|
|
16
|
Kè chống xói lở suối Bà Dấu thôn 1, xã Ninh Thượng
|
Ninh
Hòa
|
2021-2022
|
1.062
|
|
17
|
Đoạn kè suối Nhom từ rẫy ông Hậu đến
đất ông Công
|
Ninh
Hòa
|
2022-2023
|
1.050
|
|
18
|
Kè chống sạt lở đoạn từ cầu tràn Suối
Tre thôn 1 đến đất ông Học
|
Ninh
Hòa
|
2021-2022
|
1.050
|
|
19
|
Kè chống sạt lở sông Đá Bàn đoạn từ
đập tràn đến đất ông Thảo
|
Ninh
Hòa
|
2021
|
1.220
|
|
III
|
Nha Trang
|
|
|
206.853
|
591.349
|
1
|
Kè bờ phường Vĩnh Nguyên
|
Nha
Trang
|
2021-2023
|
|
201.082
|
2
|
Đầu tư cơ sở hạ tầng chống ngập lụt,
xói lở Khu dân cư Mỹ Thanh, xã Cam Thịnh Đông, thành phố Cam Ranh, kè bờ hữu
sông Cái và kè bờ sông Cái qua xã Vĩnh Phương, thành phố Nha Trang
|
Cam
Ranh - Nha Trang
|
2021-2023
|
|
299.662
|
3
|
Tiêu thoát lũ các
xã Diên Sơn - Diên Điền - Diên Phú
|
Diên
Khánh - Nha Trang
|
2021-2023
|
|
90.605
|
4
|
Kè sông Cái (đoạn còn lại qua các
xã Vĩnh Trung, Vĩnh Ngọc, Vĩnh Thạnh, Vĩnh Phương)
|
Nha
Trang
|
2023-2025
|
206.853
|
|
IV
|
Diên Khánh
|
|
|
435.300
|
638.646
|
1
|
Kè chống sạt lở bờ sông Chò, đoạn qua trường mẫu giáo xã Diên Xuân
|
Diên Khánh
|
2020-2021
|
|
14.898
|
2
|
Kè và đường dọc bờ nam sông Cái, đoạn
qua xã Diên An
|
Diên
Khánh
|
2022-2025
|
330.000
|
|
3
|
Kè và đường dọc sông nhánh nối sông Cái và sông Đồng Đen giai đoạn 2)
|
Diên
Khánh
|
2021-2025
|
100.000
|
|
4
|
Kè chống xói lở suối Cây Sung nhà
ông Cao Văn Hải
|
Diên
Khánh
|
2021
|
1.000
|
|
5
|
Kè bầu Sấu xóm cầu Bà Hụ
|
Diên
Khánh
|
|
1.050
|
|
6
|
Kè và tuyến đường số 1, sông Cái và
sông Suối Dầu
|
Diên
Khánh
|
2013-2021
|
|
271.386
|
7
|
Kè chống sạt lở bờ Bắc thị trấn Diên Khánh
|
Diên
Khánh
|
2014-2021
|
|
272.245
|
8
|
Kè và đường dọc sông nhánh nối
sông Cái Nha Trang và sông Đồng Đen huyện Diên Khánh
|
Diên
Khánh
|
2018-2021
|
|
80.117
|
9
|
Kè chống sạt lở suối Đồng Tròn
|
Diên
Khánh
|
2021
|
1.150
|
|
10
|
Kè khắc phục sạt lở suối Bầu Sáu thôn Bình Khánh
|
Diên
Khánh
|
2021
|
1.000
|
|
11
|
Kè khắc phục sạt lở bờ suối Con
|
Diên
Khánh
|
2021
|
1.100
|
|
V
|
Cam Lâm
|
|
|
50.531
|
160.000
|
1
|
Kè chống sạt lở hạ lưu Cầu Sắt tại thôn Triệu Hải và Cửa Tùng, xã Cam An Bắc, huyện Cam Lâm
