UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3744/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 04 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG
LƯỚI KINH DOANH XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020, CÓ TÍNH
ĐẾN 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thương mại, ngày
14/6/2005;
Căn cứ Thông tư
17/2010/TT-BCT ngày 05 tháng 5 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định về nội
dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển ngành
thương mại;
Căn cứ Nghị định số
83/2014/NĐ-CP ngày 03/9/2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh xăng dầu;
Căn cứ Thông tư số
38/2014/TT-BCT ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một
số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về
kinh doanh xăng dầu;
Xét đề nghị của Sở Công
Thương tại Văn bản số ...../SCT-QLTM ngày ...../..../2015 về việc đề nghị phê
duyệt “Quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Nghệ
An đến năm 2020, có tính đến năm 2025”, (kèm theo hồ sơ Quy hoạch và ý
kiến các thành viên Hội đồng thẩm định, Biên bản họp Hội đồng thẩm
định ngày .....tháng ... năm 2016),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt “Quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh xăng
dầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020, có tính đến năm 2025” với các nội
dung sau đây:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm
phát triển
- Mạng lưới
kinh doanh xăng dầu phải đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh,
đảm bảo cung cấp đầy đủ và an toàn xăng dầu cho các phương tiện giao thông đồng
thời đáp ứng nhu cầu của sản xuất công nghiệp, tiêu dùng của nhân dân và đảm bảo
an ninh năng lượng, an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
- Quy hoạch phải vừa
có tính hiện thực, vừa có tính dự báo, vừa kế thừa quy hoạch đã có; tận dụng tối
đa những cơ sở kinh doanh hiện có đáp ứng được các điều kiện kinh doanh và các
yêu cầu về cấp loại cửa hàng được quy định; các địa điểm được xem xét, lựa chọn,
bố trí các cửa hàng xăng dầu có quy mô khác nhau phù hợp với từng tuyến đường,
từng địa bàn cụ thể.
- Phát triển mạng lưới
phải mang tính khoa học, đồng bộ với hệ thống các kho chứa xăng dầu, các phương
tiện vận chuyển và các cửa hàng bán lẻ xăng dầu; đảm bảo an toàn cho công
trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ;
đảm bảo an toàn kỷ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng
lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; đảm bảo khoảng
cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có
liên quan đến quốc phòng, an ninh; không vi phạm các qui định của nhà nước có
liên quan khác; những cơ sở không đủ điều kiện kinh doanh cần kiên quyết xử lý
những tồn tại bất hợp lý không phù hợp với yêu cầu của kinh doanh xăng dầu, góp
phần vào phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
2. Mục tiêu
phát triển
a) Mục tiêu
chung:
Xây dựng mạng
lưới kinh doanh xăng dầu phát triển đồng bộ, hiện đại có đủ loại hình và số lượng
cần thiết với sự tham gia của các thành phần kinh tế trong môi trường cạnh
tranh bình đẳng có sự quản lý điều hành của Nhà nước, đảm bảo đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng ngày càng phong phú, đa dạng của nhân dân, góp phần phát triển xuất
khẩu, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng kinh tế.
b) Mục tiêu
cụ thể:
- Xây dựng
đủ về số lượng cửa hàng xăng dầu với quy mô được xác định trong quy hoạch với sự
bố trí hợp lý, khoa học trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Lấy nhiệm vụ cung cấp xăng dầu
cho các nhu cầu sử dụng thiết yếu, đồng thời bảo đảm an ninh quốc phòng, an
toàn giao thông.
- Khắc phục
những tồn tại đối với những cửa hàng xăng dầu chưa đảm bảo an toàn phòng cháy
chữa cháy và vệ sinh môi trường. Kết hợp việc bán lẻ xăng dầu với các dịch vụ
thương mại khác và hình thành những điểm giao thông tĩnh (trạm nghỉ) ở những địa
điểm phù hợp dọc tuyến đường chính.
- Phát huy
được nội lực, đặc biệt là huy động được các nguồn vốn của các thành phần kinh tế
đầu tư kinh doanh.
- Tạo cơ sở
pháp lý để doanh nghiệp chủ động về kế hoạch đầu tư xây dựng mới và cải tạo,
nâng cấp các cửa hàng xăng dầu hiện có.
- Từng bước
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã xây dựng
cửa hàng đã lâu mà chưa có đầy đủ các thủ tục theo quy định hiện hành (do lịch
sử để lại) phù hợp với quy hoạch mạng lưới xăng dầu được quy hoạch lần này.
- Từng bước
hoàn thành việc di dời, xóa bỏ những điểm kinh doanh xăng dầu ngoài quy hoạch;
cải tạo, nâng cấp các điểm kinh doanh chưa đáp ứng tiêu chuẩn; xây mới các điểm
kinh doanh theo quy hoạch.
- Phấn đấu đến năm 2025 mỗi xã có ít nhất 01 cửa hàng xăng
dầu. Phấn đấu đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ xăng dầu của các đối tượng tiêu dùng
phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và từng bước hiện đại hoá
cơ sở vật chất của các cửa hàng bán lẻ xăng dầu.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh của
các cửa hàng bán lẻ xăng dầu, chống gian lận thương mại, tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh và đảm bảo thị trường xăng dầu phát triển ổn định góp phần phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh.
