ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2022/QĐ-UBND
|
Hậu Giang, ngày
16 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÁC NỘI DUNG VỀ BẢO ĐẢM YÊU CẦU PHÒNG, CHỐNG
THIÊN TAI ĐỐI VỚI VIỆC QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Phòng, chống
thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP
ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Thông tư số
13/2021/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản
lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên
nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm
dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn
thông và hạ tầng kỹ thuật khác;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định các nội
dung về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành,
sử dụng công trình trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 26 tháng 9 năm 2022.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Tài chính; Giám đốc Sở; Thủ trưởng
cơ quan, ban, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP.Chính phủ (HN - TP.HCM);
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TT: TU, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh, các đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy;
- VP. Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NCTH.
38. QD PCTTai
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Cảnh Tuyên
|
QUY ĐỊNH
CÁC NỘI DUNG VỀ BẢO ĐẢM YÊU CẦU PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐỐI VỚI
VIỆC QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Kèm theo Quyết định số 31/2022/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định các nội
dung về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng
công trình khu khai thác khoáng sản và khu khai thác tài nguyên thiên nhiên
khác; khu đô thị; điểm du lịch, khu du lịch; khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
khu di tích lịch sử; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai,
giao thông, điện lực, viễn thông và công trình hạ tầng kỹ thuật khác trên địa
bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hậu Giang có các hoạt động liên quan đến
bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng đối với
công trình được quy định tại Điều 1 Quy định này.
Điều 3.
Nguyên tắc bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử
dụng công trình
1. Tuân thủ các nguyên tắc bảo
đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng công
trình theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Tuân thủ các nguyên tắc về bảo
đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng đối với
công trình do Bộ, ngành có liên quan quy định.
3. Nội dung bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng các công trình trên địa
bàn tỉnh phải được lập thành kế hoạch; phù hợp với điều kiện cụ thể của cơ
quan, tổ chức, cá nhân nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai
gây ra, tạo thuận lợi cho công tác khắc phục hậu quả thiên tai và cứu hộ, cứu nạn.
4. Những nội dung bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng công trình khu khai
thác khoáng sản và khu khai thác tài nguyên thiên nhiên khác; khu đô thị; điểm
du lịch, khu du lịch; khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cụm công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp, Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; khu di tích lịch sử;
điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực,
viễn thông và công trình hạ tầng kỹ thuật khác không được quy định tại Quy định
này sẽ áp dụng theo quy định tại các văn bản pháp luật có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ BẢO ĐẢM YÊU
CẦU PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRONG QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH
Điều 4. Nội
dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng
công trình khu khai thác khoáng sản và khu khai thác tài nguyên thiên nhiên
khác; khu đô thị; điểm du lịch, khu du lịch; khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cụm
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; khu
di tích lịch sử; điểm dân cư nông thôn
1. Các tổ chức, cá nhân quản
lý, vận hành và sử dụng công trình khu khai thác khoáng sản và khu khai thác
tài nguyên thiên nhiên khác trong phạm vi quản lý có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định, quy
chuẩn kỹ thuật liên quan đến nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối
với việc quản lý, vận hành và sử dụng công trình, phương tiện, trang thiết bị
do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
b) Thường xuyên theo dõi, cập
nhật thông tin diễn biến thiên tai ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn công trình,
hạng mục công trình, phương tiện, trang thiết bị.
c) Xây dựng phương án bảo đảm
an toàn kết cấu hạ tầng, phương tiện, trang thiết bị phục vụ quản lý, vận hành
và khai thác; duy tu sửa chữa, nâng cấp hệ thống thoát nước nội bộ khu vực khai
thác, tránh xảy ra ngập cục bộ; duy trì hoạt động bình thường của các phương tiện,
trang thiết bị, nguồn điện dự phòng để chủ động trong các tình huống bất khả
kháng do thiên tai gây ra.
