HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2017/NQ-HĐND
|
Phú
Yên, ngày 21 tháng 9 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẤT Ở CHO HỘ NGHÈO KHÔNG CÓ ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH, GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
KHÓA VII KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết số
76/2014/QH13 ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội đẩy mạnh thực hiện mục tiêu
giảm nghèo bền vững đến năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử
dụng đất; Thông tư số 76/2014/TT-BCT ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng giai đoạn 2016-2020;
Xét Tờ trình số 105/TTr-UBND
ngày 05 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chính sách hỗ trợ đất ở cho hộ nghèo không
có đất ở giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên; Báo cáo thẩm tra của
Ban Dân tộc HĐND tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tại
kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Nghị quyết này Quy định chính sách hỗ trợ đất ở cho hộ nghèo không có đất
ở trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2018 - 2020.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định tăng cường kiểm tra, giám sát
việc thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh Phú Yên Khóa VII, Kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 21 tháng 9 năm
2017 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2017./.
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẤT Ở CHO HỘ NGHÈO KHÔNG CÓ ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH,
GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 22/2017/NQ-HĐND ngày 21 tháng 9 năm 2017
của HĐND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định chính sách hỗ trợ
đất ở cho hộ nghèo không có đất ở và chỉ được hỗ trợ đất ở một lần để làm nhà ở
trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2018-2020.
2. Đối tượng áp dụng
- Hộ nghèo không có đất ở,
có nhu cầu làm nhà ở;
- Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan.
Điều 2. Tiêu chí xác định
hộ nghèo không có đất ở
Hộ nghèo không có đất ở là
hộ gia đình thỏa mãn đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Hộ nghèo là hộ gia đình
qua điều tra, rà soát hàng năm ở cơ sở đáp ứng các tiêu chí về xác định hộ
nghèo được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19
tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định công nhận thuộc danh sách hộ nghèo trên địa bàn tại thời điểm xét
duyệt. Có hộ khẩu độc lập và từ 02 khẩu trở lên (nếu tách hộ khẩu phải có thời
gian 05 năm trở lên). Riêng đối với người cao tuổi có hộ khẩu riêng nhưng sống
cùng con, cháu thì không được tính, xét hỗ trợ đất ở.
2. Hộ nghèo hiện nay đang
thực sự khó khăn và bức xúc về nhà ở, bao gồm: Hộ nghèo đang ở nhờ nhà người
thân, ở nơi công cộng, thuê nhà ở mà bản thân không có đất ở. Hộ nghèo có đất ở
nhưng diện tích không đảm bảo diện tích tối thiểu theo quy định hiện hành.
3. Hộ nghèo chưa được Nhà
nước giao đất ở.
Điều 3. Hạn mức giao đất
ở cho hộ nghèo làm nhà ở và chính sách miễn giảm tiền sử dụng đất
1. Hạn mức giao đất ở cho hộ
nghèo làm nhà ở
Theo Quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh về quy định hạn mức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất ở cho
mỗi hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Phú Yên hiện hành.
2. Chính sách miễn, giảm
tiền sử dụng đất ở
a) Hộ nghèo ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn tiền sử dụng đất theo quy
định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; Khoản 2 Điều 13 Thông tư số
76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP .
Việc xác định vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quyết định của cấp có
thẩm quyền.
b) Hộ nghèo không thuộc vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được giảm 50% tiền sử dụng đất
theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ; Khoản 1 Điều 14
Thông tư số 76/2014/TT-BTC. Đối với 50% tiền sử dụng đất còn lại, hộ nghèo có
trách nhiệm hoàn trả cho Nhà nước chậm nhất là 05 năm. Thủ tục ghi nợ và thanh
toán nợ tiền sử dụng đất được thực hiện theo Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; Điều
12 Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP .
c) Việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở thực
hiện theo quy định hiện hành./.