3. Định hướng phát triển
- Định hướng phát triển mạng lưới cửa hàng bán lẻ
xăng dầu:
Tuân thủ quy
hoạch của Bộ Công Thương tại các tuyến Quốc lộ 1, đường Hồ Chí
Minh, đường cao tốc Bắc Nam phía
Đông. Kế thừa mạng lưới cửa hàng bán lẻ xăng dầu hiện có; khuyến khích việc nâng cấp, cải tạo các cửa hàng
hiện có thành các cửa hàng ngày càng hiện đại; di dời, xóa bỏ các
cửa hàng không đảm bảo tiêu chí và có nguy cơ về cháy nổ cao. Bổ sung các cửa
hàng mới tuân thủ đầy đủ các tiêu chí theo quy định; ưu tiên bổ sung cửa hàng
xăng dầu tại các tuyến đường tỉnh mới
mở, đường liên xã, khu công nghiệp, cụm
công nghiệp.
- Định hướng phát triển hệ thống kho chứa xăng dầu:
Tuân thủ Quy
hoạch hệ thống kho xăng dầu toàn quốc,
kho đầu mối tại Nghi Hương (thị xã Cửa Lò), Hưng Hòa (thành phố
Vinh) và tại Nghi Thiết (huyện Nghi Lộc); các kho trung chuyển hoặc kho phân phối tại trung tâm tiêu
thụ vùng, đáp ứng nhu cầu từng vùng khu vực địa lý, đảm bảo lượng dự trữ cần
thiết và giao nhận thuận tiện.
- Định hướng phát triển các thành phần kinh tế
tham gia kinh doanh: khuyến khích các doanh nghiệp có nguồn vốn đầu tư lớn phát
triển, nâng cấp mạng lưới kinh doanh xăng dầu.
- Định hướng
phát triển công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên
địa bàn tỉnh: tăng cường công tác quản lý nhà nước, đưa mạng lưới kinh doanh
xăng dầu đi vào nề nếp, đảm bảo bình đẳng trong kinh doanh.
II. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI KINH DOANH XĂNG DẦU TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH.
2.1. Tiêu
chí kỹ thuật đối với cửa hàng bán lẻ và kho chứa xăng dầu
2.1.1. Căn
cứ để xây dựng các tiêu chí quy định đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu và kho chứa
xăng dầu
- Thông tư số 11/2013/TT-BCT ngày 18/6/2013 của Bộ
Công Thương Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng
xăng dầu: QCVN 01: 2013/BCT- Yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu;
- Thông tư
số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 11/2010/NĐ-GP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Quyết định số
04/2008/QĐ-BXD ngày 3/4/2008 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn xây dựng Việt
Nam QCXDVN01:2008/BXD;
- Thông tư số 02/TT-BXD ngày 5/2/2010 của Bộ Xây dựng ban
hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị (QCVN
07:2010/BXD);
- Quy chuẩn Quốc gia
QCVN 06:2010/ BXD: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về phòng cháy chữa cháy cho nhà
và công trình;
- TCVN
2622-1995: Phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình- Yêu cầu thiết kế;
- TCVN 5684-2003: An
toàn chữa cháy các công trình dầu khí;
-
TCVN-5334-2006: Thiết bị điện kho chứa dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Yêu cầu an
toàn trong thiết kế, lắp đặt và sử dụng.
- TCVN 5307-2009:
Kho chứa dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Yêu cầu thiết kế;
- TCVN 3890:2009:
Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình - Trang bị, bố trí,
kiểm tra, bảo dưỡng’’
2.1.2. Quy định
tiêu chí quy hoạch mạng lưới kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An
a) Đối với hệ thống
cửa hàng xăng dầu dọc đường Quốc lộ 1, đường cao tốc Bắc Nam phía Đông, đường Hồ
Chí Minh: Tiêu chí thực hiện theo Quyết
định số 1665/QĐ-BCT ngày 05/4/2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt Quy
hoạch cửa hàng xăng dầu dọc tuyến Quốc lộ 1 đến năm 2020, có xét đến năm 2025;
Quyết định số 6183/QĐ-BCT ngày 08/7/2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt
Quy hoạch phát triển hệ thống cửa hàng xăng dầu dọc tuyến đường bộ cao tốc Bắc
Nam phía Đông đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 11617/QĐ-BCT
ngày 22/12/2014 của Bộ Công Thương về việc phê duyệt Quy hoạch cửa hàng xăng dầu
dọc tuyến đường Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030.
b) Đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu tại các khu vực trên bộ khác trên địa bàn tỉnh Nghệ An:
- Tiêu chí về quy mô,
diện tích:
+ Về quy mô xây dựng cửa
hàng bán lẻ xăng dầu tại các các khu vực trên bộ khác trên địa bàn tỉnh nghệ An
gồm 03 loại cửa hàng xăng dầu loại I, II, III.
+ Về diện tích đất xây
dựng cửa hàng xăng dầu, hiện nay chỉ được quy định tại Quy chuẩn Quốc gia QCXDVN 07/2010/BXD do Bộ Xây Dựng ban hành theo Quyết
định số 02/QĐ-BXD ngày 05 tháng 02 năm 2010. Theo
Quy chuẩn này diện tích đất xây dựng cửa hàng phụ thuộc vào cấp cửa hàng và vị
trí xây dựng tại nội thành hay ngoại thành:
Cấp trạm xăng dầu
|
Diện tích đất (m2)
ở nội thành
|
Diện tích đất (m2)
ở ngoại thành
|
1
|
1000
|
3000
|
2
|
500
|
2000
|
3
|
300
|
1000
|
Vì vậy, nhằm
đảm bảo các yêu cầu về an toàn phòng cháy chữa cháy và an toàn vệ sinh môi trường
(theo các quy chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia về xây dựng nói chung và quy
chuẩn quốc gia QCVN 01:2013-BCT và các tiêu chuẩn khác liên quan), cửa hàng bán
lẻ xăng dầu tại các khu vực trên bộ khác trên địa bàn tỉnh Nghệ An được phân thành 03 loại như sau:
. Cửa hàng bán lẻ xăng dầu loại I.