d) Kiểm tra các điều kiện khai
thác, bảo đảm an toàn theo đúng thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt. Kiểm
tra, rà soát hiện trạng mức độ an toàn tại các khu vực khai thác, bãi thải, hồ
lắng, hồ chứa chất thải (nếu có); thực hiện các giải pháp để đưa về trạng thái
an toàn theo quy định; đánh giá mức độ an toàn của các công trình, phương tiện,
trang thiết bị phục vụ khai thác; rà soát, bổ sung hồ sơ thiết kế có tính đến sự
tác động của các yếu tố bất lợi như: mưa bão, lũ, sụt lún, nứt, thấm, sạt lở… để
chủ động trong công tác xử lý, khắc phục.
đ) Tổ chức quản lý, vận hành
khai thác theo đúng phạm vi, quy mô được cấp phép, hồ sơ thiết kế đã được thẩm
định, phê duyệt.
e) Bố trí rào chắn xung quanh
khu vực khai thác (đặc biệt là các khu vực trong quá trình khai thác tạo thành
hố sâu chứa nước), cắm biển báo nguy hiểm, bố trí lực lượng bảo vệ thường xuyên
kiểm tra không để người dân, gia súc vào khu vực khai thác, nhằm bảo đảm an
toàn tính mạng, tài sản. Thường xuyên kiểm soát khu vực khai thác và các khu vực
khác có liên quan, trường hợp có dấu hiệu không bảo đảm an toàn do tác động của
các yếu tố bất lợi, phải dừng ngay hoạt động khai thác; đồng thời, có biện pháp
khắc phục kịp thời và báo cáo ngay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý
theo quy định.
g) Có các biện pháp phòng, chống
các sự cố, chủ động về lực lượng, phương tiện để sẵn sàng tham gia ứng phó kịp
thời các tình huống thiên tai có thể xảy ra (nhất là vào mùa mưa bão, lũ). Bảo
đảm an toàn lao động và các quy định khác có liên quan về an toàn trong khai
thác tài nguyên, khoáng sản; chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu xảy ra sự cố
mất an toàn gây ảnh hưởng đến tính mạng con người và tài sản.
2. Các tổ chức, cá nhân quản
lý, vận hành và sử dụng khu đô thị trong phạm vi quản lý có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định, quy
chuẩn kỹ thuật liên quan đến nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai
trong quản lý, vận hành và sử dụng công trình do cơ quan có thẩm quyền ban
hành.
b) Thông báo và yêu cầu người
dân, chủ sở hữu thực hiện gia cố, chằng chống bảo đảm an toàn nhà ở trước mùa
mưa bão.
c) Kiểm tra, rà soát và có biện
pháp sửa chữa, gia cường đối với các công trình sử dụng mái tôn, mái fibro xi
măng, trần nhựa, cửa kính, công trình gắn panô, biển quảng cáo, bồn chứa nước
trên cao.
d) Xây dựng phương án bảo đảm
tiêu thoát nước đô thị, chống ngập úng; thường xuyên rà soát, kiểm tra hệ thống
tiêu thoát nước của khu vực đô thị nhằm bảo đảm việc chống ngập úng khi có mưa
bão, lũ.
đ) Kiểm tra kế hoạch duy tu, bảo
trì và nạo vét hệ thống tiêu thoát nước chính tại các khu vực thường xuyên xảy
ra ngập úng cục bộ khi có mưa bão, lũ và có các giải pháp khắc phục khi có tình
huống xảy ra. Đồng thời, kiểm tra tình trạng an toàn tại các khu vực cống hỏng
nắp và cắm biển cảnh cáo nguy hiểm.
e) Kiểm soát quy trình cắt tỉa
cây xanh đô thị bảo đảm an toàn cho người dân trong mùa mưa bão; bảo đảm an
toàn điện, cung cấp nước sạch cho người dân tại các vùng bị ngập úng.