|
Cam
Lâm
|
2021-2025
|
44.100
|
|
2
|
Kè thôn Triệu Hải
|
Cam
Lâm
|
2021
|
1.131
|
|
3
|
Kè và đường ven Đầm Thủy Triều (đoạn
từ đường Lê Lợi đến đường Yersin)
|
Cam
Lâm
|
2020-2023
|
|
160.000
|
4
|
Kè mương rút thôn Bàu Sen
|
Cam
Lâm
|
2021-2022
|
1.100
|
|
5
|
Tuyến kè đập bà Phủ (giai đoạn 2)
|
Cam
Lâm
|
2021-2022
|
1.000
|
|
6
|
Bờ kè suối thôn Tân Lập (đoạn từ
nhà ông Nguyễn Khắc Hiếu đến nhà bà Trương Thị Hải)
|
Cam
Lâm
|
2021-2022
|
1.100
|
|
7
|
Bờ kè suối thôn Tân Lập (đoạn từ
nhà ông Trần Đây đến nhà ông Lê Đức Dĩnh)
|
Cam
Lâm
|
2021-2022
|
1.100
|
|
8
|
Kè chống xói lở cống băng phía hạ
lưu đường Nguyễn Trãi
|
Cam
Lâm
|
2021-2022
|
1.000
|
|
VI
|
Cam Ranh
|
|
|
2.400
|
80.000
|
1
|
Kè chống sạt lở sông Lạch Cầu
2 và Lạch Cầu 3
|
Cam
Ranh
|
2021-2025
|
|
80.000
|
2
|
Kè biển và mương thoát nước tại Khu
dân cư Hòa Do 5A
|
Cam
Ranh
|
2021
|
1.200
|
|
3
|
Kè mương thoát nước đoạn từ nhà ông
Đông đến nhà ông Thanh thuộc TDP Phúc Sơn, phường Cam Phúc Nam
|
Cam
Ranh
|
2021
|
1.200
|
|
VII
|
Khánh Sơn
|
|
|
40.991
|
81.550
|
1
|
Kè chống sạt lở thôn Tha Mang, xã
Ba Cụm Bắc
|
Khánh
Sơn
|
2020-2021
|
4.500
|
|
2
|
Kè bảo vệ thượng lưu cầu Tha Mang
|
Khánh
Sơn
|
2021
|
11.000
|
|
3
|
Kè bảo vệ bờ sông Tô Hạp đoạn qua
thị trấn Tô Hạp và xã Sơn Hiệp, huyện Khánh Sơn
|
Khánh
Sơn
|
2018-2021
|
|
81.550
|
4
|
Kè bảo vệ khu dân cư thôn Dốc Gạo
giai đoạn 2
|
Khánh
Sơn
|
2021
|
2.999
|
|
5
|
Kè thoát lũ và
chống sạt lở đất sản xuất khu dân cư thôn Tà Lương TDP Hạp Thịnh
|
Khánh
Sơn
|
2021
|
997
|
|
6
|
Kè khu vực thôn Dốc Trầu, xã Ba Cụm
Bắc
|
Khánh
Sơn
|
2021
|
1.000
|
|
7
|
Kè khu vực thôn Suối Đá (đoạn nhà ông Mấu Phượng xóm đến cầu Tha Mang)
|
Khánh
Sơn
|
2021
|
4.000
|
|
8
|
Kè thôn Ma O
xã Sơn Trung
|
Khánh
Sơn
|
2021
|
1.000
|
|
9
|
Kè sạt lở thôn Cam Khánh, xã Sơn
Lâm
|
Khánh
Sơn
|
2021
|
1.000
|
|
10
|
Kè sạt lở thôn Ha Nít, xã Sơn Lâm
|
Khánh
Sơn
|
2021
|
1.000
|
|
11
|
Kè Suối Tà Lương đoạn từ cầu tràn
Tà Lương đến khu dân cư tập đoàn 8 A, thị trấn Tô Hạp
|
Khánh Sơn
|
2021
|
4.500
|
|
12
|
Kè sông Tô Hạp, đoạn từ Cầu Lò Gạch
đến cầu treo Tô Hạp, thị trấn Tô Hạp
|
Khánh