Diện tích sử dụng
đất tối thiểu đạt 3.000 m2; chiều rộng mặt tiền khu đất tối
thiểu 50m; có ít nhất 6 cột bơm loại 1 - 2 vòi. Kèm theo nhà nghỉ,
bãi đỗ xe qua đêm, vệ sinh công cộng và các dịch vụ thương mại khác (đối với những cửa hàng dọc các tuyến Quốc lộ).
Nếu cửa hàng nằm
trong các đô thị, có thể giảm các dịch vụ như: nhà nghỉ, bãi đỗ xe qua đêm,
nhưng diện tích sử dụng đất tối thiểu phải đạt 1.000 m2,
chiều rộng mặt tiền khu đất tối thiểu 40m.
. Cửa hàng bán lẻ xăng dầu loại II.
Diện tích sử dụng
đất tối thiểu 2.000 m2; chiều rộng mặt tiền khu đất tối
thiểu 40m; có ít nhất 4 cột bơm loại 1 - 2 vòi. Kèm theo các dịch
vụ thương mại khác, có vệ sinh công cộng.
Nếu cửa hàng nằm
trong các đô thị, có thể giảm các dịch vụ khác, diện tích sử dụng đất tối thiểu
500 m2, chiều rộng mặt tiền khu đất tối thiểu 30m.
. Cửa hàng bán lẻ xăng dầu loại III.
Diện tích sử dụng
đất tối thiểu 500 m2; chiều rộng mặt tiền khu đất tối
thiểu 25 m; có ít nhất 2 cột bơm loại 1 - 2 vòi, có vệ sinh công cộng.
Nếu cửa hàng nằm
trong các đô thị, có thể giảm diện tích sử dụng đất tối thiểu 300 m2,
chiều rộng mặt tiền khoảng 15 m trở lên.
- Tiêu chí về
khoảng cách: áp dụng với các cửa hàng nằm dọc các đường Quốc lộ:
+ Cửa hàng
trong khu vực nội thành, nội thị: đối với tuyến đường có dải phân cách giữa,
khoảng cách giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề cùng phía dọc theo mỗi bên tuyến
quốc lộ không nhỏ hơn 1 km; đối với tuyến đường không có dải phân cách giữa,
khoảng cách giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề dọc theo mỗi bên của đoạn tuyến
quốc lộ không nhỏ hơn 2 km;
+ Cửa hàng
ngoài khu vực nội thành, nội thị: đối với đường có dải phân cách giữa, có đủ quỹ
đất để xây dựng làn chuyển tốc (phương tiện qua nút giao chỉ rẽ phải), khoảng
cách giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề cùng phía dọc theo mỗi bên của đoạn quốc
lộ không nhỏ hơn 6 km; đối với tuyến đường không có dải phân cách giữa, khoảng
cách giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề dọc theo mỗi bên của đoạn tuyến quốc lộ
không nhỏ hơn 12 km.
- Tiêu chí
về địa điểm:
+ Đất xây dựng
cửa hàng xăng dầu phải là đất sản xuất kinh doanh; trường hợp những cửa hàng
thuộc diện trong quy hoạch đã xây dựng, chủ đầu tư phải làm thủ tục chuyển mục
đích sử dụng đất từ đất ở, đất vườn (đất trồng cây) sang đất kinh doanh;
+ Cách mốc
lộ giới ra phía ngoài ít nhất 7m;
+ Không được làm ảnh hưởng tới an toàn giao thông: Cách ngòai phạm vi bảo vệ dọc cầu và đường dẫn
lên cầu tối thiểu 50m; cách điểm có tầm nhìn bị cản trở ít nhất 50m;
+ Đảm bảo
các yêu cầu về an toàn phòng cháy chữa cháy và an toàn vệ sinh môi trường (theo
các tiêu chuẩn và yêu cầu thiết kế của Việt
Nam) và các tiêu chuẩn khác liên quan;
- Tiêu chí đối với các
khu vực đặc thù trong tỉnh:
+ Địa bàn khu vực nông
thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa: Do quỹ đất xây dựng cửa hàng xăng dầu hạn hẹp
(vì đường ôm sát các sườn đồi, sườn núi), hơn nữa, khu vực nông thôn, miền núi
kinh tế kém phát triển, có mức tiêu thụ xăng dầu ít, khả năng thu hồi vốn chậm.
Căn cứ vào tình hình thực tế của vùng, của địa phương nhằm khuyến khích thương
nhân đầu tư cửa hàng xăng dầu tại vùng này để tạo đà phát triển thương mại - dịch
vụ của địa phương, quy mô, diện tích cửa hàng tại địa bàn trên không nhỏ hơn cửa hàng xăng dầu
loại III nằm trong các đô thị (diện tích tối thiểu 300m2, chiều dài mặt tiền
15 m).
