KẾ HOẠCH
HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Quyết định 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng
12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ V/v phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát
triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 21 tháng
3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ V/v phê duyệt Đề án “Thí điểm, hoàn thiện và
nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới khu vực đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn
2016 - 2020”;
Căn cứ Thông tư số 340/2016/TT-BTC ngày 29
tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính V/v hướng dẫn về mức hỗ trợ và cơ
chế tài chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác xã, thành lập mới hợp
tác xã, tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã thực hiện Chương trình hỗ trợ phát
triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10
tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn V/v hướng
dẫn điều kiện và tiêu chí thụ hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng đối với hợp tác xã nông nghiệp;
Căn cứ Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 09 tháng 3
năm 2017 của UBND tỉnh Hậu Giang V/v triển khai thực hiện Đề án “Thí điểm hoàn
thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại vùng đồng bằng sông Cửu Long
giai đoạn 2016 - 2020” trên địa bàn tỉnh Hậu Giang;
Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Kế
hoạch hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp năm 2018, cụ thể như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM
TÌNH HÌNH:
1. Tình hình chung:
Đến
nay, toàn
tỉnh có 133 hợp tác xã (sau đây viết tắt là
HTX)
và 01 liên hiệp HTX, tập trung nhiều nhất ở huyện Châu Thành: 32 HTX (24,8%),
huyện Châu Thành A: 24 HTX (18,6%), huyện Vị Thủy: 19 HTX (14,7%). Với 2.370
thành viên, bình quân khoảng 18 thành viên/HTX. Vốn điều lệ đăng ký là 70.712
triệu đồng, bình quân 531,67 triệu đồng/HTX. Hoạt động của các HTX
chủ yếu ở các khâu dịch vụ như: bơm tưới, làm đất, cung ứng giống cây trồng,
vật nuôi, vật tư phục vụ sản xuất, thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch, tiêu
thụ sản phẩm, tín dụng nội bộ,... Một số HTX nông nghiệp đã chủ động kết hợp
giữa dịch vụ với sản xuất, mở thêm ngành nghề kinh doanh, thương mại, xây
dựng,...
2.
Hiệu quả hoạt động:
- Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh sự vào
cuộc quyết liệt của các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành
phố đã phần nào hỗ trợ và
giải quyết được nhiều vướng mắc, khó khăn trong việc rà soát và tổ chức lại HTX theo
Luật Hợp tác xã năm 2012. Công tác tuyên truyền về Luật Hợp tác xã năm
2012 đã được đẩy mạnh, bước đầu đã làm
thay đổi nhận thức của cán bộ, người dân về tầm quan trọng và vai trò của HTX,
nhất là trong phát triển nông
nghiệp; hệ thống cơ sở pháp lý và các chính sách khuyến khích phát triển HTX
đang dần từng bước được hoàn thiện hơn, giúp cho các HTX tiếp cận
các chính sách hỗ trợ dễ dàng hơn; nhiều HTX nông nghiệp đã bước đầu mở rộng
được các dịch vụ cơ bản phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, số HTX nông nghiệp
hoạt động tổng hợp có xu hướng tăng và hoạt động có hiệu quả hơn. Sự gắn bó,
liên kết giữa các HTX với các doanh nghiệp cung ứng đầu vào và tiêu thụ nông
sản hàng hóa ngày càng nhiều.
- Với sự hỗ trợ của các sở ngành những năm
qua nhiều HTX đã áp dụng quy trình sản xuất VietGap, GlobalGAP nhằm nâng cao
chất lượng, giá trị nông sản hàng hóa, xúc tiến thương mại, ký kết các hợp đồng
tiêu thụ hàng hóa với các doanh nghiệp, từng bước xây dựng thương hiệu hàng hóa
cho một số mặt hàng nông nghiệp chủ lực của tỉnh nhà. Thông qua hoạt động, các
HTX đã khẳng định được vị trí, vai trò quan trọng trong sản xuất hàng hóa,
trong kinh doanh, mà nó còn giải quyết được công ăn việc làm cho lao động nông
nhàn ở nông thôn, góp phần trong chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo và xây
dựng nông thôn mới.