Sơn
|
2021
|
3.995
|
|
13
|
Kè bảo vệ Khu dân cư thôn Dốc
Gạo giai đoạn 3
|
Khánh
Sơn
|
2021-2022
|
4.000
|
|
14
|
Kè bảo vệ khu dân cư xóm 8, xã Sơn
Trung
|
Khánh
Sơn
|
2021-2022
|
1.000
|
|
VIII
|
Khánh Vĩnh
|
|
|
61.016
|
|
1
|
Kè bờ tả sông Khế, thị trấn Khánh
Vĩnh
|
Khánh
Vĩnh
|
2021-2022
|
14.870
|
|
2
|
Kè chống sạt lở khu dân cư xã Cầu Bà
|
Khánh
Vĩnh
|
2021-2025
|
35.000
|
|
3
|
Kè bờ tả phía
Tây bờ sông Khế (GĐ2)
|
Khánh
Vĩnh
|
2021
|
999
|
|
4
|
Nối tiếp kè bảo vệ cầu Yang bay khu vực thượng lưu
|
Khánh
Vĩnh
|
2021
|
1.149
|
|
5
|
Kè chống sạt lở khu vực chân cầu sông Cầu (đường tỉnh lộ 2)
|
Khánh
Vĩnh
|
2021
|
998
|
|
6
|
Nối tiếp kè chống sạt lở khu vực tổ 2, thôn Cà Thêu
|
Khánh
Vĩnh
|
2021
|
1.000
|
|
7
|
Kè bảo vệ từ nhà ông Pi Năng Đỏ đến
Nhà ông Cao Gợi thôn Tà Gục
|
Khánh
Vĩnh
|
2021
|
1.000
|
|
8
|
Kè bảo vệ từ nhà ông Pi Năng Thị Bê đến ngã ba Suối Bà Xé giáp
sông Trang thôn Đa Râm
|
Khánh
Vĩnh
|
2021
|
1.000
|
|
9
|
Kè từ cầu treo về hạ lưu đến nhà ông Cao Hà Ny
|
Khánh
Vĩnh
|
2021
|
1.000
|
|
10
|
Kè chống sạt lở sông Trang (GĐ2)
|
Khánh
Vĩnh
|
2021
|
1.000
|
|
11
|
Kè nhánh sông Trang xã Giang Ly (đoạn
chân cầu tràn Giang Ly - Sơn Thái)
|
Khánh
Vĩnh
|
2021
|
1.000
|
|
12
|
Kè phía Đông sông Khế
|
Khánh
Vĩnh
|
2021
|
1.000
|
|
13
|
Kè chống sạt lở
nhà ông Đông đến nhà ông Bảo
|
Khánh Vĩnh
|
2021
|
1.000
|
|
14
|
Kè chống sạt lở
bờ hữu sông Cái (xã Cầu Bà - Liên Sang)
|
|
2022-2025
|
80.000
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
1.421.728
|
1.887.639
|
PHỤ LỤC III
DANH SÁCH CÁC CÔNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG SẠT
LỞ BỜ SÔNG, BỜ BIỂN DỰ KIẾN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG GIAI ĐOẠN 2022-2025 ĐẾN 2030 (CHƯA
ĐƯỢC BỐ TRÍ VỐN)
(Kèm theo Quyết định số 2700/QĐ-UBND
ngày 28/9/2022 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
STT
|
Tên
công trình
|
Địa
điểm
|
Dự
kiến thời gian khởi công - hoàn thành
|
Tổng
mức đầu tư (triệu đồng)
|
I
|
Vạn Ninh
|
|
|
660.000
|
1
|
Kè bảo vệ hai bên sông Bà Bường (đoạn
từ Quốc lộ 1A đến đường Trần Hưng Đạo, thị trấn Vạn Giã)
|
Vạn
Ninh
|
2022-2025
|
120.000
|
2