3. Các tổ chức, cá nhân quản
lý, vận hành và sử dụng điểm du lịch, khu du lịch trong phạm vi quản lý có
trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định, quy
chuẩn kỹ thuật liên quan đến nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai
trong quản lý, vận hành và sử dụng công trình do cơ quan có thẩm quyền ban
hành.
b) Theo dõi chặt chẽ tình hình
diễn biến thời tiết để có hướng dẫn cần thiết, bảo đảm biện pháp an toàn cho
người lao động cũng như khách du lịch vào tham quan, đồng thời chủ động thực hiện
việc ngừng phục vụ khách du lịch trong thời gian xảy ra mưa to, bão, lũ.
c) Kiểm tra, rà soát thực trạng
toàn bộ cơ sở vật chất, có biện pháp gia cố, chằng chống, chủ động bố trí nhân
lực, phương tiện, chuẩn bị trang thiết bị và nhu yếu phẩm cần thiết để bảo đảm
an toàn tuyệt đối cho khách du lịch.
d) Đối với các điểm du lịch,
khu du lịch tại các vùng thấp trũng, cù lao, ven sông phải chuẩn bị sẵn sàng
phương án sơ tán, di dời, bảo đảm an toàn cho khách du lịch và tài sản trước
khi có yếu tố bất thường về gió mạnh, nước dâng.
đ) Kiểm tra cắt tỉa cây xanh
trong khuôn viên bảo đảm an toàn cho khách tham quan trong mùa mưa bão.
4. Các tổ chức, cá nhân quản
lý, vận hành và sử dụng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong phạm vi quản lý có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định, quy
chuẩn kỹ thuật liên quan đến nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai
trong quản lý, vận hành và sử dụng công trình do cơ quan có thẩm quyền ban
hành.
b) Thường xuyên theo dõi, cập
nhật thông tin diễn biến thiên tai ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn công trình,
hạng mục công trình.
c) Lập phương án và kế hoạch cụ
thể công tác phòng, chống thiên tai của đơn vị mình, kiểm tra rà soát mức độ an
toàn chịu lực, ổn định hiện trạng của công trình.
d) Tiến hành các biện pháp gia
cố, chằng chống bảo đảm an toàn (đặc biệt là hệ thống mái tôn, vách tôn, trần
nhựa, cửa kính, trang thiết bị, máy móc).
đ) Tháo dỡ các thiết bị, bộ phận
không bảo đảm an toàn khi có mưa bão.
e) Lập phương án và chủ động sửa
chữa, gia cố kịp thời trụ sở, nhà xưởng, kho tàng, nhà ở không bảo đảm an toàn
sau mưa bão nhằm sớm ổn định sản xuất và đời sống cán bộ, công nhân viên trong
đơn vị.
5. Các tổ chức, cá nhân quản
lý, vận hành và sử dụng khu di tích lịch sử trong phạm vi quản lý có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định, quy
chuẩn kỹ thuật liên quan đến nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai
trong quản lý, vận hành và sử dụng công trình do cơ quan có thẩm quyền ban
hành.
b) Theo dõi chặt chẽ tình hình
diễn biến thời tiết để có hướng dẫn cần thiết, bảo đảm biện pháp an toàn cho
người lao động cũng như khách tham quan, đồng thời chủ động thực hiện việc ngừng
phục vụ khách tham quan trong thời gian xảy ra mưa to, bão lũ.
c) Kiểm tra, rà soát thực trạng
toàn bộ cơ sở vật chất, có biện pháp gia cố, chằng chống, chủ động bố trí nhân
lực, phương tiện, chuẩn bị trang thiết bị và nhu yếu phẩm cần thiết để bảo đảm
an toàn tuyệt đối cho khách tham quan.
d) Đối với các khu di tích lịch
sử tại các vùng thấp trũng, cù lao, ven sông phải chuẩn bị sẵn sàng phương án
sơ tán, di dời, bảo đảm an toàn cho khách tham quan và tài sản trước khi có yếu
tố bất thường về gió mạnh, nước dâng.
