Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 1844/QĐ-UBND 2018 tổ chức hoạt động Hội đồng định giá tài sản tố tụng hình sự Huế

Số hiệu: 1844/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế Người ký: Phan Ngọc Thọ
Ngày ban hành: 20/08/2018 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1844/QĐ-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 20 tháng 8 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự;

Căn cứ Thông tư số 43/2018/TT-BTC ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 30/2018/NĐ-CP về thành lập, hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự;

Căn cứ Quyết định số 1007/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2018 của UBND tỉnh về việc thành lập Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự tỉnh Thừa Thiên Huế;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 2036/STC-QLGCS ngày 14 tháng 8 năm 2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự tỉnh Thừa Thiên Huế.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Công an tỉnh; Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng các đơn vị có đại diện là thành viên Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự tỉnh Thừa Thiên Huế và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBND tỉnh: CT, các PCT;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP; Các CV: NV, KN1;
- Lưu: VT, CS.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phan Ngọc Thọ

 

QUY CHẾ

VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1844/QĐ-UBND ngày 20/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này áp dụng cho Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây viết tắt là Hội đồng định giá tài sản) theo Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập, hoạt động của Hội đồng định giá tài sản, trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự, nhằm thực hiện theo yêu cầu định giá tài sản của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự để phục vụ cho việc giải quyết những vấn đề có liên quan đến tài sản trong tố tụng hình sự.

Điều 2. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng định giá tài sản

1. Hội đồng định giá tài sản hoạt động độc lập, tuân theo pháp luật và phải bảo đảm nguyên tắc trung thực, khách quan, dân chủ, công khai và kịp thời; đảm bảo phù hợp với giá thị trường của tài sản cần định giá hoặc tài sản tương tự với tài sản cần định giá tại thời điểm và nơi tài sản được yêu cầu định giá.

2. Hội đồng định giá tài sản hoạt động theo cơ chế tập thể, quyết định theo đa số. Hội đồng chịu trách nhiệm về kết luận của mình. Kết luận của Hội đồng định giá tài sản là một trong những căn cứ để cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xem xét, giải quyết những vấn đề có liên quan đến tài sản trong tố tụng hình sự.

3. Thành viên của Hội đồng định giá tài sản khi tham gia phiên họp định giá tài sản chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến định giá của mình theo quy định của Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 của Chính phủ, Thông tư số 43/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 của Bộ Tài chính và các quy định của Bộ Luật tố tụng hình sự.

Chương II

HỘI ĐỒNG ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN

Điều 3. Thành phần của Hội đồng định giá tài sản

1. Thành phần của Hội đồng: thực hiện theo Quyết định số 1007/QĐ-UBND ngày 11/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc thành lập Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự tỉnh Thừa Thiên Huế.

2. Nơi làm việc và giao dịch của Hội đồng định giá tài sản được đặt tại Sở Tài chính.

Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động định giá tài sản

1. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm cử người tham gia Hội đồng định giá tài sản khi có yêu cầu bằng văn bản của Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản theo Quyết định số 1007/QĐ-UBND ngày 11/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế và tạo điều kiện cần thiết để cá nhân được cử tham gia định giá tài sản. Việc cử người tham gia thành viên Hội đồng định giá tài sản phải bằng văn bản và đúng thời gian theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản.

2. Cá nhân được Hội đồng định giá tài sản yêu cầu hoặc được cơ quan, tổ chức cử tham gia Hội đồng định giá tài sản có trách nhiệm tham gia và thực hiện việc định giá tài sản theo quy định của Quy chế này, Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 của Chính phủ, Thông tư số 43/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 của Bộ Tài chính và các văn bản pháp luật chuyên ngành có liên quan.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan khác có trách nhiệm cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến tài sản cần định giá; tạo điều kiện để Hội đồng định giá tài sản thực hiện việc khảo sát giá, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá, phục vụ cho việc định giá của Hội đồng theo quy định của Quy chế này.

Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng định giá tài sản

Thực hiện theo Điều 10 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 của Chính phủ.

Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng định giá tài sản

Thực hiện theo Điều 11 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 của Chính phủ.

Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản

Thực hiện theo Điều 12 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 của Chính phủ.

Chương III

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN

Điều 8. Tiếp nhận yêu cầu định giá và tổ chức Hội đồng định giá tài sản

1. Khi nhận được văn bản yêu cầu định giá tài sản của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, có nội dung đúng với quy định tại Điều 14 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 của Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản có trách nhiệm tiếp nhận văn bản yêu cầu định giá tài sản, gửi Thông báo đến các thành viên liên quan và làm công tác chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu, điều kiện, phương tiện, địa điểm cho Hội đồng định giá tài sản làm việc. Thành viên thường trực của Hội đồng định giá tài sản giúp Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản theo dõi, thực hiện việc tiếp nhận văn bản yêu cầu định giá tài sản, việc lựa chọn, quyết định thành viên tham gia định giá tài sản và các thủ tục tiến hành định giá tài sản.