|
Kè chống xói lở
đoạn từ phía Nam cầu Trần Hưng Đạo đến trung tâm y tế huyện Vạn Ninh (giai đoạn
2)
|
Vạn
Ninh
|
2022-2025
|
160.000
|
3
|
Kè chống sạt lở khu dân cư thôn Hải
Triều, xã Vạn Long
|
Vạn
Ninh
|
2022-2025
|
80.000
|
4
|
Kè bờ tả, hữu sông Tô Giang, đoạn từ
Quốc lộ 1A đến đập Hải Triều, xã Vạn Phước (giai đoạn 2)
|
Vạn
Ninh
|
2025-2030
|
200.000
|
5
|
Kè sông Đồng
Điền, đoạn thượng lưu đập Phú Hội
|
Vạn
Ninh
|
2025-2030
|
100.000
|
II
|
Ninh Hòa
|
|
|
260.000
|
1
|
Kè chống sạt lở bờ tả sông Lốt, đoạn
qua xã Ninh Đông
|
Ninh
Hòa
|
2022-2025
|
100.000
|
2
|
Kè Sông Cái thuộc thôn Xuân Hòa
1 (Đoạn từ nhà ông Nguyễn Khọt đến nhà ông Trần Ngọ)
|
Ninh
Hòa
|
2022-2025
|
6.000
|
3
|
Kè từ đập Bến Bắp đến nhà ông Lê
Moi
|
Ninh
Hòa
|
2022-2025
|
6.000
|
4
|
Kè chống xói lở bờ hữu sông Cái
thôn Bình Thành đoạn dưới quán bà Thảo đến cầu sắt (giai đoạn 1)
|
Ninh
Hòa
|
2022-2025
|
12.000
|
5
|
Kè bờ tả Sông Dinh đoạn từ nhà ông
Trần Tấn Vịnh đến ngã ba sông Đá Hàn
|
Ninh
Hòa
|
2025-2030
|
20.000
|
6
|
Kè chống sạt lở bờ hữu sông Dinh
(đoạn từ nhà ông Nguyễn Trị đến cồn Bà An)
|
Ninh
Hòa
|
2025-2030
|
60.000
|
7
|
Bờ kè suối Nhơn
từ đất bà Loan đến tràn tuyến 1000
|
Ninh
Hòa
|
2025-2030
|
56.000
|
III
|
Nha Trang
|
|
|
200.000
|
1
|
Kè chống sạt lở
bờ hữu sông Cái qua xã Vĩnh Trung, Vĩnh Thạnh thành phố Nha Trang (Đoạn từ cầu
Ông Bộ đến cầu Vĩnh Phương)
|
Nha
Trang
|
2022-2025
|
200.000
|
IV
|
Diên Khánh
|
|
|
329.000
|
1
|
Kè và đường dọc sông Cái Nha Trang
đoạn qua thị trấn Diên Khánh và xã Diên Phú
|
Diên
Khánh
|
2022-2025
|
300.000
|
2
|
Kè mái chống sạt lở bờ hữu sông Chò
(đoạn tiếp giáp cầu sông Chò) xã Diên Xuân
|
Diên
Khánh
|
2022-2025
|
14.000
|
3
|
Kè chống sạt lở bờ sông Suối Dầu,
đoạn từ cầu Suối Dầu đến cầu Hà Dừa
|
Diên
Khánh
|
2022-2025
|
15.000
|
V
|
Cam Lâm
|
|
|
30.000
|
1
|
Kè bảo vệ hạ lưu cầu tràn Vĩnh Thái
|
Cam
Lâm
|
2022-2025
|
30.000
|
VI
|
Cam Ranh
|
|
|
37.000
|
1
|
Kè chống sạt lở TDP Nghĩa An, Nghĩa
Phú, Nghĩa Quý, phường Cam Nghĩa
|
Cam
Ranh
|
2022-2025
|
25.000
|
2
|
Kè chống sạt lở TDP Nghĩa Cam, phường
Cam Nghĩa
|
Cam
Ranh
|
2022-2025
|
7.000
|
3
|