+ Địa bàn
ven sông, ven lạch biển: Do quỹ đất của vùng này quá ít, trong khi dịch vụ cho
hậu cần nghề cá tại vùng này rất lớn (phục vụ cho trên 4.000 tàu, thuyền đánh bắt
hải sản và bảo vệ biển đảo), do đó, hầu hết các cửa hàng bán lẻ dầu Điezen ở
đây chủ yếu nằm dọc cảng cá, bến cá và kinh doanh theo lịch tiết đi biển. Với đặc
thù vậy, Quy mô cửa hàng bán dầu ở vùng này diện tích đất tối thiểu 120 m2,
mặt tiền bám đường ít nhất 6 m, chỉ 01
cột bơm loại 1 - 2 vòi.
c) Đối với
hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên mặt nước (tàu, cửa hàng nổi): Vị trí đặt,
neo đậu cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên mặt nước phải tuân thủ đúng các luồng tuyến
đã được ghi trên giấy phép hoạt động, đảm bảo yêu cầu an toàn giao thông, an
toàn phòng cháy chữa cháy và vệ sinh môi trường... và tuân thủ Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu trên mặt nước QCVN
10:2015/BCT.
2.1.3. Tiêu
chí đối với kho chứa xăng dầu
Đối với các
kho đầu mối và tuyến sau theo TCVN 5307:2009: Kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ -
Yêu cầu thiết kế.
- Tiêu chuẩn
bảo vệ môi trường:
+ Thiết kế
hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đảm bảo tiêu chuẩn:
TCVN
188:1996 Tiêu chuẩn nước thải đô thị.
TCVN
5945:2005 Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải.
- Tiêu chuẩn
xây dựng:
+ TCVN
03:2009/BXD.
+ QCVN
07:2010/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Tiêu chuẩn
Hệ thống phòng cháy, chữa cháy:
+ Tiêu chuẩn
TCVN 5307-2009.
+ TCVN
5684:2003 An toàn cháy các công trình dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ-Yêu cầu chung.
- Tiêu chuẩn
hệ thống động lực, chiếu sáng: 02 hệ thống thiết kế đảm bảo yêu cầu kỹ thuật:
+ TCVN
20:2791 Lắp đặt thiết bị điện trong công trình.
+ TCVN
5334:2002 Quy phạm kỹ thuật an toàn thiết kế lắp đặt điện trong kho xăng dầu.
- Tiêu chuẩn
Hệ thống chống sét tiếp đất: thiết kế cơ sở đảm bảo tiêu chuẩn:
+ TCVN
46:2007 Chống xét cho các công trình xây dựng, hướng dẫn thiết kế kiểm tra và bảo
trì hệ thống.
+ TCVN
86:2004 Chống sét và chống tĩnh điện kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ.
- TCVN
4090-85 Đường ống chính dẫn xăng dầu và sản phẩm dầu.
2.2. Quy hoạch hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu
a) Giai đoạn đến năm 2020
- Công nhận trong quy hoạch 422
cửa hàng xăng dầu hiện có (giữ nguyên).
(Danh mục các cửa hàng xăng
dầu hiện có được tồn tại trong quy hoạch tại Phụ lục số 1).
- Di dời 28cửa hàng xăng dầu
không đủ điều kiện về quy mô, diện tích và địa điểm.
(Danh mục các cửa hàng xăng
dầu phải di dời tại Phụ lục số 2).
- Xoá bỏ 21 cửa hàng xăng dầu
không đủ điều kiện về quy mô, diện tích và địa điểm.
(Danh mục các cửa hàng xăng
dầu phải xoá bỏ tại Phụ lục số 3).
- Cải tạo, nâng cấp 177 cửa
hàng xăng dầu để đạt chuẩn (tối thiểu loại III), bảo đảm khang trang, an toàn
phòng cháy, chữa cháy và môi trường. Trường hợp thương nhân không thực hiện cải
tạo, nâng cấp cửa hàng xăng dầu theo đúng quy định sẽ chuyển sang diện phải xóa
bỏ.
(Danh mục các cửa hàng xăng
dầu phải cải tạo, nâng cấp tại Phụ lục số 4).
- Xây dựng mới 206 cửa hàng
xăng dầu. Trong đó ưu tiên thương nhân có cửa hàng xăng dầu thuộc diện giải tỏa,
di dời được đầu tư tại các điểm quy hoạch mới.
b) Giai đoạn 2021- 2025
- Tiếp tục cải tạo, nâng cấp về
kiến trúc xây dựng và thiết bị công nghệ các cửa hàng không nằm trong diện giải
tỏa, di dời để bảo đảm khang trang, hiện đại.
- Xây dựng mới 63 cửa hàng xăng
dầu. Trong đó tiếp tục ưu tiên thương nhân có cửa hàng xăng dầu thuộc diện giải
tỏa, di dời được đầu tư tại các điểm quy hoạch mới.
2.3. Quy hoạch
phát triển hệ thống kho chứa xăng dầu
(Chi tiết tại
Phụ lục 9)
Đến nay, Nghệ
An đã có 05 kho chứa xăng, dầu, mỡ nhờn. Quy hoạch đến năm 2025, thực hiện xây
dựng mới 04 kho, gồm: 01 kho đầu mối và 03 kho dự trữ, phân phối; Nâng cấp, cải
tạo 04 kho, gồm: 02 kho đầu mối, 02 kho phân phối, cụ thể:
a) Kho đầu
mối
Để đáp ứng nhu
cầu tiêu thụ xăng dầu và an ninh năng lượng trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói riêng
và Quốc gia nói chung, quy hoạch hệ thống kho đầu mối trên địa bàn tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2015-2025 như sau: Theo Quyết định số 1139/QĐ-TTg ngày 31/7/2009 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống dự trữ dầu thô và
các sản phẩm xăng dầu của Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025; Quyết định
số 2412/QĐ-BCT ngày 17/5/2011 phê duyệt quy hoạch hệ thống sản xuất và hệ thống
phân phối xăng dầu giai đoạn 2010 - 2020, định hướng đến năm 2025: cải tạo,
nâng cấp kho Bến Thủy nâng sức chứa lên 50.000m3 để cho thuê kho dự
trữ sản phẩm dầu quốc gia; Cải tạo tuyến ống vận chuyển xăng dầu Nghi Hương - Bến
Thủy với chiều dài 20km; Nâng cấp kho Nghi Hương - thị xã Cửa Lò lên sức chứa
72.000m3, xây dựng mới 01 kho xăng dầu DKC tại Nghi Thiết - huyện
Nghi Lộc với sức chứa 86.000m³ để vừa làm kho đầu mối, vừa làm dịch vụ cho thuê
kho.