6. Các tổ chức, cá nhân quản
lý, vận hành và sử dụng điểm dân cư nông thôn trong phạm vi quản lý có trách
nhiệm:
a) Thực hiện các quy định, quy
chuẩn kỹ thuật liên quan đến nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai
trong quản lý, vận hành và sử dụng công trình do cơ quan có thẩm quyền ban
hành.
b) Thông báo và yêu cầu người
dân, chủ sở hữu thực hiện gia cố, chằng chống bảo đảm an toàn nhà ở trước mùa
mưa bão.
c) Kiểm tra, rà soát và có biện
pháp sửa chữa, gia cố đối với các công trình sử dụng mái tôn, mái fibro xi
măng, trần nhựa, cửa kính, công trình gắn panô, biển quảng cáo, bồn chứa nước
trên cao.
d) Thực hiện việc đánh giá, cảnh
báo cho người dân đang sinh sống và làm việc trong các công trình xây dựng tại
các khu vực ven sông, kênh, rạch có nguy cơ cao xảy sụt lún, sạt lở đất.
đ) Bảo đảm an toàn điện, cung cấp
nước sạch cho người dân tại các vùng bị ngập úng.
e) Thực hiện việc nạo vét kênh
mương, khơi thông dòng chảy, đào ao trữ nước ngọt, lắp đặt và vận hành các trạm
bơm di động; chuẩn bị, bố trí phương tiện vận chuyển nước sạch để kịp thời cấp
nước sinh hoạt cho người dân trong các điểm dân cư nông thôn tại các vùng thiếu
nước ngọt khi hạn hán, xâm nhập mặn xảy ra.
Điều 5. Nội
dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, và sử dụng
công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và công
trình hạ tầng kỹ thuật khác
1. Thực hiện các quy định, quy
chuẩn kỹ thuật liên quan đến nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai
trong quản lý, vận hành và sử dụng công trình theo quy định của pháp luật về
phòng, chống thiên tai.
2. Xây dựng phương án bảo đảm
an toàn đối với công trình đang thi công xây dựng; lập và thực hiện biện pháp bảo
đảm an toàn cho người, thiết bị, công trình và các công trình lân cận, đặc biệt
công tác bảo đảm an toàn đối với cần trục tháp, máy nâng chuyển và các thiết bị
làm việc trên cao trong mùa mưa bão.
3. Đo đạc, quan trắc, theo dõi,
giám sát an toàn công trình, khu vực chịu tác động khi vận hành công trình và
thiên tai ảnh hưởng đến an toàn công trình.
a) Thực hiện thường xuyên việc
đo đạc, quan trắc, theo dõi, giám sát công trình, vận hành công trình và khu vực
chịu tác động do vận hành công trình, chú trọng các khu vực trọng điểm xung yếu
của công trình, hạng mục công trình, khu vực có nguy cơ cao gia tăng rủi ro
thiên tai khi vận hành công trình theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
và quy định của pháp luật có liên quan.
b) Thực hiện đo đạc, quan trắc,
theo dõi, cập nhật thông tin diễn biến thiên tai ảnh hưởng trực tiếp đến an
toàn công trình, hạng mục công trình theo quy định.
4. Thực hiện duy tu bảo dưỡng
công trình, hạng mục công trình theo quy định về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng.
5. Kiểm tra các biện pháp bảo đảm
đảm an toàn các công trình, đặc biệt đối với các công trình đặt tại các vị trí
xung yếu như: vùng thấp trũng, cù lao, ven sông, khu vực có nguy cơ cao về sụt
lún, sạt lở đất, thường xuyên chịu tác động của lũ, xâm nhập mặn, khu vực đông
dân cư.
a) Kiểm tra, đánh giá thường
xuyên và định kỳ về hiện trạng an toàn công trình, hạng mục công trình để nắm bắt
kịp thời hiện trạng công trình.
b) Ngay sau khi có cảnh báo
thiên tai phải kiểm tra, đánh giá hiện trạng an toàn công trình; thực hiện các
biện pháp chủ động phòng, chống, xử lý kịp thời các hư hỏng để bảo đảm an toàn công
trình, hạng mục công trình trước thiên tai.
c) Kết thúc đợt thiên tai phải
thực hiện kiểm tra, đánh giá hiện trạng công trình, hạng mục công trình nhằm
phát hiện các hư hỏng (nếu có); đề xuất biện pháp và kế hoạch sửa chữa, khắc phục
kịp thời.