- Công tác
xây dựng mô hình liên kết và xây dựng cánh đồng lớn được chỉ đạo thường xuyên,
quyết liệt nên bước đầu đã tạo động lực để các địa phương, doanh nghiệp, HTX
triển khai thực hiện có hiệu quả các mô hình liên kết, cánh đồng lớn liên kết
sản xuất và tiêu thụ nông sản; một số dự án như: dự án Chuyển đổi nông
nghiệp bền vững (VnSAT), dự án Pilot thuộc dự án Quản lý thủy lợi phục vụ phát triển
vùng đồng bằng Sông Cửu Long (WB6), Quyết định số
445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ,.. đều quan tâm phát triển tổ
chức hợp tác, là điều kiện thuận lợi để giúp các HTX hoạt động tốt hơn, hiệu quả hơn
trong thời gian tới.
3.
Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân:
3.1. Hạn chế, tồn tại:
- Vẫn
còn tình trạng một số ít HTX thực
hiện đăng ký lại hoạt động một cách hình thức, các HTX
tuy đã chuyển đổi nhưng vẫn hoạt động theo phương thức cũ. Đa số HTX nông nghiệp hiện nay mới chỉ tập trung hoạt
động đối với các dịch vụ đầu vào cho sản xuất nông nghiệp như: cung ứng giống,
vật tư, phân bón, bảo vệ thực vật, thủy lợi nội đồng...; còn các dịch vụ rất
quan trọng như: bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm chưa được quan tâm, nên
số HTX thực hiện việc bao tiêu nông sản
cho nông dân ít, hiện mới chỉ có khoảng 10% số HTX
thực hiện việc bao tiêu một phần nông sản cho nông dân.
- Bên cạnh đó, theo quy định, tỷ lệ cung ứng đối với
ngoài thành viên không được vượt quá 32%, khiến cho các HTX muốn phát triển lại
không thể mở rộng hoạt động, giảm doanh thu; nếu HTX có ít thành viên thì việc
phát triển HTX sẽ gặp khó khăn; trong hoạt động chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm là chính nên chưa xây dựng được phương án sản xuất, kinh doanh hợp lý;
hoạt động kinh doanh, dịch vụ lợi nhuận thấp, không trích lập các quỹ, từ đó
không có vốn tích lũy tái đầu tư cho sản xuất, mở rộng kinh doanh, dịch vụ; nhiều HTX không
tiếp cận được nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng vì không có tài sản riêng
để thế chấp cho các khoản vay; đa số các HTX đều không có trụ sở làm việc, nếu có
thì mượn nhà của thành viên Hội đồng quản trị hoặc mượn Nhà thông tin ấp, khu
vực; các mặt hàng nông sản của HTX làm ra tuy đã được cải thiện nhưng vẫn chưa đảm bảo
chất lượng và
ổn định về số lượng do việc áp dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ vào sản
xuất nông nghiệp còn hạn chế như: diện tích sản xuất theo quy trình VietGAP,
GlobalGAP trên cây trồng, vật nuôi còn rất ít, số lượng HTX xây dựng được nhãn
hiệu hàng hóa chưa
nhiều,
hầu hết
các sản phẩm của HTX chưa được đóng gói, bao bì… cho nên chưa đáp ứng
yêu cầu của khách hàng cũng như người tiêu dùng, sức cạnh tranh trên thị trường
thấp.
3.2. Nguyên nhân:
- Công tác tổ chức triển
khai thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012 đôi lúc còn lúng túng, chồng chéo trong
chỉ đạo và thực hiện. Năng lực và kinh nghiệm của bộ máy quản lý Nhà nước về HTX chưa đáp ứng yêu cầu; nhận thức của một số Cấp ủy đảng, chính
quyền ở các sở, ban, ngành, địa phương và một số cán bộ, Nhân dân về tầm quan
trọng, vai trò và vị trí HTX chưa
cao. Thiếu nguồn lực, nhất là nguồn lực tài chính hỗ trợ phát triển các HTX. Vẫn còn một số cơ chế, các chính sách đã ban hành chất lượng
chưa cao, nhiều chính sách phù hợp đã được ban hành nhưng không có nguồn lực,
tài chính để hỗ trợ, thực hiện.
