HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/NQ-HĐND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 15 tháng 3 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CÔNG TÁC CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH, NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN VÀ TỔ CHỨC VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH
CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ BẢY (KỲ HỌP BẤT THƯỜNG)
(Từ ngày 15 đến
ngày 16 tháng 3 năm 2018)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 54/2017/QH14 ngày 24 tháng
11 năm 2017 của Quốc hội về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển
Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02
năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày
31 tháng 10 năm 2016 của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X về Chương trình cải cách hành chính giai
đoạn 2016 - 2020;
Xét Tờ trình số 761/TTr-UBND ngày 27 tháng 02
năm 2018 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về công tác cải cách hành
chính, nâng cao sự hài lòng của người dân và tổ chức về dịch vụ hành chính công
trên địa bàn thành phố; Báo cáo thẩm tra số 106/BC-HĐND ngày 14 tháng 3 năm
2018 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp thứ bảy (kỳ họp bất thường),
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân thành phố tán
thành và thông qua báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố về kết quả thực hiện
chương trình cải cách hành chính của thành phố giai đoạn 2011-2017 và nhiệm vụ
trọng tâm giai đoạn 2018-2020. Hội đồng nhân dân thành phố nhấn mạnh một số nội
dung sau:
Chính quyền thành phố đã tập trung tổ chức triển
khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Chương trình hành động số
18/CTrHĐ-TU ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh thực
hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X về Chương trình cải cách
hành chính giai đoạn 2016-2020 đạt được những kết quả cụ thể: Chất lượng công
tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được đổi mới và nâng cao; cải tiến lề
lối làm việc, đẩy mạnh kiểm soát thủ tục hành chính, công khai, minh bạch quy
trình, thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, đáp ứng tốt hơn nhu
cầu của người dân, tổ chức và doanh nghiệp; kiện toàn tổ chức bộ máy, đẩy mạnh
phân cấp, phát huy mạnh mẽ vai trò điều hành, phân định rõ thẩm quyền, trách
nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền ở địa phương, cơ quan, đơn vị;
tăng cường phối hợp giữa thành phố với các bộ, ngành Trung ương, kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, quy định pháp
luật tạo sự đột phá trong xây dựng và phát triển thành phố; thực hiện nề nếp
chế độ tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với người dân, tổ chức và doanh nghiệp của
cán bộ chủ chốt, cán bộ dân cư các cấp; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành
chính, mở rộng sự giám sát, trực tiếp đánh giá của người dân, tổ chức và doanh
nghiệp đối với cán bộ công chức; tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh thái độ tiếp
xúc, trách nhiệm của cán bộ, công chức khắc phục tình trạng né tránh, sợ trách
nhiệm, thái độ thờ ơ, “vô cảm”; nâng cao hiệu quả công tác phát hiện, xử lý
nghiêm minh và kịp thời hành vi tham nhũng, nhũng nhiễu, vòi vĩnh của cán bộ,
công chức thực thi công vụ trong các ngành, lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực;…
qua đó góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, cải thiện chất
lượng môi trường đầu tư, thu hút nguồn lực đầu tư, tạo động lực thúc đẩy thành
phố phát triển ổn định.
Bên cạnh những kết quả đạt được, chương trình cải
cách hành chính của thành phố giai đoạn 2011-2017 vẫn còn một số tồn tại, hạn
chế:
- Tiến độ xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật có quy định thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
thành phố trong một số lĩnh vực còn chậm và tiến độ cập nhật công bố thủ tục
hành chính khi có sự thay đổi chưa kịp thời;
- Số lượng thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế
“một cửa”, “một cửa liên thông” điện tử còn ít so với số lượng thủ tục hành
chính đang thực hiện; Việc thực hiện một cửa liên thông chỉ mới thực hiện tốt
trong phạm vi nội bộ từng Sở, ngành, từng quận-huyện; số lượng cung cấp dịch vụ
công trực tuyến ở mức độ 3 và mức độ 4 còn ít;
- Việc công khai thủ tục hành chính có nơi còn hình
thức, chưa có mô hình, giải pháp hiệu quả trong việc tuyên truyền, công khai,
công bố thủ tục hành chính đến nhân dân;
- Công tác tinh giản biên chế còn có hạn chế và bất
cập, một số chức năng, nhiệm vụ trong quản lý nhà nước vẫn còn chồng chéo,
vướng mắc và chưa phù hợp thực tiễn; năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ,
công chức có nhiều nơi còn chưa đồng đều, có nơi còn yếu; một bộ phận cán bộ
còn quan liêu, nhũng nhiễu,
- Ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan, đơn
vị chưa được đồng bộ, thiếu sự kết nối, đặc biệt là chưa có phần mềm dùng chung
cho cấp quận, huyện, cấp phường, xã, thị trấn để quản lý cùng lĩnh vực theo
ngành dọc từ thành phố đến cơ sở; việc trang bị cơ sở vật chất và phương tiện
công nghệ thông tin làm việc quá chậm, lỗi thời nên chưa đáp ứng yêu cầu công
tác;
- Việc tổ chức khảo sát đánh giá sự hài lòng của
người dân, tổ chức và doanh nghiệp ở các đơn vị còn nặng về hình thức nên chưa
phản ánh thực chất.