6. Sửa chữa, xử lý sự cố ảnh hưởng
đến an toàn phòng, chống thiên tai đối với công trình hoặc hạng mục công trình.
a) Tổ chức sửa chữa hư hỏng và
xử lý kịp thời sự cố công trình, hạng mục công trình bảo đảm chất lượng, ứng
phó hiệu quả với các tình huống thiên tai.
b) Xử lý, ngăn chặn kịp thời
các hành vi vi phạm ảnh hưởng đến an toàn công trình, hạng mục công trình hoặc
làm gia tăng nguy cơ rủi ro thiên tai.
c) Trường hợp hư hỏng, sự cố và
các tình huống ảnh hưởng đến an toàn công trình, hạng mục công trình vượt quá
khả năng phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trực tiếp quản lý hoặc cơ
quan quản lý cấp trên để được hỗ trợ.
7. Hàng năm, tổ chức xây dựng,
rà soát, điều chỉnh, bổ sung phương án ứng phó thiên tai theo quy định của Luật
Phòng, chống thiên tai và các quy định khác có liên quan.
8. Xây dựng, phê duyệt quy
trình vận hành công trình (đối với công trình phải xây dựng quy trình vận
hành).
a) Tổ chức xây dựng, phê duyệt
quy trình vận hành theo quy định của pháp luật về quản lý công trình.
b) Khi vận hành công trình phải
thực hiện thông tin, cảnh báo đến cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan và
chính quyền nơi chịu tác động của quá trình vận hành, nhất là trong tình huống
thiên tai đang diễn ra tại khu vực công trình, vùng bị tác động của quá trình vận
hành.
c) Quá trình thực hiện vận hành
phải được ghi chép đầy đủ vào nhật ký vận hành công trình và được kiểm tra,
giám sát.
9. Ứng phó, khắc phục hậu quả
thiên tai theo quy định.
a) Lựa chọn phương án, biện
pháp và tổ chức thực hiện ứng phó phù hợp với diễn biến thiên tai và điều kiện
thực tế của địa phương.
b) Tổng hợp, báo cáo kịp thời,
chính xác tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra đối với công trình.
c) Trường hợp sự cố công trình
do thiên tai ảnh hưởng đến an toàn công trình, hạng mục công trình vượt quá khả
năng phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trực tiếp quản lý hoặc cơ quan
quản lý cấp trên để được hỗ trợ.
d) Sửa chữa, khôi phục, nâng cấp
công trình bảo đảm vận hành ứng phó thiên tai.
10. Tổ chức lập và lưu trữ hồ
sơ về quản lý công trình, cơ sở dữ liệu về thiên tai trong quản lý, vận hành và
sử dụng công trình.
a) Hồ sơ quản lý công trình phải
được lưu trữ bao gồm tài liệu thiết kế công trình; tài liệu sửa chữa lớn, nâng
cấp công trình; tài liệu về kiểm định, bảo trì, duy tu bảo dưỡng công trình;
các biên bản, báo cáo kiểm tra mức độ an toàn phòng, chống thiên tai; phương án
ứng phó thiên tai; quy trình vận hành công trình và các tài liệu khác liên quan
đến an toàn về phòng, chống thiên tai (đối với công trình phải xây dựng quy
trình vận hành).
b) Thông tin, dữ liệu về thiên
tai ảnh hưởng đến công trình phải được cập nhật thường xuyên bao gồm thiên tai ảnh
hưởng trực tiếp đến an toàn công trình và thiệt hại do thiên tai gây ra đối với
công trình.
c) Hồ sơ quản lý công trình và
thông tin, dữ liệu về thiên tai phải được lưu trữ có hệ thống tại tổ chức, cá
nhân trực tiếp quản lý, vận hành và sử dụng công trình.
