ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2522/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
21 tháng 08 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NAM BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 2003/QĐ-UBND NGÀY 05/6/2017
CỦA UBND TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20/6/2012, Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành
chính, Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số
20/2016/NĐ-CP ngày 30/3/2016 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử
lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số
59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp
luật, Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết
thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối
hợp trong công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi
hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ban hành kèm theo Quyết định số
2003/QĐ-UBND ngày 05/6/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi là Quy chế phối
hợp).
1. Sửa đổi, bổ sung
Điều 4; Điều 8; Điều 11; Điểm c, Khoản 1 và tiêu đề Khoản 4, Điều 12 của Quy chế
phối hợp như sau:
Bổ sung cụm từ “các cơ quan được
tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh” vào sau cụm từ "Các
Sở, ban, ngành".
2. Sửa đổi, bổ sung
Điều 5 Quy chế phối hợp như sau:
“Điều 5. Tuyên truyền, phổ biến
pháp luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
1. Các Sở, Ban, ngành, các cơ quan
được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phổ biến, tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về xử lý vi phạm hành chính chuyên ngành thuộc thẩm
quyền quản lý cho cán bộ, công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực chuyên
môn ngành mình, đồng thời tập huấn chuyên sâu, hướng dẫn cho các đơn vị thuộc
ngành dọc của mình và đội ngũ cán bộ, công chức; viên chức trực tiếp tham mưu về
công tác xử lý vi phạm hành chính ở cấp huyện và cấp xã. Công bố công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng việc xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính trên Trang thông tin điện tử của Sở, ngành mình theo quy định tại Điều
72 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Điều 8, Nghị định số 81/2013/ND-CP ngày
19/7/2013 của Chính phủ.
2. Các Sở, Ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp
luật về theo dõi tình hình thi hành pháp luật cho các đơn vị trực thuộc, các tổ
chức và cá nhân có liên quan; duy trì chuyên mục phản ánh tình hình thi hành
pháp luật trên Trang thông tin điện tử của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố. Phối hợp với Sở Tư pháp triển khai có hiệu quả các nội dung
về đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật”
3. Sửa đổi, bổ sung
Khoản 2 Điều 10 Quy chế phối hợp như sau:
“2. Chế độ báo cáo định kỳ:
a. Các Sở, Ban, ngành, các cơ quan
tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý của mình gửi về Sở Tư pháp trước ngày 10/7 đối với báo
cáo 06 tháng; trước ngày 10/01 năm tiếp theo đối với báo cáo hằng năm để Sở Tư
pháp tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp,
tham mưu UBND tỉnh báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính trên địa bàn tỉnh; gửi Bộ Tư pháp trước ngày 20/7 đối với báo cáo 06
tháng; trước ngày 20/01 năm tiếp theo đối với báo cáo hằng năm.
b. Các Sở, Ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
của ngành, địa phương mình gửi về Sở Tư pháp trước ngày 05/10 để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh.
Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp,
tham mưu UBND tỉnh báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên
địa bàn tỉnh; gửi Bộ Tư pháp trước ngày 15/10.
c. Trong trường hợp Chính phủ, Bộ
Tư pháp điều chỉnh chế độ báo cáo thì thực hiện theo quy định mới; Sở Tư pháp
có trách nhiệm theo dõi, thông báo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương
thực hiện chế độ báo cáo mới (nếu có thay đổi)”.
4. Bổ sung Khoản 3,
Điều 10 như sau:
“3. Ngoài việc thực hiện chế độ
báo cáo định kỳ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, các Sở, Ban, ngành, các cơ
quan tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành
Trung ương và của UBND tỉnh”.
5. Bổ sung Điều 11a
như sau:
“Điều 11a. Tham mưu trình các hồ
sơ xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Đối với hồ sơ trình Chủ tịch
UBND tỉnh xử lý vi phạm hành chính:
- Hồ sơ phải vượt thẩm quyền xử lý
của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Hồ sơ phải được lập theo đúng
quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố, Trưởng Đoàn kiểm tra liên ngành có trách nhiệm kiểm tra, rà soát, bảo
đảm hồ sơ, thủ tục, thời hiệu, thời hạn xử phạt đúng quy định của pháp luật trước
khi có văn bản đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh quyết định; gửi văn bản trình kèm theo
hồ sơ vụ việc đến các Sở chuyên ngành cấp tỉnh để kiểm tra, tham mưu Chủ tịch
UBND tỉnh xử lý.