2. Khi xét thấy việc định giá không đảm bảo một trong các điều kiện sau, Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản gửi văn bản cho cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu định giá thông báo việc từ chối định giá hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ tài liệu:

a) Yêu cầu định giá không đúng thẩm quyền phân cấp theo Điều 8 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 của Chính phủ.

b) Văn bản yêu cầu định giá không đúng thủ tục, không đủ nội dung theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.

c) Thời gian tiến hành định giá theo thủ tục quy định tại Điều 16 Quy chế này không đảm bảo thời hạn yêu cầu định giá ghi trong văn bản yêu cầu định giá.

d) Hồ sơ, tài liệu cần định giá gửi kèm văn bản yêu cầu định giá không có hoặc không đủ cho việc định giá.

3. Căn cứ vào tính chất của tài sản cần định giá, Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản gửi Thông báo đến đơn vị là thành viên có chuyên môn phù hợp, yêu cầu cử thành viên tham gia Hội đồng định giá tài sản. Thông báo phải ghi rõ nội dung yêu cầu định giá của cơ quan có thẩm quyền tố tụng, tên tài sản cần định giá, thời hạn thực hiện định giá, thời gian, địa điểm họp định giá và số lượng thành viên của cơ quan tổ chức chuyên môn đề nghị tham gia Hội đồng định giá tài sản.

4. Thủ trưởng các đơn vị là thành viên nhận được Thông báo có trách nhiệm lựa chọn, cử thành viên tham gia Hội đồng định giá tài sản. Người được cử phải có đủ trình độ, năng lực, kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm về loại tài sản cần định giá và không thuộc các trường hợp không được tham gia Hội đồng định giá tài sản theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 của Chính phủ. Việc cử người được thực hiện bằng văn bản gửi đến Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản.

5. Căn cứ văn bản của Thủ trưởng các cơ quan là thành viên của Hội đồng định giá tài sản, Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản tổ chức triển khai Hội đồng định giá tài sản theo Quy chế này để thực hiện yêu cầu định giá của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Điều 9. Hồ sơ yêu cầu định giá

1. Khi cần xác định giá của tài sản để giải quyết vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra văn bản yêu cầu định giá tài sản.

2. Văn bản yêu cầu định giá tài sản có các nội dung:

a) Tên cơ quan yêu cầu định giá; họ tên người có thẩm quyền yêu cầu định giá.

b) Tên Hội đồng định giá tài sản được yêu cầu.

c) Thông tin và đặc điểm của tài sản cần định giá.

d) Tên tài liệu có liên quan (nếu có).

đ) Nội dung yêu cầu định giá tài sản.

e) Ngày, tháng, năm yêu cầu định giá tài sản, thời hạn trả kết luận định giá tài sản.

3. Trong thời hạn 24 giờ từ thời điểm ban hành văn bản yêu cầu định giá tài sản, cơ quan yêu cầu định giá phải giao hoặc gửi văn bản yêu cầu định giá tài sản, hồ sơ, đối tượng yêu cầu định giá tài sản cho Hội đồng định giá tài sản được yêu cầu.

Điều 10. Căn cứ và phương pháp định giá tài sản

1. Căn cứ định giá tài sản: Thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 của Chính phủ và Điều 3 Thông tư số 43/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 của Bộ Tài chính.

2. Phương pháp định giá tài sản: Thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 của Chính phủ và Điều 5 Thông tư số 43/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 của Bộ Tài chính.

Điều 11. Khảo sát tài sản cần định giá; khảo sát giá, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá

1. Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản có trách nhiệm sao, chụp các hồ sơ, tài liệu liên quan đến tài sản cần định giá do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cung cấp, gửi cho các thành viên được chọn tham gia Hội đồng định giá tài sản, kèm theo Thông báo yêu cầu cử thành viên, trước khi tổ chức phiên họp định giá ít nhất là 3 ngày. Các thành viên Hội đồng định giá tài sản có trách nhiệm tìm hiểu, nghiên cứu đầy đủ hồ sơ trước khi dự họp định giá. Các thành viên tiếp nhận hồ sơ phải sử dụng, bảo quản hồ sơ theo chế độ bảo mật do Nhà nước quy định.

2. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu định giá tài sản có trách nhiệm tổ chức cho Hội đồng định giá tài sản khảo sát trực tiếp tài sản hoặc mẫu tài sản cần định giá. Thời gian và hình thức xem tài sản hoặc mẫu tài sản được tổ chức tùy vào loại tài sản cần định giá, nhưng phải được thực hiện trước phiên họp định giá. Các thành viên Hội đồng định giá tài sản có trách nhiệm xem xét, nghiên cứu tài sản hoặc mẫu tài sản đầy đủ trước khi dự họp định giá.