Điều 6.
Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai đối với việc quản lý, vận hành và sử dụng công trình
1. Hàng năm, các cơ quan quản
lý chuyên ngành lập kế hoạch kiểm tra và tổ chức thực hiện kiểm tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với
việc quản lý, vận hành và sử dụng công trình của các cơ quan, đơn vị liên quan
thuộc phạm vi quản lý và gửi kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã lập kế hoạch kiểm tra và tổ chức thực hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định
của pháp luật về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận
hành và sử dụng công trình trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý và gửi về Ủy ban
nhân dân cấp trên (Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh thông
qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp tổ chức các hoạt động kiểm tra đột xuất nội
dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai nhằm đôn đốc và chấn chỉnh kịp thời
các thiếu sót, vi phạm để tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về
phòng, chống thiên tai.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức có liên quan chỉ đạo thực hiện việc kiểm tra và tự kiểm tra nội dung bảo đảm
yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành và sử dụng công
trình phù hợp với nhiệm vụ được giao.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (cơ quan thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn tỉnh)
a) Tổ chức rà soát, đánh giá kết
quả thực hiện và đề xuất điều chỉnh, sửa đổi kịp thời các quy định không còn
phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
b) Tổ chức tập huấn, tuyên truyền,
phổ biến các nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản
lý, vận hành và sử dụng công trình.
c) Hướng dẫn, đôn đốc các cơ
quan, tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành và sử dụng công trình việc thực hiện nội
dung bảo đảm an toàn phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng
công trình thuộc phạm vi quản lý; tổng hợp kết quả kiểm tra, đánh giá hiện trạng
công trình, mức độ ổn định công trình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày
31 tháng 7 hàng năm (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Riêng đối
với việc quản lý, vận hành và sử dụng công trình đê điều, báo cáo trước ngày 30
tháng 4 hàng năm.
d) Tổng hợp, xây dựng kế hoạch
đầu tư nâng cấp, duy tu, sửa chữa các công trình theo quy định.
đ) Kiểm tra, đánh giá theo thẩm
quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền tổ chức việc kiểm tra, đánh giá hiện
trạng công trình và mức độ bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với công
trình thuộc phạm vi quản lý.
e) Báo cáo cấp có thẩm quyền hỗ
trợ việc sửa chữa, xử lý sự cố, các tình huống ảnh hưởng đến an toàn công trình
và ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai khi có yêu cầu.
g) Xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời các tình huống ảnh hưởng
đến an toàn công trình và các hành vi vi phạm về bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng công trình thuộc phạm vi quản lý.
h) Thực hiện trách nhiệm quản
lý nhà nước khác có liên quan về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong
quản lý, vận hành và sử dụng công trình thuộc phạm vi quản lý.
2. Sở Xây dựng
a) Biên soạn tài liệu hướng dẫn
thực hiện các tiêu chí bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với điểm dân
cư trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
b) Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
và kỹ năng đánh giá theo các tiêu chí bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối
với điểm dân cư.
c) Hàng năm, đánh giá kết quả
thực hiện theo các tiêu chí bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với điểm
dân cư; gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Cơ
quan thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí.
3. Sở Tài chính
Tham mưu bố trí ngân sách hàng
năm và các nguồn vốn hợp pháp khác cho các hoạt động triển khai, tuyên truyền,
hướng dẫn, rà soát, đánh giá việc thực hiện quy định về bảo đảm yêu cầu phòng,
chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng các công trình ở trên địa bàn
tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
4. Các sở, ban, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính trong việc
thực hiện bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý.
Điều 8.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền
và triển khai thực hiện Quy định này.
2. Tổ chức thực hiện nội dung bảo
đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng công
trình.
3. Chỉ đạo, phân công trách nhiệm
của các cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc trong việc quản lý nhà nước về quản
lý, vận hành và sử dụng công trình; các tiêu chí bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai đối với công trình, nhà ở thuộc địa bàn quản lý.