Điều 2. Hội đồng nhân dân thành phố giao Ủy
ban nhân dân thành phố tập trung thực hiện một số nhiệm vụ sau:
1. Triển khai các nội dung, đề án thực hiện Nghị
quyết số 54/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về thí điểm cơ chế,
chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đảm bảo đúng tiến độ và
chất lượng. Khi thực hiện nội dung ủy quyền thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố cần rà soát, đánh giá năng lực, điều kiện của cá nhân, tổ chức được ủy
quyền để đảm bảo việc ủy quyền có hiệu quả, tránh bị ách tắc trong công tác.
2. Triển khai thực hiện hiệu quả Kết luận số
244-KL/TU ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện
Thông báo số 30-TB/TW ngày 23 tháng 5 năm 2017 và Kết luận số 17-KL/TW ngày 11
tháng 9 năm 2017 của Bộ Chính trị. Tập trung rà soát tổ chức bộ máy các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII và
các văn bản sửa đổi, bổ sung các quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, gắn với tinh giản biên chế.
3. Chủ động lắng nghe, tiếp thu ý kiến đóng góp của
người dân, tổ chức và doanh nghiệp đối với các cơ quan hành chính nhà nước để
đề ra các giải pháp khả thi nhằm thực hiện có hiệu quả, hiệu lực trong công tác
cải cách hành chính; xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, chuyên
nghiệp, hiện đại, năng động, ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học - công
nghệ.
4. Tăng cường triển khai khảo sát sự hài lòng của
người dân, tổ chức và doanh nghiệp đối với sự phục vụ cơ quan hành chính nhà
nước để chấn chỉnh kịp thời những hạn chế. Đồng thời, chỉ đạo các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện tập trung triển khai thực hiện các giải
pháp cải cách hành chính nhằm nâng cao sự hài lòng của người dân về dịch vụ
hành chính công. Phấn đấu mức độ hài lòng của người dân, tổ chức và doanh
nghiệp về thủ tục hành chính và sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn
vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80%
vào năm 2020.
5. Đổi mới mang tính đột phá về công tác thể chế,
kết hợp đồng bộ với đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; nghiên cứu phương
thức từ “tiền kiểm sang hậu kiểm” trong giải quyết thủ tục hành chính. Thực
hiện cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các
ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan, đơn vị. Tập trung khẩn trương và
thực hiện nghiêm các quy định phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
quận - huyện trong thực hiện nhiệm vụ và giải quyết các thủ tục hành chính.
Phấn đấu, đến năm 2020, tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hẹn của từng lĩnh vực đều
đạt trên 90%; có 30% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến mức độ 4;
tỷ lệ cấp phép đăng ký thành lập doanh nghiệp qua mạng đạt hơn 50%; tỷ lệ cấp
giấy chứng nhận đầu tư qua mạng đạt trên 10%.
Mở rộng việc liên thông điện tử thực hiện thủ tục
hành chính giữa các cơ quan trên địa bàn thành phố; tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin, góp phần xây dựng chính quyền điện tử có hiệu quả thực chất,
nâng cao sự hài lòng của người dân, tổ chức và doanh nghiệp đối với dịch vụ
hành chính công.
6. Triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đề án
“Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017 -
2020, tầm nhìn đến năm 2025”.
7. Tổ chức thực hiện nghiêm quy định thư xin lỗi
đối với những hồ sơ trễ hạn; tăng cường kiểm tra, thanh tra công vụ và xử lý
nghiêm minh các trường hợp vi phạm.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân thành phố giao Ủy ban nhân dân
thành phố có kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết, báo cáo kết quả với Hội
đồng nhân dân thành phố.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, các
Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố
khóa IX giám sát chặt chẽ quá trình tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố
tiếp tục thực hiện chức năng giám sát, phản biện, đảm bảo tính khách quan, công
khai, minh bạch, thông qua công tác tổ chức đánh giá sự hài lòng của người dân,
tổ chức và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên
địa bàn thành phố; tuyên truyền, phổ biến động viên các thành phần kinh tế, các
tầng lớp nhân dân tích cực giám sát việc thực hiện Nghị quyết; kịp thời phát hiện,
phản ánh những vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung với các cơ quan có thẩm quyền.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố
khóa IX, kỳ họp thứ bảy (kỳ họp bất thường) thông qua ngày 15 tháng 3 năm
2018./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội; Ban công tác đại biểu QH;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Chỉ đạo CCHC của Chính phủ;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố;
- Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố;
- Ban Thường trực UB.MTTQ VN TP;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố;
- Văn phòng Thành ủy;
- Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội;
- Văn phòng Ủy ban nhân dân TP;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể thành phố;
- Thường trực HĐND, UBND 24 quận, huyện;
- Chủ tịch HĐND xã, phường, thị trấn;
- Văn phòng Hội đồng nhân dân TP: CVP, PVP, TP;
- Lưu: VT, (Phòng TH-Cẩm).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Quyết Tâm
|