ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2018/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày
01 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
07/2014/TTLT-UBDT-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy Ban
Dân tộc và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện;
Theo đề nghị của Trưởng ban
Dân tộc và Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Ban Dân tộc
là cơ quan chuyên môn ngang Sở thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác
dân tộc.
2. Ban Dân tộc
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu
sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân
dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ của Ủy ban Dân tộc.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Chủ trì xây
dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các
quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương
trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân tộc
và nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao;
b) Dự thảo văn
bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban
Dân tộc;
c) Dự thảo văn
bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị
thuộc Ban; Trưởng, Phó phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
2. Chủ trì xây
dựng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác dân tộc;
b) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của Ban theo
quy định của pháp luật;
c) Dự thảo các
văn bản quy định về quan hệ, phối hợp công tác giữa Ban Dân tộc với các Sở,
ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án,
dự án, chính sách thuộc lĩnh vực công tác dân tộc sau khi được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước
được giao cho đồng bào dân tộc thiểu số; chủ trì, phối hợp vận động đồng bào
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Tổ chức thực
hiện các chính sách, chương trình, đề án, dự án, mô hình thí điểm đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc
thiểu số vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ địa cách mạng
và công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức thực
hiện các chính sách, chương trình, dự án do Ủy
ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực
hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất
các chủ trương, biện pháp để giải quyết các vấn đề xóa đói, giảm nghèo, định
canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc
khác liên quan đến chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
6. Tổ chức tiếp
đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế
độ chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ
tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; lựa chọn
đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu có thành
tích xuất sắc ở vùng dân tộc thiểu số trong lao động, sản xuất, phát triển kinh
tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện
chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
7. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp
huyện và công chức được bố trí làm công tác dân tộc đối với các huyện chưa đủ
điều kiện thành lập Phòng Dân tộc và công chức giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp xã) quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công tác
dân tộc được phân công theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về dân tộc theo chuyên
môn, nghiệp vụ được giao.
10. Kiểm tra,
thanh tra và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp
luật; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực
công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Tiếp nhận
những kiến nghị của công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi,
phong tục, tập quán các dân tộc thiểu số và những vấn đề khác về dân tộc xem
xét trình và chuyển cơ quan có thẩm quyền giải
quyết theo quy định của pháp luật.
12. Tham
gia, phối hợp với các Sở, ban,
ngành có liên quan thẩm định các dự án, đề án do các Sở, ban, ngành và các cơ
quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác
dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
13. Phối hợp với
Sở Nội vụ trong việc bố trí công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số làm
việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, cấp huyện và công chức là người dân tộc thiểu số
làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp
xã, bảo đảm cơ cấu thành phần dân tộc trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng
sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm
việc tại cơ quan nhà nước ở địa phương.
Phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào học các
trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định
của pháp luật; biểu dương, tuyên dương học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc
là người dân tộc thiểu số đạt kết quả cao trong các kỳ thi.
14. Quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban, phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban theo hướng dẫn chung
của Ủy ban Dân tộc và theo quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm theo
chức danh nghề nghiệp; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức thuộc phạm vi quản
lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc.
17. Quản lý
tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo
Ban Dân tộc
a) Ban Dân tộc
có Trưởng ban và không quá 02 Phó Trưởng ban.
b) Trưởng ban
là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
bannhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban.
c) Phó Trưởng
ban là người giúp Trưởng ban chỉ đạo một
số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công. Khi Trưởng ban vắng mặt hoặc khi cần thiết một Phó Trưởng
ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban.
2. Các tổ chức
tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ
- Văn phòng;
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
- Thanh tra Ban.
3. Biên chế
công chức của Ban Dân tộc được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức của tỉnh
được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 4. Hiệu
lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng
10 năm 2018. Quyết định số 4181/2010/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của Ban Dân tộc tỉnh Phú Thọ hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có
hiệu lực.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Dân tộc; Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Nội vụ;
- Ủy ban Dân tộc;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- TTTU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT;
- Ban TCTU;
- Các PCVP;
- Công báo PT;
- CV NCTH;
- Lưu: VT, TH3.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Minh Châu
|