Kè chống sạt lở khu vực Bãi Biển
trước khu dân cư Bình Hưng, đoạn từ trước nhà ông Đào Văn Xin đến trước nhà ông Trương Văn Nghĩa, xã Cam Bình
|
Cam
Ranh
|
2022-2025
|
5.000
|
VII
|
Khánh Sơn
|
|
|
63.000
|
1
|
Kè chống sạt lở bờ hữu sông Tô Hạp
đoạn qua thôn Suối Đá xã Ba Cụm Bắc
|
Khánh
Sơn
|
2022-2025
|
10.000
|
2
|
Kè chống sạt lở hai bờ sông Tô Hạp đoạn qua Sơn Hiệp - xã Sơn Bình
|
Khánh
Sơn
|
2022-2025
|
27.000
|
3
|
Kè bờ tả sông
Tô Hạp đoạn qua thôn Liên Hiệp xã Sơn Hiệp
|
Khánh
Sơn
|
2022-2025
|
8.000
|
4
|
Kè bờ tả sông Tô Hạp đoạn qua thôn
Xà Bói xã Sơn Hiệp
|
Khánh
Sơn
|
2022-2025
|
8.000
|
5
|
Kè bờ tả, hữu sông Tô Hạp đoạn qua thôn KoLak - Liên Bình xã Sơn Bình
|
Khánh
Sơn
|
2022-2025
|
10.000
|
VIII
|
Khánh Vĩnh
|
|
|
78.473
|
1
|
Kè bảo vệ khu dân cư dọc sông Cầu
xã Sông Cầu huyện Khánh Vĩnh
|
Khánh
Vĩnh
|
2022-2025
|
42.473
|
2
|
Bờ tả Thị trấn Khánh Vĩnh (đoạn từ
Cầu Sông Khế, Tỉnh lộ 2 đến cầu Hoàng Quốc Việt)
|
Khánh
Vĩnh
|
2022-2025
|
36.000
|
IX
|
Gia cố khắc phục các vị trí sạt lở
cục bộ, phát sinh mới tại các
tuyến sông, suối, các tuyến kênh, lạch thoát lũ hạ lưu hồ chứa và khu dân cư
|
tại
các địa phương
|
2022-2030
|
|
TỔNG
|
1.657.473
|
PHỤ LỤC IV
DANH SÁCH CÁC VỊ TRÍ SẠT LỞ DO ĐỊA PHƯƠNG
ĐỀ XUẤT
(Kèm theo Quyết định số 2700/QĐ-UBND
ngày 28/9/2022 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
STT
|
Tên
công trình
|
Địa
điểm
|
I
|
Huyện Vạn Ninh
|
|
1
|
Kè bờ hữu sông Hiền Lương, đoạn từ
cầu xe lửa đến Quốc lộ 1A
|
Vạn
Ninh
|
2
|
Kè bờ hữu sông Chà Là, đoạn từ cầu huyện
đến biển
|
Vạn
Ninh
|
3
|
Kè bờ tả sông Chà Là, đoạn từ đường
sắt đến biển
|
Vạn
Ninh
|
4
|
Kè chống sạt lở khu dân cư thôn Hải
Triều, xã Vạn Long
|
Vạn
Ninh
|
5
|
Kè sông Tô Giang, đoạn từ Hồ Hoa
Sơn đến Quốc lộ 1A
|
Vạn
Ninh
|
6
|
Kè bờ sông Chà Là, đoạn từ Cầu Ngòi
xã Vạn Phú đến đường sắt
|
Vạn
Ninh
|
7
|
Đoạn bờ hữu hạ lưu đập Phú Hội
|
Vạn
Ninh
|
8
|
Đoạn bờ tả hạ lưu đập Phú Hội
|
Vạn
Ninh
|
9
|
Bờ hữu đoạn từ Quốc lộ 1 trở lên
thượng lưu, thuộc xã Đại Lãnh
|
Vạn
Ninh
|
10
|
Kè bờ biển bảo
vệ khu dân cư thôn Ninh Thọ
|
Vạn
Ninh
|
11
|
Kè bờ biển xã Vạn Lương, đoạn từ