- Sự phân
công nhiệm vụ quản lý Nhà nước về HTX giữa các
cơ quan, ban, ngành (cấp tỉnh và cấp huyện, cấp xã) chưa thật sự rõ ràng,
vẫn còn xảy ra tình trạng chồng chéo giữa các cơ quan. Việc giám sát, kiểm
tra và xử lý những sai phạm trong việc thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012 (không
tổ chức đại hội thành viên hàng năm, các HTX đã ngừng hoạt động trên 01 năm
không giải thể...) chưa
được xử lý thường xuyên, kiên quyết. Có sự lúng túng trong nhận thức của cán bộ
và người dân về mô hình hoạt động của HTX.
Các quy định về tổ chức hoạt động, tài sản và sở hữu đối với tài sản của HTX và của từng thành viên, các chính sách hỗ trợ phát triển HTX và đặc biệt là trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với các sở, ngành
đối với HTX còn chung chung gây tâm lý e ngại cho người
dân khi tham gia HTX.
- Tình hình vốn, quỹ
của các HTX còn khó khăn, mức vốn chủ sở
hữu bình quân của các HTX thấp. Đa số
các HTX thiếu vốn để sản xuất, kinh
doanh; các HTX rất khó tiếp cận được với
nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng, trong khi đó việc huy động vốn từ thành
viên khó khăn ảnh hưởng đến năng lực sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh
của HTX. Nhiều HTX thiếu chủ động, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước. Trình
độ chuyên môn và năng lực cán bộ quản lý của các HTX còn nhiều hạn chế chưa đáp
ứng được nhiệm vụ tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong điều
kiện kinh tế thị trường hiện nay; khả năng mở rộng quy mô sản xuất, đa dạng hóa
ngành nghề, tiếp cận với các chương trình, dự án cũng như các nguồn vốn tín
dụng còn hạn chế nhất định; hoạt động của các HTX thiếu sự liên doanh, liên kết
trong hệ thống với nhau cũng như với các thành phần kinh tế khác, nhất là việc
ký kết hợp đồng bao tiêu hàng hóa nông sản cho các hộ thành viên.
II. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU:
1. Mục đích:
Triển khai thực hiện các
nội dung Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020 ban
hành kèm theo Quyết
định 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số
445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng mô hình hợp tác
xã kiểu mới, Quyết định số 1038/QĐ-UBND ngày 22/7/2014 của UBND tỉnh Hậu Giang
V/v phê duyệt “Đề án về nâng cao chất
lượng hoạt động của hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang giai đoạn 2014 - 2016 và định hướng đến năm 2020” nhằm đổi mới toàn diện cả về nội dung và hình thức hoạt
động của HTX, phát triển đa dạng các hình thức tổ chức hợp tác của nông dân,
phù hợp từng địa phương, từng lĩnh vực gắn với phong trào xây dựng nông thôn
mới, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững.
2. Yêu cầu:
Các nội dung hỗ trợ trong Kế hoạch
phải thực hiện đúng đối tượng, đảm bảo sử dụng
đúng mục đích, phát huy tối đa mọi nguồn lực hỗ trợ trong xây dựng và phát
triển HTX kiểu mới trên địa bàn tỉnh.
III. MỤC TIÊU
VÀ NHU CẦU HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN:
1. Mục tiêu:
- Hỗ trợ
thành lập mới 20 HTX, số lượng thành viên hợp tác xã tăng khoảng 10% so với năm
2017.
- Triển khai
hỗ trợ thực hiện có hiệu quả, tạo tiền đề cho việc thực hiện thành công Quyết
định 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng mô hình hợp
tác xã kiểu mới trên địa bàn tỉnh Hậu Giang ở những năm tiếp theo.
- Hỗ trợ xây
dựng thành công 03 mô hình liên kết sản xuất giữa HTX với các công ty, doanh
nghiệp từ tổ chức cung ứng đầu vào (giống, vật tư nông nghiệp,...) đến tiêu thụ
sản phẩm.
- Tập trung
đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng cho các HTX tham gia thí điểm mô hình hợp tác xã
kiểu mới theo Quyết định 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ và
các HTX tham gia Đề án về nâng cao chất lượng hoạt động của hợp tác xã
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2014 - 2016 và định hướng đến năm
2020.
