THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG
PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Quyết định số …..../QĐ-UBND ngày …. tháng 8 năm 2017 của
UBND tỉnh Hậu Giang)
A. MỤC TIÊU, YÊU CẦU:
I. Mục tiêu:
1. Đẩy
mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) trong mọi
lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
2. Tập
trung xây dựng và thực hiện các giải pháp quyết liệt để nâng cao hiệu quả THTK,
CLP nhằm phát huy cao nhất mọi nguồn lực để thực hiện các mục tiêu tăng
trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống của Nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội,
đưa tỉnh Hậu Giang phát triển nhanh, bền vững.
II. Yêu cầu:
1.
THTK, CLP trong giai đoạn 2016 - 2020 nhằm góp phần hoàn thành các chỉ
tiêu về kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh đề ra tại Nghị quyết số 11/2015/NQ-HĐND
ngày 03 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang về tình
hình kinh tế - xã hội 5 năm (2011-2015) và mục tiêu, nhiệm vụ chỉ tiêu chủ yếu
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 5 năm (2016 - 2020).
2.
THTK, CLP là trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức và cá
nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao, gắn với trách nhiệm của người đứng
đầu và gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực để tạo chuyển biến tích cực trong THTK,
CLP.
3.
THTK, CLP phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước, gắn với việc
thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, địa phương, bảo
đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, không để ảnh hưởng đến hoạt động bình thường
của cơ quan, tổ chức.
4.
THTK, CLP phải được tiến hành đồng bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng,
thanh tra, kiểm tra, cải cách hành chính, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp
luật; đồng thời, phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn của
các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị.
5.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố; doanh nghiệp
nhà nước và đơn vị liên quan phân công rõ trách nhiệm cho cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động thực hiện theo dõi, tổng hợp, thực hiện nghiêm chế
độ báo cáo theo yêu cầu.
6.
THTK, CLP phải được tiến hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi.
B. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH
VỰC:
I. Nhiệm vụ trọng tâm:
Chương
trình THTK, CLP 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp,
các ngành, các địa phương, nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 của UBND tỉnh. Để đạt được các yêu
cầu, việc thực hiện THTK, CLP trong giai đoạn 2016 - 2020 cần triển khai có hiệu
quả các nhiệm vụ sau:
1. Chống
lãng phí trong sử dụng các nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên của tỉnh; tiếp tục
tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế của tỉnh giai đoạn 2016-2020 bình quân đạt 7%/năm, phấn đấu đến năm
2020 GRDP bình quân đầu người đạt trên 55 triệu đồng/năm.
2. Quản
lý chặt chẽ thu, chi ngân sách nhà nước, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời,
chống thất thu, giảm nợ đọng thuế. Hạn chế tối đa việc ban hành các chính sách
mới làm giảm thu ngân sách nhà nước. Chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân
sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm. Triệt để tiết kiệm chi
ngân sách, lồng ghép các chính sách, xây dựng phương án tiết kiệm để thực hiện
ngay từ khâu phân bổ dự toán và cả trong quá trình thực hiện; không tăng chi
thường xuyên trừ lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương, các khoản đóng
góp cho người lao động theo quy định; đảm bảo thực hiện tốt dự toán ngân sách
nhà nước hàng năm khi được HĐND tỉnh thống nhất; kiểm soát bội chi ngân sách
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách
phù hợp với mục tiêu tăng trưởng kinh tế, quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội
trong tình hình mới; bảo đảm tỷ lệ hợp lý giữa chi thường xuyên, chi đầu tư.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố; doanh nghiệp
nhà nước và đơn vị liên quan thường xuyên rà soát tổng thể các chế độ, chính
sách để bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ các chính
sách gây lãng phí ngân sách.
3. Chống
lãng phí trong mua sắm tài sản nhà nước thông qua việc đẩy mạnh mua sắm theo
phương thức tập trung theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành
Trung ương và theo quy định tại Quyết định số 1121/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm
2016 của UBND tỉnh về việc công bố danh mục mua sắm tập trung trên địa bàn tỉnh
Hậu Giang.