b) Kho
trung chuyển hoặc kho phân phối (kho tuyến sau)
Để đảm bảo cơ
số dự trữ xăng dầu phục vụ kịp thời nhu cầu sản xuất và đời sống tại các huyện
miền núi và ven biển của tỉnh, quy hoạch đến năm 2025, như sau:
- Xây dựng mới
03 kho phân phối tại: Thị trấn Con Cuông, huyện Con Cuông; xã Tam Hợp, huyện Quỳ
Hợp và 01 kho phân phối tại huyện Quỳnh Lưu, mỗi kho có dung tích 5.000m3;
- Nâng cấp, cải
tạo 02 kho phân phối tại xã Nghi Tân, thị xã Cửa Lò và xã Phúc Thọ, huyện Nghi
Lộc, mỗi kho có dung tích 5.000 m³.
III. TỔNG HỢP NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ VÀ ĐẤT XÂY DỰNG
1. Nhu cầu
vốn đầu tư
Để đầu tư hoàn
thành mạng lưới kinh doanh xăng dầu trên
địa bàn tỉnh như
đã quy hoạch, nhu cầu vốn đầu tư dự tính là 1.789 tỷ đồng, trong đó:
+ Đầu tư xây dựng hệ thống cửa
hàng xăng dầu: 644 tỷ đồng
+ Đầu tư xây dựng hệ thống kho
xăng dầu: 1.145 tỷ đồng
Nguồn vốn chủ yếu huy động từ các
doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh bằng nguồn vốn tự có của
doanh nghiệp và vốn vay ngân hàng.
DỰ KIẾN NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ
Đơn vị tính: Tỷ đồng
TT
|
Diễn giải
|
Số lượng
|
Mức đầu tư (tỷ đ)
|
2016-2020
|
2021-2025
|
Vốn đầu tư
|
I
|
Xây dựng mới
|
|
|
|
|
1.201
|
|
- Cửa hàng bán lẻ
|
269
|
2
|
428
|
108
|
536
|
|
- Kho xăng dầu
|
04
|
|
670
|
35
|
705
|
II
|
Nâng cấp, cải tạo
|
|
|
|
|
183
|
|
- Cửa hàng bán lẻ
|
177
|
1
|
137
|
80
|
206
|
|
- Kho xăng dầu
|
04
|
|
35
|
405
|
440
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
2. Nhu cầu sử dụng đất
Để đầu tư hoàn thành mạng lưới
kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh
như đã quy hoạch, nhu cầu đất sử dụng là 415.915 m2,
trong đó:
- Đất sử dụng xây dựng kho xăng
dầu: 109.000 m2
- Đất sử dụng xây dựng cửa hàng
xăng dầu: 306.915 m2
TỔNG HỢP NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT
TT
|
Công trình
|
Số lượng
|
Tổng diện tích
(m2)
|
I. Xây dựng mới.
|
|
262.593
|
1
|
Kho xăng dầu
|
04
|
109.000
|
2
|
Cửa hàng xăng dầu
|
273
|
153.593
|
II. Nâng cấp, cải tạo
|
|
|
|
Cửa hàng xăng dầu
|
177
|
153.322
|
Cộng
|
|
|
415.915
|
3. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư trong hoạt động
kinh doanh xăng dầu giai đoạn 2015-2020,
có tính đến năm 2025
Các dự án ưu tiên
đầu tư là các dự án có khả năng đem lại tăng trưởng cho ngành, lĩnh vực hoặc
góp phần làm lành mạnh hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn.
Tên Dự án
|
Địa điểm
|
Vốn đầu tư
|
Giai đoạn đầu tư
|
Công suất
|
Tổng kho
xăng dầu DKC
|
Xã Nghi Thiết,
huyện Nghi Lộc
|
600 tỷ đồng
|
2015-2020
|
9.000 m3
|
Kho trung
chuyển
|
Huyện Quỳnh
Lưu
|
30 tỷ đồng
|
2015-2020
|
5.000 m3
|
Kho trung
chuyển
|
Huyện Quỳ
Hợp
|
20 tỷ đổng
|
2020-2025
|
2.000 m3
|
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải
pháp nâng cấp, cải tạo, di dời
và xóa bỏ các cửa hàng xăng
dầu
a) Trong
giai đoạn quy hoạch, cần nâng cấp, cải tạo 177 cửa hàng do
có quy mô nhỏ, diện tích không đáp ứng yêu cầu hoặc do mở rộng, nâng cấp các
tuyến đường (chi tiết tại Phụ lục 4).
Giải pháp thực
hiện nâng cấp, cải tạo: UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch, lộ
trình nâng cấp, cải tạo và yêu cầu các thương nhân thực hiện; ưu tiên cho các
thương nhân thuê đất mở rộng cửa hàng và ưu tiên thực hiện các vấn đề liên quan
đến các thủ tục nâng cấp, cải tạo cửa hàng.
b) Theo quy hoạch, cần di dời 28 cửa hàng không
đảm bảo về diện tích, quy mô, điều
kiện về an toàn cháy nổ và vệ sinh môi trường (chi tiết tại Phụ lục
2).