1. Nâng cao nhận thức của thành viên, cán
bộ HTX, các Cấp ủy, chính quyền và cán bộ quản lý Nhà nước về HTX trên địa bàn
tỉnh; nâng cao trình độ và kỹ năng quản trị hợp tác xã của đội ngũ quản lý HTX
tham gia thí điểm và của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý Nhà nước về HTX.
2. Nhu cầu hỗ trợ
phát triển của các HTX:
Qua khảo sát nhu cầu đăng ký hỗ trợ
phát triển HTX giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số ngày
15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 15/2016/TT-BNNPTNT ngày
10/6/2016 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Thông tư số 340/2016/TT-BTC ngày
29/12/2016 của
Bộ Tài chính.
Kết quả có
59/133 HTX (chiếm 44,4%) đăng ký nhu cầu hỗ trợ
phát triển của HTX giai đoạn 2017 - 2020, trong đó:
1. Đăng ký hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng nguồn
nhân lực có 47/59 HTX.
2. Đăng ký hỗ trợ thí điểm mô hình đưa cán bộ
trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở hợp tác xã có 24/59
HTX.
3. Đăng ký xúc tiến thương mại, mở rộng thị
trường có 16/59 HTX.
4. Đăng ký ứng dụng khoa học kỹ thuật về công
nghệ mới (VietGAP, GlobalGAP,..) có 14/59 HTX.
5. Đăng ký hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng có
32/59 HTX.
6. Đăng ký hỗ trợ về chế biến sản phẩm có
19/59 HTX.
IV. NỘI DUNG VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN:
Căn cứ vào nhu cầu hỗ trợ của các HTX, năm
2018 Tỉnh sẽ tập trung hỗ trợ các HTX tham gia thí điểm theo Quyết định
445/QĐ-TTg ngày
21/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ và một số hợp tác xã tham gia thực hiện Đề án
nâng cao chất lượng hoạt động hợp tác xã giai đoạn 2014 - 2016 và định hướng
đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, cụ thể như sau:
1. Hỗ trợ đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực HTX:
1.1. Hỗ trợ bồi dưỡng năng lực
quản lý HTX:
- Phối hợp với các Viện, trường tổ chức các
lớp đào tạo ngắn hạn cho đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành HTX; tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về liên kết sản xuất thông qua hợp đồng. Đổi mới nội dung,
phương pháp đào tạo bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lý HTX, tập trung chủ yếu
vào đào tạo kỹ năng quản lý HTX, kỹ năng xây dựng phương án/kế hoạch sản xuất
kinh doanh và kỹ năng tổ chức sản xuất và tham gia chuỗi giá trị nông sản; đào
tạo, tập huấn các chuyên đề cần phù hợp theo từng thời điểm; đào tạo, tập huấn
kiến thức về kinh tế hợp tác, HTX và liên kết trong nông nghiệp, những nội dung
và giải pháp hỗ trợ phát triển HTX mà địa phương có thể áp dụng; đào tạo đội
ngũ tư vấn tiềm năng để hỗ trợ đào tạo, tập huấn lại cho các HTX, tổ chức tham
quan, học tập kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh của các HTX trong và ngoài tỉnh.
- Kinh phí thực hiện là 562 triệu đồng.
- Nguồn vốn: ngân sách Trung ương.
1.2. Hỗ trợ thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ
tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở HTX:
- Hỗ trợ mỗi HTX 02 cán bộ có trình độ cao
đẳng, đại học có chuyên môn về quản trị kinh doanh, kinh tế nông nghiệp, kế
toán, nông nghiệp (trồng trọt, nuôi trồng thủy sản,..) để hỗ trợ quản trị, kế
toán, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh cho 10 HTX tham gia thí điểm
xây dựng mô hình HTX kiểu mới theo Quyết định 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Kinh phí thực hiện: 696 triệu đồng.
- Nguồn vốn: ngân sách Trung ương.
(Đính kèm Phụ lục 1)
2. Hỗ trợ xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường:
- Hỗ trợ 100% kinh phí cho 15 HTX tham gia
hội chợ, triển lãm trong nước nhằm nhằm nâng cao năng lực xúc tiến thương mại, quảng bá
sản phẩm, mở rộng thị trường trong và ngoài tỉnh và tìm đối tác để liên kết sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Kinh phí thực hiện: 300 triệu đồng.