nhà ông Trí đến vùng đìa K18
|
Vạn
Ninh
|
12
|
Kè bờ biển bảo vệ Khu dân cư thôn
Tân Phước Đông
|
Vạn
Ninh
|
13
|
Kè bờ biển bảo vệ Khu dân cư thôn
Ninh Thọ
|
Vạn
Ninh
|
14
|
Kè bờ biển bảo vệ khu dân cư các
thôn Xuân Tự 1, Xuân Tự 2
|
Vạn
Ninh
|
15
|
Kè bờ biển bảo vệ khu dân cư các
thôn Xuân Vinh, Hà Già
|
Vạn
Ninh
|
II
|
Thị xã Ninh Hòa
|
|
1
|
Kè chống xói lở khu vực Đình thôn
Bình Thành
|
Ninh
Hòa
|
2
|
Kè hạ lưu cầu Bến Sầm
|
Ninh
Hòa
|
3
|
Kè Suối Đá, thôn Phước Mỹ
|
Ninh
Hòa
|
4
|
Kè bến Cây Da
|
Ninh
Hòa
|
5
|
Bờ tràn bến Gò Nổ
|
Ninh
Hòa
|
6
|
Kè Bầu Thạch Thành giai đoạn 2
|
Ninh
Hòa
|
7
|
Kè Suối Cầu Từ Thôn Phú Hòa
|
Ninh
Hòa
|
8
|
Kè suối Cầu Ông Quế Tân Quang
|
Ninh
Hòa
|
9
|
Kè suối Cầu Bến Lội Vạn Hữu
|
Ninh
Hòa
|
10
|
Kè suối Cầu Máng Vạn Hữu
|
Ninh
Hòa
|
11
|
Bờ kè sông Đình, đoạn từ cầu đình đến
cống ngăn mặn
|
Ninh
Hòa
|
12
|
Bờ kè lòng hồ sông Bến Củ
|
Ninh
Hòa
|
13
|
Hai bờ thôn Phước Lâm và Ngũ Mỹ, xã
Ninh Xuân
|
Ninh
Hòa
|
14
|
Bờ hữu sông Cái đoạn qua thôn Tuân
Thừa, xã Ninh Bình
|
Ninh
Hòa
|
15
|
Kè Sông Cái thuộc thôn Xuân Hòa
1 và Xuân Hòa 2 (Đoạn từ nhà ông Trần Ngọ đến khu đất Soi Muồn)
|
Ninh
Hòa
|
16
|
Kè chống xói lở bờ hữu sông Cái
thôn Bình Thành đoạn dưới quán bà Thảo đến cầu sắt (giai đoạn 2)
|
Ninh
Hòa
|
17
|
Bờ tả thôn Mông Phú, xã Ninh Trung
|
Ninh
Hòa
|
18
|
Kè bờ hữu sông Tân Lâm đoạn qua
thôn Đại Mỹ
|
Ninh
Hòa
|
19
|
Kè bờ tả sông Tân Lâm đoạn qua thôn
Đại Tập
|
Ninh
Hòa
|
20
|
Bờ hữu sông Lốt đoạn qua thôn Điềm
Tịnh
|
Ninh
Hòa
|
21
|
Bờ hữu sông Lốt đoạn qua thôn Phú
Bình
|
Ninh
Hòa
|
22
|
Kè bờ tả sông Nhà Chay đoạn qua
thôn Tân Hưng từ cầu Nhà Chay đến Bầu Đình
|
Ninh
Hòa
|
23
|
Kè thượng lưu cầu Bến Sầm
|
Ninh
Hòa
|
24
|
Kè chống sạt lở sông Rọ Tượng
|
Ninh
Hòa
|
25
|
Kè Biển thôn Lệ Cam
|
Ninh
Hòa
|
26
|
Kè đê nuôi trồng thủy sản (thuộc dự
án 773)
|
Ninh
Hòa
|
27
|
Kè chống xói lở cầu suối thôn Tiên Du 1
|
Ninh
Hòa
|
28
|
Bờ kè suối Nhơn từ đất ông Chiến đến
đất bà Loan
|
Ninh
Hòa
|
29
|
Sạt lở bờ sông
thôn Tân Tứ ( đoạn từ cầu thôn 3 đến trại ông 10 Trâm)
|
Ninh
Hòa
|
30
|
Sạt lở bờ sông
Tân lâm ( đoạn cầu Cây Sao)
|
Ninh
Hòa
|
31
|