- Lộ trình
di dời như sau:
+ Từ năm
2018-2020: di dời 22 cửa hàng không đảm bảo các điều kiện theo quy định.
+ Giai đoạn
2021-2025: di dời 06 cửa hàng hoạt động không đảm bảo quy định.
- Giải pháp thực
hiện di dời:
+ Lập Phương
án di dời: UBND các huyện, thành phố, thị xã lập phương án di dời các cửa hàng
xăng dầu trên địa bàn theo quy hoạch, trình UBND tỉnh phê duyệt làm căn cứ thực
hiện. Thông báo Phương án và các biện pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp.
+ Chính sách
hỗ trợ: Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các cấp, các ngành liên quan tham
mưu cho UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ công tác di dời cho các
doanh nghiệp có cửa hàng xăng dầu thuộc diện di dời. Trong đó: Ưu tiên cho các
doanh nghiệp được đề xuất lựa chọn địa điểm quy hoạch mới để di dời và ưu tiên
cho các cửa hàng chuyển từ đất ở sang đất kinh doanh xăng dầu được chuyển mục
đích trở lại đất ở, nếu có nhu cầu.
+ Thu hồi
thủ tục kinh doanh: Sở Công Thương thông báo đến các doanh nghiệp thuộc diện
di dời và thực hiện thu hồi Giấy Chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu của
các cửa hàng đến thời hạn di dời. Yêu cầu các doanh nghiệp đầu mối dừng cung cấp
xăng dầu cho các cửa hàng không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng
dầu; Sở Khoa học Công nghệ dừng kiểm định các cột bơm; Cảnh sát Phòng cháy chữa
cháy dừng kiểm tra điều kiện phòng cháy chữa cháy đối với các cửa hàng này.
c) Theo quy hoạch, cần xóa bỏ 21 cửa
hàng tự ý xây dựng ngoài quy hoạch,
gần khu dân cư và không đảm bảo các điều kiện về an toàn cháy nổ, vệ sinh môi trường (chi tiết tại Phụ lục 3).
- Lộ trình xóa bỏ các
cửa hàng như sau:
+ Trước năm
2017: xóa bỏ 19 cửa hàng tự ý xây dựng ngoài quy hoạch;
+ Từ năm
2018-2020: xóa bỏ 02 cửa hàng gần khu dân cư, cửa hàng chung nhà ở không thể mở
rộng diện tích kinh doanh và không
đảm bảo các điều kiện về an toàn cháy nổ, vệ sinh môi trường.
- Giải pháp thực hiện xóa bỏ:
+ Lập Phương án xóa bỏ: UBND các
huyện, thành phố, thị xã lập phương án xóa bỏ các cửa
hàng xăng dầu trên địa bàn theo quy hoạch, trình UBND tỉnh phê duyệt làm căn cứ
thực hiện. Thông báo Phương án và các biện pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp. Chủ
trì phối hợp với các ngành, đoàn thể vận động doanh nghiệp tự tháo dỡ hoặc cưỡng
chế tháo dỡ (nếu cần thiết).
+ Chính sách
hỗ trợ: Ưu tiên cho các doanh nghiệp được đề xuất lựa chọn địa điểm có trong
quy hoạch xây mới cửa hàng xăng dầu để dầu tư xây dựng.
2. Giải pháp về nguồn vốn, thu hút đầu
tư
Vốn đầu tư xây dựng cửa hàng xăng dầu do các chủ đầu tư tự huy động và bố
trí sử dụng. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các thương
nhân đầu tư và huy động nguồn vốn từ các thành phần kinh tế để đầu tư mở rộng
quy mô kinh doanh và hiện đại hóa trang thiết bị đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật và
thực hiện văn minh thương mại.
Chính sách
khuyến khích, thu hút đầu tư phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu được thực
hiện theo chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp,
thương mại của tỉnh Nghệ An.
3. Giải pháp
phát triển ứng dụng khoa học công nghệ
Để hiện đại
hóa và phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu theo hướng văn minh, thích hợp
với các điều kiện kinh tế - xã hội đòi hỏi phải thực thi các giải pháp đẩy mạnh
ứng dụng khoa học công nghệ, trong đó, chú trọng đến việc đổi mới trang thiết bị
kinh doanh, trang bị các thiết bị, phương tiện kỹ thuật hiện đại trong xây dựng
cửa hàng, kho xăng dầu và ứng dụng công nghệ quản lý tiên tiến trong hoạt động
kinh doanh xăng dầu.
- Khuyến khích, động viên các thương nhân chủ động
đầu tư, trang thiết bị tiên tiến, hiện đại đảm bảo việc đo lường chính xác, bảo
đảm uy tín của doanh nghiệp và quyền lợi người tiêu dùng.
- Phát hiện, thay thế kịp thời các phương tiện
không đáp ứng được yêu cầu về tiêu chuẩn và các điều kiện trong kinh doanh.
- Tổ chức triển khai một số điểm kinh doanh xăng
dầu được đầu tư với quy mô lớn, trang thiết bị hiện đại, áp dụng phương thức
bán hàng tự động, bán tự động và có một số dịch vụ kèm theo trong giai đoạn
2015-2020. Rút kinh nghiệm triển khai diện rộng trong giai đoạn 2020-2025.
4. Giải
pháp về sử dụng đất xây dựng phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu
Căn cứ Quy hoạch
mạng lưới xăng dầu, các ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố lập quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất xây dựng các cơ sở kinh doanh xăng dầu phù hợp với
tiêu chuẩn quy mô từng loại cửa hàng, trạm kinh doanh, kho chứa xăng dầu đảm bảo
hiệu quả, hợp lý. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về sử dụng đất, về bảo vệ môi trường nhằm phát triển mạng
lưới kinh doanh xăng dầu theo hướng nhanh và bền vững.