- Nguồn vốn: ngân sách Trung ương.
3. Hỗ trợ ứng dụng
khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới:
- Hỗ trợ cho 05 HTX để ứng dụng khoa
học kỹ thuật công nghệ tiên tiến (VietGAP, GlobalGAP, công nghệ tưới tiết
kiệm,…),
giống mới có năng suất chất lượng cao vào sản xuất.
- Kinh phí thực hiện: 1.000 triệu đồng.
- Nguồn vốn: ngân sách Trung ương.
4. Chính sách hỗ trợ
thành lập mới:
- Hỗ trợ kinh phí tổ chức các
lớp tập huấn, cung cấp thông tin, tư vấn về quy định pháp luật về HTX cho các
sáng lập viên HTX trước khi thành lập.
- Hỗ trợ kinh phí tư vấn xây dựng điều lệ, phương án sản
xuất kinh doanh, hướng dẫn và thực hiện các thủ tục thành lập, đăng ký và tổ
chức hoạt động của HTX theo Luật Hợp tác xã năm 2012.
- Nguồn kinh phí và mức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại
Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư
340/2016/TT-BTC ngày 29/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Kinh phí thực hiện: 367,3 triệu đồng
- Nguồn vốn: ngân sách địa phương và các
nguồn hợp pháp khác.
(Đính kèm Phụ lục 2)
5. Hỗ trợ đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng:
- Tập trung hỗ trợ cho các HTX tham gia
thí điểm mô hình hợp tác xã kiểu mới theo Quyết định 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016
của Thủ
tướng Chính phủ và các HTX do các huyện, thị xã, thành phố chọn xây dựng thí
điểm mô hình hợp tác xã kiểu mới
xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh cho cộng đồng
thành viên HTX bao gồm: trụ sở, sân
phơi, nhà kho, xưởng sơ chế, chế biến, điện, cửa hàng vật tư nông nghiệp, chợ đầu mối nông sản.
- Kinh phí thực hiện: 17.200 triệu đồng.
- Nguồn vốn:
+ Ngân sách Trung ương (80%): 13.760 triệu
đồng.
+ Hợp tác xã đóng góp (20%): 3.440 triệu
đồng.
(Đính kèm Phụ lục 3)
6. Xây dựng mô
hình liên
kết tại vùng sản xuất tập trung:
- Hỗ trợ xây dựng các mô hình khuyến nông gắn
với thực hành nông nghiệp tốt và mô hình liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp và
các HTX.
- Mời gọi và tạo điều kiện để các doanh
nghiệp có tiềm năng cung cấp dịch vụ đầu vào, đầu ra cho sản xuất; thực hiện ký
hợp đồng liên kết theo chuỗi giá trị với các HTX tiêu thụ nông sản.
- Hỗ trợ về cơ chế, chính sách, thông tin thị
trường cho HTX và doanh nghiệp tham gia liên kết tiêu thụ sản phẩm nông sản cho
nông dân.
- Kinh phí thực hiện: 6.000 triệu đồng.
- Nguồn vốn: ngân sách Trung ương.
7. Hỗ trợ chế
biến sản phẩm:
- Hỗ trợ lãi suất đầu tư sắm máy móc, thiết bị
nhằm sơ chế, chế biến sản phẩm của HTX.
- Kinh phí hỗ trợ là 300 triệu đồng, từ nguồn ngân sách
Trung ương.
Nguồn vốn hỗ trợ: thực hiện theo
Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ
trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp.
8. Truyền thông:
- Đẩy mạnh công tác truyền thông tuyên truyền
Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành, các chính sách phát
triển kinh tế tập thể của Nhà nước đến cán bộ, đảng viên và quần chúng Nhân dân
thông qua các hình thức tuyên truyền (báo, đài, pano, sổ tay,..). Tuyên truyền
về trách nhiệm thực hiện của các cơ quan và chính quyền các cấp; hỗ trợ nông
dân trên địa bàn các HTX tham gia xây dựng mô hình thí điểm tiếp cận thông tin
về việc thực hiện đề án; góp phần nâng cao nhận thức của nông dân và toàn xã
hội về nội dung, ý nghĩa thiết thực về vai trò của HTX nhằm tạo chuyển biến
mạnh mẽ trong đổi mới, phát triển HTX nông nghiệp; góp phần thực hiện tái cơ
cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
- Kinh phí thực hiện: 302 triệu đồng.