3. Tùy theo tính chất, đặc điểm, tình hình thực tế của tài sản cần định giá, Hội đồng định giá tài sản trực tiếp hoặc giao Tổ giúp việc Hội đồng (nếu có) thực hiện khảo sát giá, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 43/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 của Bộ Tài chính.

Điều 12. Phiên họp định giá tài sản

1. Phiên họp định giá tài sản chỉ được tổ chức khi có mặt ít nhất 04 thành viên của Hội đồng định giá tài sản (để đảm bảo tối thiểu 2/3 thành viên Hội đồng theo quy định).

2. Các thành viên Hội đồng định giá tài sản dự họp đúng thời gian và địa điểm theo Thông báo của Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản, những thành viên vắng mặt phải có văn bản gửi tới Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản nêu rõ lý do vắng mặt và có ý kiến độc lập của mình về giá của tài sản cần định giá, không được ủy quyền họp thay. Trường hợp không đủ 04 thành viên theo đúng thành phần yêu cầu, Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản cho hoãn phiên họp cho đến khi có mặt đủ các thành viên tối thiểu tham gia Hội đồng định giá tài sản.

3. Mỗi thành viên của Hội đồng định giá tài sản có mặt tại phiên họp phát biểu ý kiến độc lập của mình về giá của tài sản trên cơ sở kết quả thực hiện theo các nguyên tắc, căn cứ và phương pháp định giá tài sản quy định tại Quy chế này và Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 của Chính phủ.

4. Hội đồng định giá tài sản quyết định giá của tài sản theo đa số. Trong trường hợp có ý kiến ngang nhau thì bên có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản là ý kiến quyết định. Trong trường hợp không đồng ý với giá của tài sản do Hội đồng quyết định thì thành viên của Hội đồng định giá tài sản có quyền bảo lưu ý kiến của mình; ý kiến đó được ghi vào Biên bản định giá tài sản.

5. Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán có thể tham dự phiên họp định giá tài sản nhưng phải báo trước cho Hội đồng định giá tài sản biết; khi được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản thì có quyền đưa ra ý kiến về việc định giá, nhưng không được quyền biểu quyết về giá của tài sản.

Điều 13. Biên bản định giá tài sản

- Thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 của Chính phủ.

- Sử dụng con dấu của Sở Tài chính là cơ quan của Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản.

Điều 14. Kết luận định giá tài sản

Thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 của Chính phủ.

Điều 15. Hồ sơ định giá tài sản

Thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 của Chính phủ.

Điều 16. Thời hạn tiến hành định giá và thực hiện các bước thủ tục định giá

1. Thời hạn thực hiện các bước thủ tục định giá từ thời điểm nhận được yêu cầu định giá đến khi ban hành kết luận định giá không quá 13 ngày, cụ thể như sau:

a) Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày tiếp nhận yêu cầu định giá của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản phải có Thông báo yêu cầu cử cán bộ tham gia Hội đồng định giá tài sản, gửi đến các thành viên liên quan, hoặc Thông báo từ chối, đề nghị bổ sung hồ sơ tài liệu, gửi đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu định giá.

b) Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được Thông báo yêu cầu cử cán bộ tham gia Hội đồng định giá tài sản, thủ trưởng các cơ quan thành viên phải phân công cán bộ tham gia Hội đồng định giá tài sản và gửi văn bản xác nhận việc phân công đó đến Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản.

c) Trong thời hạn từ 03 đến 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản cử các thành viên, Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản tổ chức phiên họp định giá.

d) Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày có Biên bản định giá tài sản, Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản gửi Kết luận định giá tài sản đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu định giá.

2. Thời hạn thực hiện các bước thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này được xác định căn cứ vào dấu Bưu điện đóng trên công văn giao dịch hoặc dấu xác nhận công văn đến của Văn thư nơi nhận và được tính theo ngày làm việc.

3. Trong những trường hợp thật sự cần thiết, Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản quyết định thực hiện việc định giá tài sản theo thời hạn yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Điều 17. Định giá lại tài sản

Hội đồng định giá tài sản cấp tỉnh tiến hành định giá lại kết quả định giá của Hội đồng định giá tài sản cấp huyện khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Việc định giá lại được tiến hành theo Quy chế này và Điều 21 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 của Chính phủ.

Điều 18. Chi phí định giá, định giá lại tài sản

Thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 của Chính phủ và Điều 6 Thông tư số 43/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 của Bộ Tài chính.

Điều 19. Trách nhiệm thi hành

1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Công an tỉnh; Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị có đại diện là thành viên Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự tỉnh Thừa Thiên Huế chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.

2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có thành viên của Hội đồng định giá tài sản có trách nhiệm hỗ trợ, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức đơn vị tham gia Hội đồng định giá tài sản thực hiện nhiệm vụ theo quy định.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh phản ánh về cơ quan của Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản là Sở Tài chính để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 1844/QĐ-UBND ngày 20/08/2018 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự tỉnh Thừa Thiên Huế

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.428

DMCA.com Protection Status
IP: 3.135.205.231
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!