Kè sông Lốt đoạn qua thôn Phú Sơn
|
Ninh
I lòa
|
32
|
Kè sông Lốt đoạn qua thôn Phú Văn
|
Ninh
Hòa
|
33
|
Kè Bầu Cầu Lá Thạch Thành
|
Ninh
Hòa
|
34
|
Kè Cầu Sáu đến Cầu Dong Thạnh Mỹ
|
Ninh
Hòa
|
35
|
Kè Bầu Nổi thôn
Thuận Mỹ
|
Ninh
Hòa
|
36
|
Bờ kè sông Cầu lắm, đoạn từ Mom núi
đến đìa Cây me
|
Ninh
Hòa
|
37
|
Bờ kè mặt tiếp giáp biển khu vực Cồn Ngao
|
Ninh
Hòa
|
III
|
Thành phố Nha Trang
|
|
1
|
Kè sông Cái
Nha Trang (bờ tả) đoạn từ thượng lưu cầu Vĩnh Phương
|
Nha
Trang
|
2
|
Kè sông Cái Nha Trang (bờ hữu) đoạn
cầu đường sắt Bắc Nam đến khu du lịch làng tre Vĩnh Ngọc
|
Nha
Trang
|
3
|
Kè sông Cái Nha Trang (bờ tả) đoạn
cầu đường sắt Bắc Nam đến giáp kè hạ lưu cầu Vĩnh Phương
|
Nha
Trang
|
4
|
Kè sông Cái Nha Trang (bờ tả) đoạn
từ Nhà máy đóng tàu Sơn Thủy đến cầu đường sắt Bắc Nam
|
Nha
Trang
|
5
|
Kè bờ quanh Cồn Nhất Trí
|
Nha
Trang
|
6
|
Kè bờ sông quán Trường (bờ tả) đoạn
từ cảng du lịch Vĩnh Trường đến cầu Bình Tân
|
Nha
Trang
|
IV
|
Huyện Diên Khánh
|
|
1
|
Bờ hữu thôn Phước Tuy, xã Diên Phước
|
Diên
Khánh
|
2
|
Kè chống sạt lở sông Suối Dầu, đoạn qua xã Bình Lộc, Suối Hiệp, Suối Tiên, Diên Thạnh
|
Diên
Khánh
|
3
|
Kè chống sạt lở sông Cái, đoạn qua
xã Diên Lạc
|
Diên
Khánh
|
4
|
Kè chống sạt lở
bờ bắc sông Cái đoạn từ cầu Sông Cái giáp xã Vĩnh Phương, thành phố Nha Trang
|
Diên
Khánh
|
V
|
Huyện Cam Lâm
|
|
1
|
Đoạn từ cầu Bà Triển đến cầu Làng, xã Cam Hòa
|
Cam
Lâm
|
2
|
Đoạn từ cầu Làng đến biển, xã Cam
Hòa
|
Cam
Lâm
|
3
|
Bờ tả thôn suối Lâu, xã Suối Cát
|
Cam
Lâm
|
4
|
Bờ tả thôn Khánh Thành Nam, xã Suối
Cát
|
Cam
Lâm
|
5
|
Bờ tả thôn Tân Sương 2, xã Suối Cát
|
Cam
Lâm
|
6
|
Bờ tả khu 3-2, xã Cam Phước Tây
|
Cam
Lâm
|
VI
|
Thành phố Cam Ranh
|
|
1
|
Bờ hữu thôn Hòa An, xã Cam Phước
Đông
|
Cam
Ranh
|
2
|
Kè hai bờ suối Sông Cạn thôn Hiệp
Thanh, Mỹ Thanh, Hiệp Mỹ xã Cam Thịnh Đông
|
Cam
Ranh
|
3
|
Hai bờ mương thoát nước tiêu lũ đoạn
cuối tuyến thoát nước số 5 (từ đường Nguyễn Trọng Kỷ đến giáp biển), phường
Cam Lợi
|
Cam
Ranh
|
4
|
Nạo vét mương thoát nước đoạn từ đường
Hùng Vương đến giáp biển (TDP Lợi Phú), phường Cam Lợi
|
Cam
Ranh
|
5
|
Mương thoát nước Cống Huy Nhật giai