4.
Kiên quyết điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư theo hướng bảo đảm tính hợp lý, hiệu quả,
có thứ tự ưu tiên cho các dự án trọng tâm, trọng điểm, thiết thực và cân đối được
nguồn trả nợ. Tập trung vốn đầu tư của nhà nước và huy động nguồn lực khác cho
đầu tư kết cấu hạ tầng đồng bộ, trong đó, tập trung vào hệ thống giao thông, hạ
tầng đô thị và hạ tầng các xã thuộc vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,
các xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới; tổng vốn đầu tư toàn xã hội so với
GRDP còn 49,1% vào năm 2020.
5. Chống
lãng phí trong sử dụng nguồn lực lao động, nâng cao chất lượng lao động, tăng
hiệu suất, hiệu quả lao động, phấn đấu bình quân mỗi năm giải quyết việc làm
cho 15.000 lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 50%. Phấn đấu tinh giản
biên chế hành chính ở mức tối đa trên cơ sở nâng cao hiệu suất, hiệu quả làm việc
trong các cơ quan nhà nước.
6. Chống
lãng phí trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường
thông qua việc thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch
tài nguyên nước, tài nguyên rừng, góp phần đến năm 2020 có 85% chất thải rắn ở
đô thị được thu gom; 100% chất thải rắn y tế được xử lý đạt chuẩn; tỷ lệ dân số
ở nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh 95%; tỷ lệ dân số thành thị được cấp nước
sạch 91%; tỷ lệ che phủ rừng đạt 3%.
7.
Nghiên cứu, xem xét các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện theo quy định
chuyển sang mô hình doanh nghiệp, giảm mạnh chi ngân sách nhà nước cho loại
hình đơn vị này. Đẩy mạnh việc chuyển phương thức hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập sang cơ chế đặt hàng.
8. Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí năm 2013 và các văn bản hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí năm 2013, Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP và các nội dung
của Chương trình này nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự chuyển biến
thực sự trong công tác THTK, CLP.
9. Tiếp
tục rà soát, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức, chế độ trên lĩnh vực của
từng ngành, đơn vị làm cơ sở cho THTK, CLP.
10.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm quy định về
THTK, CLP; công khai kết quả thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo
quy định của pháp luật.
II. Chỉ tiêu tiết kiệm trong các lĩnh vực:
THTK,
CLP được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP,
trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1.
Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước:
1.1.
Trong giai đoạn 2016 - 2020, tiếp tục đẩy mạnh việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm
chi tiêu ngân sách nhà nước để giảm tỷ trọng chi thường xuyên, góp phần cơ cấu
lại chi ngân sách nhà nước, trong đó:
- Thực
hiện nghiêm kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước, tăng cường kiểm tra, giám
sát và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là các lĩnh vực
dễ phát sinh thất thoát, lãng phí. Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên (không kể
tiền lương và các khoản có tính chất lương), nhất là các khoản chi mua sắm
phương tiện, trang thiết bị đắt tiền để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương
theo lộ trình của Chính phủ. Nâng cao sự chủ động, trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ để hạn chế các cuộc họp không cần
thiết, thực hiện lồng ghép các nội dung, công việc cần xử lý, cân nhắc thành phần,
số lượng người tham dự phù hợp, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; tăng cường việc tổ
chức họp trực tuyến, ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành, xử
lý công việc; giảm tần suất tổ chức lễ hội, ngày hội sử dụng ngân sách nhà nước,
nhất là những lễ hội có quy mô lớn; đảm bảo việc tổ chức lễ hội, ngày hội tiết
kiệm, hiệu quả, phù hợp với truyền thống văn hóa của dân tộc, phong tục, tập
quán của từng địa phương; phấn đấu tiết kiệm tối đa các khoản kinh phí chi hội
nghị, hội thảo, tọa đàm, chi tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm,
sử dụng xăng xe, điện, nước, văn phòng phẩm, sách, báo, tạp chí…
-
Không tặng quà nhân dịp kỷ niệm các ngày truyền thống thành lập ngành, địa
phương, các dịp lễ tết, đón nhận các danh hiệu, phần thưởng cao quý...; không
căng treo khẩu hiệu, maket tại các buổi làm việc của lãnh đạo tỉnh, hội nghị
giao ban, sơ kết, tổng kết, hội nghị trực tuyến, hội nghị triển khai công tác của
các cơ quan, đơn vị (trừ các hội nghị quan trọng, các ngày lễ kỷ niệm trọng đại);
không tổ chức các đoàn đi công tác kết hợp với tham quan, học tập kinh nghiệm ở
trong và ngoài nước khi chưa thực sự cần thiết, cấp bách.