4. Thông tin, cảnh báo sớm về
thiên tai đến người dân; xác định mức độ ảnh hưởng của thiên tai xảy ra ở từng
khu vực thuộc địa bàn quản lý để đề xuất lựa chọn địa điểm tái định cư đảm bảo
an toàn cho người dân.
5. Tổ chức kiểm tra, đánh giá
theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, đánh giá
thực hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai về quản lý, vận hành
và sử dụng công trình trên địa bàn.
6. Thực hiện đầy đủ chế độ
thông tin, báo cáo việc kiểm tra, đánh giá thực hiện nội dung bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai về quản lý, vận hành và sử dụng công trình về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn theo đúng thời gian quy định.
7. Thanh tra, kiểm tra, xử lý
các vi phạm liên quan đến công tác bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong
quản lý, vận hành và sử dụng công trình. Tổ chức vận động, cưỡng chế khi cần
thiết để đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản của người dân khi thiên tai xảy ra.
Điều 9.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền
và triển khai thực hiện Quy định này.
2. Triển khai thực hiện nội dung
bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng công
trình thuộc phạm vi quản lý.
3. Cập nhật, thông tin, cảnh
báo sớm về thiên tai đến người dân; đánh giá mức độ ảnh hưởng của thiên tai xảy
ra thuộc địa bàn quản lý để đề xuất các giải pháp ứng phó, bảo đảm an toàn cho
người dân.
4. Tổ chức chỉ huy việc phòng
tránh, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai theo phương châm “4 tại chỗ” xảy ra
trên địa bàn.
5. Báo cáo Ủy ban nhân nhân dân
cấp huyện tổ chức kiểm tra, đánh giá thực hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng,
chống thiên tai về quản lý, vận hành và sử dụng công trình.
6. Báo cáo việc kiểm tra thực
hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai về quản lý, vận hành và sử
dụng công trình về Ủy ban nhân nhân dân cấp huyện theo đúng thời gian quy định.
7. Kiểm tra, xử lý hoặc kiến
nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý các vi phạm liên quan đến công tác bảo đảm
yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng công trình
theo thẩm quyền. Tổ chức vận động, cưỡng chế khi cần thiết để bảo đảm an toàn
tính mạng, tài sản của người dân khi thiên tai xảy ra.
Điều 10.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành và sử dụng công
trình
1. Tổ chức thực hiện các nội
dung quy định về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận
hành, sử dụng các công trình của Quy định này.
2. Thực hiện chế độ báo cáo việc
kiểm tra, đánh giá hiện trạng công trình, mức độ ổn định công trình hoặc hạng mục
công trình theo quy định, gửi về cơ quan quản lý chuyên ngành và Ủy ban nhân
dân cấp trực tiếp quản lý trước 15 ngày theo thời gian quy định tại điểm c khoản
1 Điều 7 Quy định này để tổng hợp, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Khi phát hiện các hoạt động,
hành vi và sự cố công trình có thể ảnh hưởng đến an toàn công trình và hoạt động
phòng, chống thiên tai đối với công trình, phải kịp thời thông tin, báo cáo các
đơn vị có liên quan và cơ quan chủ quản để xử lý, khắc phục. Trường hợp các hoạt
động, hành vi và sự cố xảy ra nghiêm trọng mà cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý
không xử lý được hoặc việc phối hợp xử lý chưa đạt yêu cầu thì báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp trực tiếp quản lý để được hỗ trợ.
4. Thường xuyên báo cáo cơ quan
quản lý chuyên ngành kết quả thực hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai.
5. Chấp hành việc kiểm tra,
giám sát, xử lý của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện
trách nhiệm thuộc phạm vi quản lý về các nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng công trình.
Điều 11.
Điều khoản thi hành
1. Giao Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
các cơ quan quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức chính
trị - xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện
Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, các địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời
phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan thường trực Ban Chỉ
huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.