đoạn 3, phường Cam Phúc Nam
|
Cam
Ranh
|
6
|
Mương thoát nước dọc đường Hai Bà
Trưng, phường Cam Phúc Nam
|
Cam
Ranh
|
7
|
Mương thoát lũ đoạn đầu cây số 4
TDP Phú Lộc, phường Cam Phú
|
Cam
Ranh
|
8
|
Mương thoát lũ đoạn cuối cây số 4 TDP
Phú Lộc, phường Cam Phú
|
Cam
Ranh
|
9
|
Làm mới kè Suối Cạn (đoạn từ Cầu Chợ
đến Cầu ông Đến), thôn Quảng Hòa, xã Cam Thành Nam
|
Cam
Ranh
|
10
|
Làm mới kè hai bên Suối Cạn (đoạn từ
Cầu Nghĩa Phú đến Cầu cống đường số 4), thôn Quảng Phúc,
xã Cam Thành Nam
|
Cam Ranh
|
11
|
Kè hai bờ Sông Bầu Soi từ vị trí Đập
ngăn Đèo Quýt đến Trạm bơm Đèo Quýt thôn Mỹ Thanh, Hiệp Mỹ xã Cam Thịnh Đông
|
Cam
Ranh
|
12
|
Kè chống sạt lở thôn Hòa Do 7, xã
Cam Thành Nam (vị trí 1)
|
Cam
Ranh
|
13
|
Kè chống sạt lở TDP Phúc Sơn, phường
Cam Phúc Nam
|
Cam
Ranh
|
14
|
Kè chống sạt lở thôn Hòa Do 7, xã
Cam Thành Nam (vị trí 2)
|
Cam
Ranh
|
15
|
Kè tuyến số 2 Thôn Thịnh Sơn, xã
Cam Thịnh Tây
|
Cam
Ranh
|
16
|
Đập tràn giữ nước, chống xói lở TDP
Phúc Sơn, phường Cam Phúc Nam
|
Cam
Ranh
|
VII
|
Huyện Khánh Sơn
|
|
1
|
Kè chống sạt lở 2 bên bờ Suối Tà
Lương đoạn từ tập đoàn 8A - tập đoàn 8B
|
Khánh
Sơn
|
2
|
Kè Bờ tả sông Tô Hạp đoạn qua xã Ba
Cụm Bắc (từ khu sản xuất Chà Là đến sau lưng trường mầm non Sao Mai xã Ba Cụm
Bắc
|
Khánh
Sơn
|
3
|
Kè chống sạt lở 2 bên bờ Suối Coroa xã Sơn Lâm
|
Khánh
Sơn
|
4
|
Kè chống sạt lở 2 bên bờ Suối Chi Chay xã Sơn Trung
|
Khánh
Sơn
|
5
|
Kè chống sạt lở
2 bên bờ Suối Tà Gụ xã Sơn Hiệp
|
Khánh
Sơn
|
6
|
Kè chống sạt lở 2 bên bờ Suối Caranoa xã Sơn Bình
|
Khánh
Sơn
|
7
|
Kè chống sạt lở 2 bên bờ Suối Chó xã Thành Sơn
|
Khánh
Sơn
|
VIII
|
Huyện Khánh Vĩnh
|
|
1
|
Bờ hữu thôn Giang Biên, xã Sơn Thái
|
Khánh
Vĩnh
|
2
|
Bờ hữu thôn Đá Trắng, xã Cầu Bà
|
Khánh
Vĩnh
|
3
|
Bờ hữu thị trấn Khánh Vĩnh
|
Khánh
Vĩnh
|
4
|
Bờ hữu thôn
Tây Nam, xã Sông Cầu
|
Khánh Vĩnh
|
5
|
Bờ hữu thôn Sơn Thành, xã Khánh Phú
|
Khánh
Vĩnh
|
6
|
Bờ tả thôn Bắc sông Giang, xã Khánh
Trung
|
Khánh
Vĩnh
|
7
|
Bờ tả thôn Cả Hon, xã Khánh Bình
|
Khánh
Vĩnh
|
8
|
Bờ hữu thôn Suối Thơm, xã Khánh
Đông
|
Khánh
Vĩnh
|
9
|
Bờ hữu Sông Cái thôn Tây Nam, xã
Sông Cầu
|
Khánh
Vĩnh
|