- Nguồn vốn: ngân sách địa phương và
nguồn vốn hợp pháp khác.
(Đính kèm Phụ lục 4)
9. Trao đổi học tập
kinh nghiệm
- Tổ chức đoàn học tập kinh nghiệm
trong công tác triển khai, tổ chức thực hiện mô hình hợp tác xã kiểu mới hoạt
động hiệu quả trong và ngoài tỉnh. Để từ đó rút kinh nghiệm, vận dụng đưa ra
những giải pháp, xây dựng thành công mô hình hợp tác xã kiểu mới trong thời gian
tới.
- Kinh phí thực hiện: 160 triệu đồng.
- Nguồn vốn hợp pháp khác: xã hội hóa,
tài trợ.
(Đính kèm Phụ lục 5)
10. Tổng kinh phí hỗ
trợ HTX năm 2018:
Tổng kinh phí hỗ trợ là 26.887,3 triệu
đồng. Trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 22.618 triệu
đồng.
- Ngân sách địa phương: 669,3 triệu
đồng.
- Hợp tác xã đóng góp: 3.440 triệu
đồng.
- Nguồn vốn hợp pháp khác: 160 triệu
đồng.
(Đính kèm bảng tổng
hợp nguồn vốn chi tiết)
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn:
Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố cùng các đơn
vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Xây dựng kế
hoạch, dự toán kinh phí ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho HTX theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, gửi Sở
Tài chính thẩm định.
- Triển khai
thực hiện Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 09/3/2017 của UBND tỉnh Hậu Giang V/v
triển khai thực hiện Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 của Thủ tướng
Chính phủ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với
sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn HTX về các thủ tục
lập dự án đầu tư công trình kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất; phối
hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch hỗ trợ HTX trên
địa bàn tỉnh; chủ trì tham mưu, đề xuất bố trí các nguồn vốn ngân sách để thực
hiện kế hoạch hỗ trợ HTX; phối hợp giám sát thực hiện các nguồn vốn từ ngân
sách.
3. Sở Tài chính:
- Chủ trì thẩm định, tổng hợp trong dự
toán ngân sách địa phương, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phê duyệt nguồn kinh
phí từ ngân sách địa phương.
- Căn cứ vào dự toán ngân sách địa
phương và thông báo kinh phí của ngân sách Trung ương hỗ trợ bồi dưỡng nguồn
nhân lực HTX trên địa bàn, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh quyết định giao dự
toán kinh phí cho các đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các
văn bản hướng dẫn hiện hành.
-
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng, thanh quyết toán nguồn vốn của Kế
hoạch.
4. Liên minh hợp
tác xã tỉnh:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện các
hoạt động tuyên truyền, tư vấn hỗ trợ, tập huấn, bồi dưỡng củng cố nâng chất
lượng hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012 và phát triển HTX.
5. UBND huyện,
thị xã, thành phố:
Triển khai thực
hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ về HTX của Trung ương, của tỉnh. Tuyên
truyền, vận động HTX thực hiện đúng Luật Hợp tác xã năm 2012, theo dõi
sát tình hình hoạt động các HTX, đánh giá xếp loại theo hướng dẫn thực hiện,
đánh giá các tiêu chí xã nông thôn mới; củng cố những HTX có tiềm năng, giải
thể những HTX mang tính hình thức; phối hợp với các đơn vị có liên quan rà
soát, thống kê các công trình dự án cần thực hiện để đăng ký sử dụng đất vào kế
hoạch sử dụng đất (2017 - 2020); phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư và
các sở, ngành liên quan về phát triển HTX, hỗ trợ các HTX xây dựng và thực hiện
các phương án sản xuất kinh doanh, sổ sách kế toán./.
Trên đây là nội dung Kế
hoạch hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp năm 2018 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang. Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn
vị phản
ánh về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo kịp thời UBND tỉnh xem
xét, chỉ đạo./.