5. Giải pháp phát triển nguồn nhân
lực
- Nâng cao việc đào
tạo ngành nghề trong kinh doanh xăng dầu, tập trung đào tạo nâng cao trình độ của
đội ngũ cán bộ, công nhân có kỹ thuật hiện có, đào tạo bổ sung cho những khâu
còn thiếu, còn yếu. Thực hiện chương trình đào tạo và đào tạo lại để nâng cao
trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật. Mở rộng các
hình thức đào tạo: Ngắn hạn, dài hạn, đào tạo ở trong tỉnh, ngoài tỉnh; đào tạo
theo trường lớp và tự đào tạo. Quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý đáp ứng
được yêu cầu trong điều kiện và tình hình mới theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá; đào tạo công nhân và nhân viên kỹ thuật có khả năng vận hành các trang
thiết bị hiện đại, điều khiển tự động, hệ thống quản lý môi trường, phòng cháy
nổ, độc hại.
- Xây dựng, hoàn thiện
và phát triển mới các trường dạy nghề trong hệ thống các trường đào tạo cán bộ,
kỹ sư và công nhân kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển của mạng lưới kinh doanh
xăng dầu
6. Giải
pháp phát triển thương nhân tham gia mạng lưới
Đảm bảo quyền
tự do kinh doanh và khuyến khích, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các thương
nhân thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Trước
mắt ưu tiên phát triển thương nhân kinh doanh xăng dầu ở khu vực miền núi,
vùng kinh tế khó khăn nhằm khuyến khích thương nhân đầu tư xây dựng các cửa
hàng kinh doanh xăng dầu tại khu vực này theo quy hoạch nhằm thực hiện tốt các
mục tiêu đề ra trong Chương trình phát triển phát triển kinh tế - xã hội miền
núi, vùng sâu, vùng xa đã được ban hành.
7. Giải pháp
đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với mạng lưới kinh
doanh xăng dầu
Để triển khai xây dựng cửa hàng
xăng dầu theo quy hoạch tiến hành theo các bước sau:
- Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã thông báo rộng rãi quyết định phê duyệt quy hoạch của Chủ tịch UBND
tỉnh để các doanh nghiệp và nhân dân tham khảo trước khi lập dự án đầu tư xây dựng
cửa hàng xăng dầu.
- Khi chủ đầu tư đã xác định được
địa điểm xây dựng cụ thể (liên quan đến vấn đề thuê đất, quyền sử dụng đất...)
cần trình các cấp quản lý khảo sát và xem xét giải quyết chủ trương đầu tư.
- Nâng cao trách nhiệm quản lý nhà
nước về hoạt động thương mại trên địa bàn, tăng cường phối hợp giữa các cấp,
các ngành; tranh thủ sự hỗ trợ của các Bộ, ngành Trung ương; đẩy mạnh tuyên
truyền, phổ biến công bố, công khai quy hoạch trong nhân dân, tạo sự hưởng ứng
mạnh mẽ của các tổ chức, cá nhân, nhằm thu hút các
nguồn vốn đầu tư thực hiện quy hoạch, tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư
có mặt bằng để thực hiện dự án.
- Tăng cường
phối hợp kiểm tra, kiểm soát việc kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh đảm bảo
thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
8. Giải pháp bảo
vệ môi trường và an toàn phòng cháy chữa cháy trong quá trình phát triển mạng
lưới kinh doanh xăng dầu
Tăng cường công tác
tuyên truyền, giáo dục phổ biến kiến thức về môi trường đến các ngành, các cấp
và nhân dân, đặc biệt là cán bộ công nhân viên các doanh nghiệp kinh doanh xăng
dầu. Khuyến khích thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để bảo vệ môi trường
Kiểm soát chặt chẽ
quá trình xuất nhập và vận chuyển xăng dầu, tuân thủ nghiêm ngặt quy trình,
tiêu chuẩn bảo vệ môi trường; áp đặt các biện pháp mạnh trong việc bảo đảm an
toàn môi trường đối với tất cả các khâu trong kinh doanh xăng dầu. Khuyến khích
các doanh nghiệp đầu tư ứng dụng các giải pháp mới về giảm thiểu ô nhiễm môi
trường.
Tăng cường công tác
phòng cháy chữa cháy và bảo đảm an ninh trật tự tại tất cả các cơ sở kinh doanh
xăng dầu; Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và công an các huyện, thị xã, thành phố
cần tham gia vào công tác quản lý ở tất cả các giai đoạn: Khảo sát hiện trường
để thoả thuận sơ bộ về địa điểm xây dựng; thẩm tra về an toàn phòng cháy chữa
cháy của hồ sơ thiết kế để có văn bản thoả thuận; trong quá trình nghiệm thu đưa
vào khai thác, sử dụng, kiểm tra thực địa để cho phép đưa công trình vào sử dụng;
định kỳ kiểm tra để chấn chỉnh những sai phạm về an toàn phòng cháy chữa cháy;
tổ chức tập huấn nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy cho các chủ cơ sở và doanh nghiệp,
cán bộ quản lý và nhân viên các đơn vị kinh doanh xăng dầu; Kiên quyết xử lý mọi
vi phạm về an toàn phòng cháy chữa cháy, kể cả đình chỉ kinh doanh đối với các
cơ sở có vi phạm theo quy định hiện hành v.v....