- Tiết
kiệm triệt để kinh phí của đề tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt
các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi. Từng
bước chuyển việc bố trí kinh phí hoạt động thường xuyên sang thực hiện phương
thức Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ nghiên cứu; thực hiện khoán kinh phí theo
kết quả đầu ra và công khai minh bạch chi phí, kết quả nghiên cứu.
- Rà
soát các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố
trí nguồn lực đối với các chương trình, dự án thực sự cần thiết, hiệu quả, cắt
giảm các chương trình, dự án có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả.
- Sử
dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo.
Đầu tư ngân sách nhà nước cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm,
tránh bình quân, dàn trải. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển trường chất
lượng cao ở tất cả các cấp học; tiếp tục giao tự chủ cho các cơ sở giáo dục đào
tạo. Triển khai có hiệu quả chế độ học phí mới nhằm bảo đảm sự chia sẻ hợp lý
giữa nhà nước, người học và các thành phần xã hội.
-
Tăng cường huy động các nguồn đầu tư của xã hội cho y tế, bên cạnh nguồn từ
ngân sách nhà nước gắn với việc chuyển đổi phương thức phí trong khám bệnh, chữa
bệnh sang giá dịch vụ y tế; đồng thời, tăng cường kiểm soát chi phí khám, chữa
bệnh. Mở rộng quyền tự chủ về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công
lập; gắn việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế với lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân,
lộ trình cải cách tiền lương; thực hiện tính đúng, tính đủ chi phí dịch vụ, bảo
đảm phù hợp với trình độ chuyên môn, chất lượng dịch vụ ở từng tuyến và khả
năng chi trả của Nhân dân; minh bạch giá dịch vụ y tế, phân định rõ phần chi từ
ngân sách nhà nước và phần chi của người sử dụng dịch vụ y tế. Thực hiện minh bạch,
công khai và tăng cường quản lý các hoạt động khám, chữa bệnh để hạn chế, ngăn
chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo hiểm y tế.
1.2.
Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng
tăng cường phân cấp và tăng cường tự chủ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực,
tài chính. Triển khai tích cực, hiệu quả Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập. Đẩy nhanh lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ công làm cơ sở cho việc
chuyển từ hỗ trợ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ
trợ trực tiếp cho các đối tượng hưởng chính sách xã hội.
1.3.
Từng bước thực hiện đổi mới phương thức quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả
thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 để
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, góp phần cơ cấu lại chi
ngân sách nhà nước, bảo đảm tỷ lệ hợp lý giữa chi thường xuyên và chi đầu tư.
Quản lý chặt chẽ việc ứng trước dự toán ngân sách và chi chuyển nguồn sang năm
sau.
1.4.
Cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công
trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế,
chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương.
2.
Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước:
2.1.
Tăng cường các biện pháp THTK, CLP trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư để
bảo đảm đầu tư tập trung, khắc phục cơ bản tình trạng đầu tư dàn trải, phân
tán. Phấn đấu bảo đảm 100% việc phân bổ vốn đầu tư công tuân thủ nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công và thứ tự ưu tiên theo quy định tại
Luật Đầu tư công năm 2014 và quy định của cấp có thẩm quyền về các nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2016 - 2020. Tập trung xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản theo
đúng quy định của Luật Đầu tư công năm 2014.