2. Các Sở chuyên ngành cấp tỉnh tiếp
nhận hồ sơ, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị, địa
phương có liên quan kiểm tra, thẩm định hồ sơ và tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xử
lý theo quy định.
3. Về thời hạn trình hồ sơ xử lý
vi phạm hành chính: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố, Trưởng Đoàn kiểm tra liên ngành phải gửi văn bản trình kèm theo
hồ sơ vụ việc đến Sở chuyên ngành cấp tỉnh, cụ thể như sau:
a. Đối với vụ việc có nhiều tình
tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc
trường hợp giải trình theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3, Điều 61, Luật Xử lý
vi phạm hành chính (thời hạn ra quyết định tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập
biên bản vi phạm hành chính):
- Chuyển hồ sơ: 10 ngày, kể từ
ngày lập biên bản vi phạm hành chính;
- Sở chuyên ngành cấp tỉnh kiểm
tra, thẩm định hồ sơ: 07 ngày; kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ;
- Văn phòng UBND tỉnh tiếp nhận và
trình Chủ tịch UBND tỉnh ký: 03 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị và đầy đủ hồ
sơ của Sở chuyên ngành cấp tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh (hoặc Phó Chủ
tịch UBND tỉnh được ủy quyền) xem xét, duyệt ký quyết định: 09 ngày, kể từ ngày
Văn phòng UBND tỉnh trình hồ sơ.
b. Đối với vụ việc đặc biệt nghiêm
trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình theo quy định
tại Điều 61, Luật Xử lý vi phạm hành chính mà cần có thêm thời gian để xác
minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải
báo cáo Thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn
phải bằng văn bản, thời gian gia hạn không được quá 30 ngày (thời hạn ra quyết
định không được quá 60 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính):
- Chuyển hồ sơ: 30 ngày, trước khi
kết thúc thời gian gia hạn.
- Sở chuyên ngành cấp tỉnh kiểm
tra, thẩm định hồ sơ: 10 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ và có văn bản báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
- Văn phòng UBND tỉnh tiếp nhận và
trình Chủ tịch UBND tỉnh ký: 05 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Sở
chuyên ngành cấp tỉnh.
- Chủ tịch UBND tỉnh (hoặc Phó Chủ
tịch UBND tỉnh được ủy quyền) xem xét, duyệt ký quyết định: 15 ngày, kể từ ngày
Văn phòng UBND tỉnh trình.
4. Đối với các vụ việc mà kết luận
thanh tra, kết luận kiểm toán có kiến nghị xử lý hành chính: Trên cơ sở vụ việc
liên quan đến ngành, lĩnh vực nào thì giao các Sở chuyên ngành thuộc lĩnh vực
đó chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan xem
xét, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xử lý theo thời hạn quy định tại Khoản 3, Điều
này.
5. Đối với các vụ việc vi phạm
hành chính do các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc cấp huyện lập (gồm: Công
an, Thuế,...) trình Chủ tịch UBND tỉnh xử lý thì các cơ quan được tổ chức theo
ngành dọc cấp huyện gửi văn bản trình kèm theo hồ sơ vụ việc đến các cơ quan được
tổ chức theo ngành dọc cấp tỉnh để kiểm tra, thẩm định hồ sơ và tham mưu Chủ tịch
UBND tỉnh xử lý theo thời hạn quy định tại Khoản 3, Điều này.
6. Đối với các vụ việc vi phạm
hành chính do UBND cấp xã lập trình Chủ tịch UBND tỉnh xử lý thì UBND cấp xã gửi
văn bản trình kèm theo hồ sơ vụ việc đến Sở chuyên ngành kiểm tra, thẩm định và
báo cáo UBND cấp huyện để phối hợp xử lý; Sở chuyên ngành có trách nhiệm kiểm
tra, thẩm định, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xử lý theo thời hạn quy định tại
Khoản 3, Điều này.
7. Việc giao, nhận hồ sơ giữa các
cơ quan, đơn vị, địa phương phải có giấy biên nhận thể hiện rõ ngày, tháng, năm
nhận văn bản và ngày, tháng, năm xử lý văn bản”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký;
những nội dung không sửa đổi, bổ sung tại Quyết định này tiếp tục thực hiện
theo Quyết định số 2003/QĐ-UBND ngày 05/6/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư
pháp, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc
đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch
UBND các xã, phường, thị trấn và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CPVP;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tân
|