ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
---------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2020/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
18 tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THU TIỀN BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA KHI CHUYỂN
MỤC ĐÍCH TỪ ĐẤT CHUYÊN TRỒNG LÚA SANG SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 35/2015/NĐ-CP
ngày 13/4/2015 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Nghị định số 62/2019/NĐ-CP
ngày 11/7/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Thông tư số 18/2016/TT-BTC
ngày 21/01/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng đất
trồng lúa;
Căn cứ Nghị quyết số
28/2020/NQ-HĐND ngày 09/6/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mức thu tiền bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa khi chuyển mục đích từ đất chuyên trồng lúa sang sử dụng
vào mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại
Tờ trình số 2815/TTr-STC ngày 19/8/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thu tiền
bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển mục đích từ đất chuyên trồng lúa
sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày
30/9/2020.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường;
Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Trị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Tài chính (B/c)
- Cục Kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- TT/HĐND tỉnh (B/c);
- Trung tâm Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, TM.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Hưng
|
QUY ĐỊNH
THU TIỀN BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA KHI CHUYỂN MỤC ĐÍCH TỪ ĐẤT
CHUYÊN TRỒNG LÚA SANG SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2020/QĐ-UBND ngày 18/9/2020 của UBND tỉnh
Quảng Trị)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định thu tiền bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa khi chuyển mục đích sử dụng từ đất chuyên trồng lúa
sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích từ đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục
đích phi nông nghiệp.
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền bảo vệ, phát triển đất trồng
lúa.
Điều 2. Mức thu
tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa
Mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất
trồng lúa = 60% (x) Diện tích (x) Giá của loại đất trồng lúa, trong đó:
1. Diện tích là phần diện tích đất
chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất phi nông nghiệp ghi cụ thể trong quyết định
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi
nông nghiệp của cơ quan có thẩm quyền.
2. Giá của loại đất trồng lúa tính
theo Bảng giá đất đang được áp dụng tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất
do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành.
Điều 3. Tổ chức
thu, nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa.
1. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng
vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước có trách nhiệm kê
khai số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa phải nộp tương ứng với diện tích
đất chuyên trồng lúa nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất gửi cơ quan Tài
chính (Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố).
Cơ quan Tài chính căn cứ bản kê khai
của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất, xác định và thông báo số
tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa phải nộp, cụ thể:
a) Sở Tài chính xác định và thông báo
số tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa phải nộp đối với trường hợp do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng từ đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện,
thị xã, thành phố xác định và thông báo số tiền bảo vệ và phát triển đất trồng
lúa phải nộp đối với các trường hợp do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng từ đất chuyên trồng
lúa nước sang đất phi nông nghiệp.
2. Khoản thu tiền bảo vệ, phát triển
đất trồng lúa nộp vào ngân sách tỉnh và hạch toán tài khoản số 7111, mã chương
560, mã nội dung kinh tế 4914.
3. Thời hạn nộp tiền bảo vệ, phát triển
đất trồng lúa:
Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ
ngày cơ quan Tài chính các cấp có văn bản thông báo số tiền phải nộp, cơ quan,
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất làm thủ tục và nộp số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan Tài chính.
Quá thời hạn nộp theo thông báo của
cơ quan Tài chính các cấp, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp thêm khoản tiền chậm
nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
4. Sau khi nộp tiền vào ngân sách nhà
nước, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất gửi 01 chứng từ (hoặc giấy xác nhận nộp tiền)
về cơ quan Tài chính để theo dõi, quản lý.
Điều 4. Trách nhiệm
của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã và người sử dụng đất.
1. Sở Tài chính:
a) Theo dõi việc thu, hạch toán, quản
lý khoản thu từ tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định.
b) Hàng năm chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan, căn cứ vào kế hoạch
chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh, dự kiến khoản thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa (nguồn
thu từ chuyển mục đích trên địa bàn tỉnh, nguồn Trung ương bổ sung dành cho nhiệm
vụ bảo vệ, phát triển đất trồng lúa) để tổng hợp vào dự toán thu, chi ngân
sách tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Xác nhận diện tích đất chuyên trồng
lúa chuyển sang đất phi nông nghiệp phải nộp tiền bảo vệ phát triển đất trồng
lúa làm cơ sở cho cơ quan Tài chính xác định số tiền bảo vệ và phát triển đất
trồng lúa phải nộp.
b) Trước ngày 20 tháng 12 hàng năm, tổng
hợp tình hình quản lý và sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban
nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
a) Phối hợp với Sở Tài chính và cơ
quan liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ
và sử dụng nguồn thu theo quy định tại điểm b, Khoản 1 Điều này.
b) Trước ngày 20 tháng 12 hàng năm, tổng
hợp kết quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa trình Ủy ban nhân
dân tỉnh để báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Kho bạc Nhà nước các cấp:
a) Cung cấp chứng từ nộp tiền cho cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng
lúa nước theo mẫu quy định của hệ thống cơ quan Kho bạc Nhà nước.
b) Hướng dẫn cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước nộp tiền bảo
vệ, phát triển đất trồng lúa theo thông báo của cơ quan Tài chính theo quy định
vào ngân sách nhà nước.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Tổ chức công bố công khai và quản
lý chặt chẽ đất trồng lúa nước theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa
phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường
tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố ghi cụ thể diện tích đất
chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất phi nông nghiệp trong quyết định cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất từ đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp
và nêu rõ trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp
số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định.
c) Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch
các huyện, thị xã, thành phố xác định và thông báo số tiền phải nộp đối với các
trường hợp quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thuộc
thẩm quyền cấp huyện.
d) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc bảo vệ diện tích, chỉ giới, chất lượng đất trồng lúa theo quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được phê duyệt.
e) Định kỳ trước ngày 15 tháng 12
hàng năm, tổng hợp kết quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa gửi Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Kiểm tra việc thực hiện nộp tiền bảo
vệ, phát triển đất trồng lúa của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được
nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất
chuyên trồng lúa nước trước khi giao đất ngoài thực địa.
6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước:
Thực hiện kê khai và nộp đầy đủ, đúng
thời hạn số tiền bảo vệ phát triển đất lúa quy định tại Quy định này.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
Các nội dung có liên quan không quy định
tại Quy định này được thực hiện theo Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015
của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng đất trồng lúa; Nghị định số
62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều nghị
định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng
lúa; Thông tư số 18/2016/TT-BTC ngày 21/01/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ
quy định về quản lý, sử dụng đất trồng lúa và các văn bản quy định hiện hành.