2.2.
Tiếp tục triển khai đồng bộ chủ trương, định hướng tái cơ cấu đầu tư công theo
đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19
tháng 02 năm 2013 phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi
mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh
tranh giai đoạn 2013 - 2020.
2.3.
Thực hiện tiết kiệm từ khâu quy hoạch, chủ trương đầu tư đến khâu quyết toán dự
án hoàn thành; tiến hành rà soát, cắt giảm các dự án không nằm trong quy hoạch,
kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và kiên quyết cắt giảm, tạm dừng các
hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết, hiệu quả thấp hoặc không cân đối được
vốn đầu tư; thu hồi đối với các dự án đã được cấp phép đầu tư nhưng quá thời hạn
quy định không triển khai thực hiện theo cam kết hoặc theo giấy phép.
2.4.
Tăng cường công tác rà soát, bảo đảm 100% các chương trình, dự án bố trí trong
kế hoạch đầu tư công phải có đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu
tư công năm 2014.
2.5.
Nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, lập dự toán, giải pháp thi
công, thẩm định dự án, thẩm định quyết toán dự án hoàn thành; hạn chế các nội
dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế, điều chỉnh tổng mức đầu tư
trong quá trình thi công xây dựng công trình; thực hiện dự án đảm bảo đúng tiến
độ phê duyệt, phấn đấu thực hiện tiết kiệm tổng mức đầu tư.
2.6.
Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước, đảm bảo thời hạn
giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27
tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác
quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước.
2.7.
Tăng cường đấu thầu rộng rãi, công khai theo quy định của Luật Đấu thầu
năm 2013. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với tất cả các
khâu từ công tác chuẩn bị đầu tư đến khi quyết toán dự án hoàn thành. Nâng cao
hiệu lực và hiệu quả công tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước thông qua
việc tăng cường công tác giám sát của người dân, cộng đồng dân cư và các tổ chức
xã hội đối với hoạt động đầu tư công; làm rõ trách nhiệm đối với các cơ quan,
đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản
gây lãng phí, thất thoát ngân sách nhà nước.
2.8.
Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu tư thấp để có hướng xử lý; có
biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng quá hạn, có phương án xử lý dứt
điểm các khoản tạm ứng của các dự án kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải
thể. Thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện.
3.
Trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu giai
đoạn 2016 - 2020:
3.1.
Trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia:
- Trong
giai đoạn 2016 - 2020, chỉ thực hiện hai chương trình mục tiêu quốc gia là
Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt tại Nghị quyết số 100/2015/QH13
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư các chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020.
- Sử
dụng vốn của Chương trình mục tiêu quốc gia hiệu quả, đúng mục đích; chủ động
thực hiện nghiêm túc đảm bảo tiến độ và chất lượng theo Quyết định số
398/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành kế hoạch
triển khai Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội
phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 -
2020.
3.2. Trong
quản lý các chương trình mục tiêu:
Thực
hiện các chương trình mục tiêu được phê duyệt theo đúng nguyên tắc, tiêu chí và
định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước theo quy định tại
Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển
nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí
và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2016 - 2020.
4.
Trong quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công:
4.1.
Hoàn thiện chế độ quản lý, sử dụng tài sản công và nâng cấp cơ sở dữ liệu về quản
lý tài sản nhà nước, đảm bảo cơ sở dữ liệu quản lý tài sản công của tỉnh có đầy
đủ các thông tin chính xác và được cập nhật kịp thời.
4.2.
Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải
được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm;
nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công vụ; thu hồi nhà công vụ sử dụng không đúng
mục đích, không đúng đối tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ
theo quy định.
4.3.
Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai năm 2013,
quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện
nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng
quy định pháp luật; sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
4.4.
Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý các trụ sở, cơ sở hoạt động sự
nghiệp; kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất sử dụng cho thuê, cho mượn, liên
doanh, liên kết không đúng quy định và trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn
vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới.
4.5.