Thường xuyên tổ chức
các lớp tập huấn bồi dưỡng, nâng cao nhận thức và kỹ năng trong công tác bảo vệ
môi trường, phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự và văn minh thương mại trong
giao tiếp và kinh doanh xăng dầu.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Công bố qui
hoạch
Sau khi qui hoạch
được phê duyệt, Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các sở, ngành và UBND các
huyện, thành phố, thị xã tổ chức công bố qui hoạch công khai, rộng rãi để các
thương nhân được biết và thực hiện.
2. Tổ chức thực
hiện
a) Sở Công Thương chủ trì thực hiện quản lý nhà nước về
kinh doanh xăng dầu và quản lý quy hoạch
kinh doanh xăng dầu. Tham mưu, đề xuất
điều chỉnh những vấn đề bất hợp lý trong quy
hoạch và kinh doanh xăng dầu. Chủ trì xây
dựng cơ chế chính sách hỗ trợ các cửa hàng xăng dầu xóa bỏ.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ
chức đăng ký kinh doanh cho các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu; hướng dẫn các
nhà đầu tư về chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (nếu có); đề
xuất chính sách hỗ trợ cho các nhà đầu tư thực hiện đầu tư ở các vùng khó khăn.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất để phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu; hướng dẫn, kiểm
tra các điều kiện về môi trường, đất đai theo quy định.
d) Sở Xây dựng chủ
trì thẩm định các nội dung về vị trí địa điểm, phạm vi ranh giới, diện
tích sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch xây dựng, sự phù hợp với quy chuẩn
quy hoạch xây dựng, quy chuẩn kỷ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỷ thuật
đô thị; Thẩm định quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quy hoạch mặt bằng tổng thể
của dự án đối với các dự án đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cấp giấy phép xây dựng cho các cửa hàng kinh doanh
xăng dầu, kho chứa nằm trong địa điểm quy hoạch đáp ứng đầy đủ các điều kiện về
xây dựng.
đ) Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy tỉnh: Trực tiếp kiểm tra, khảo sát địa điểm dự định xây dựng
mới, nâng cấp và mở rộng cửa hàng xăng dầu, kho xăng dầu; thẩm duyệt thiết kế
và cấp Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy chữa cháy (PCCC) cho
các cửa hàng xăng dầu, kho xăng dầu nằm trong địa điểm quy hoạch đáp ứng đầy đủ
các điều kiện về PCCC; kiểm tra, nghiệm thu về PCCC đối với cửa hàng xăng dầu,
kho xăng dầu trước khi đưa vào hoạt động; kiểm tra công tác PCCC trong quá
trình hoạt động theo quy định tại Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7
năm 2014 của Chính phủ về qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và
chữa cháy.
e) Công an tỉnh chỉ đạo Công an các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra các điều
kiện về an ninh trật tư trong kinh doanh xăng dầu; phối hợp với UBND các huyện,
thị xã, thành phố trong việc giải toả, xoá bỏ các cơ sở kinh doanh xăng dầu xây
dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép; xử lý dứt điểm các cơ sở kinh
doanh xăng dầu vi phạm các quy định về kinh doanh xăng dầu trên địa bàn.
g) Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện công tác kiểm định
đối với tất cả các cột đo xăng dầu trong quy hoạch. Chủ trì, phối hợp với các
ngành chức năng thanh tra, kiểm tra, giám sát đo lường, chất lượng xăng dầu của
các doanh nghiệp đầu mối, doanh nghiệp phân phối, các tổng đại lý và đại lý, cửa hàng bán lẻ
xăng dầu trên địa bàn.
h) Sở Giao thông vận tải hướng dẫn thương nhân thực hiện việc đấu nối cửa hàng xăng dầu trên các tuyến Quốc
lộ (trừ Quốc lộ I và đường Hồ Chí Minh), thực hiện đúng quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ.
k) Ban Quản lý
Khu kinh tế Đông Nam theo chức năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp với Sở Công Thương trong việc quản lý, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát, cấp Giấy phép đầu tư đối với các dự án kinh doanh xăng dầu trong Khu kinh tế.
l) Các Sở, ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội, theo
chức năng, nhiệm vụ của mình, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tạo điều kiện thuận
lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển mạng lưới kinh doanh
xăng dầu theo quy hoạch được duyệt. Có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương, Ủy ban
nhân dân cấp huyện tăng cường công tác kiểm tra các điều kiện kinh doanh xăng dầu,
triển khai thực hiện quy hoạch này nhằm đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ
m) UBND các huyện, thành phố, thị xã trực tiếp
quản lý quy hoạch trên địa bàn. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong
việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để phát triển mạng lưới kinh doanh
xăng dầu; hướng dẫn, kiểm tra, xác
nhận đăng ký cam kết bảo vệ môi trường.
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ngành khác trong việc giải
toả, xoá bỏ các cơ sở kinh doanh xăng dầu xây dựng sai quy hoạch.
n) Các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được tham gia
vào kinh doanh xăng dầu và có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc quy
hoạch cũng như các quy định về kinh doanh xăng dầu.
Điều
2: Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Những nội dung đã được phê duyệt
tại Quyết định số 78/2007/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Nghệ An nếu trái với quy hoạch được phê duyệt tại quyết định này thì thực
hiện theo quyết định này.
Điều 3: Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Công Thương, Giao thông Vận tải,
Xây dựng, Tài nguyên Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học Công
nghệ, Công an tỉnh, Cảnh sát phòng cháy chữa cháy tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế
Đông Nam tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Công Thương (B/c);;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Báo Nghệ An, Đài PT và TH tỉnh;
- TT Công báo - Tin học;
- Các Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CNTM.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|