Hạn chế mua sắm xe ô tô (trừ xe ô tô chuyên dùng) và trang thiết bị đắt tiền;
việc mua sắm mới xe ô tô chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành việc rà soát, sắp
xếp lại số xe ô tô hiện có theo tiêu chuẩn, định mức do Thủ tướng Chính phủ quy
định; số xe ô tô dôi dư sau khi sắp xếp, điều chuyển (nếu có) thực hiện bán
thanh lý theo quy định để thu tiền nộp ngân sách nhà nước; không bổ sung nguồn
kinh phí ngoài dự toán, kể cả nguồn tăng thu ngân sách nhà nước để mua xe ô tô.
4.6.
Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định.
Trình tự, thủ tục mua sắm tài sản nhà nước phải bảo đảm thực hiện theo quy định
của pháp luật về đấu thầu; đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Tài sản sau khi mua sắm
phải hạch toán, báo cáo và quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Thực hiện việc mua sắm theo phương thức tập
trung đối với những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải mua sắm tập trung
theo quy định của Thủ tướng chính phủ, quy định của các Bộ, ngành Trung ương và
theo quy định tại Quyết định số 1121/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2016 của UBND
tỉnh về việc công bố danh mục mua sắm tập trung trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
4.7.
Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự
án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật.
5.
Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên:
5.1.
Đẩy mạnh việc điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, hoàn thiện quy hoạch và
tăng cường quản lý, giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài
nguyên.
5.2.
Việc thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản phải gắn với chế biến, tạo sản phẩm
có giá trị kinh tế cao và sử dụng có hiệu quả. Cân đối giữa khai thác và dự trữ
khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường
và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
5.3.
Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng; sử dụng các nguyên liệu, vật liệu mới,
thân thiện với môi trường.
5.4.
Xử lý có kết quả các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không gian, mặt
nước, tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
5.5.
Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh; bảo đảm tính bền
vững, hiệu quả trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước; thực hiện các biện
pháp cụ thể phát triển bền vững tài nguyên nước.
6.
Trong thành lập các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
6.1.
Thực hiện nghiêm việc quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo
đúng Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách nhà nước. Từng bước đổi mới cơ chế tài chính của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách theo mô hình tự bảo đảm chi phí hoạt động.
6.2.
Ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách. Trường hợp được ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn điều lệ theo quy
định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và chỉ
thực hiện khi quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đáp ứng đủ các điều kiện
sau: được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng
tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm
vụ chi của ngân sách nhà nước.
7.
Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
7.1.
Thực hiện tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới
để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất
kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký và thực hiện tiết
kiệm giảm chi phí quản lý, trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo,
tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết
khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
7.2.
Tập trung phát triển các ngành, lĩnh vực kinh doanh chính; quản lý, sử dụng vốn
nhà nước theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp năm 2014 và hướng dẫn tại Nghị định số
91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước
vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp; chấm dứt
tình trạng đầu tư dàn trải, bảo đảm đầu tư có hiệu quả. Xây dựng hệ thống quản
trị doanh nghiệp phù hợp với cơ chế thị trường.
7.3.
Đổi mới mô hình và nâng cao hiệu quả giám sát tài chính doanh nghiệp; chủ động
đổi mới, áp dụng công nghệ mới, cải tiến quy trình sản xuất, quản lý nhằm nâng
cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
7.4.
Tiếp tục đẩy mạnh quá trình sắp xếp cổ phần hóa, thực hiện tái cơ cấu doanh
nghiệp nhà nước theo đề án tái cơ cấu tổng thể được Chính phủ phê duyệt cho
giai đoạn 2016 - 2020.
8.
Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước:
8.1.
Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý,
đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ Nhân dân, phục vụ sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phấn đấu 100% cơ quan hành chính nhà nước
có cơ cấu cán bộ, công chức phù hợp với vị trí việc làm, nâng cao hiệu quả hoạt
động bộ máy hành chính, nâng cao năng lực và trách nhiệm của cán bộ, công chức
để bảo đảm sự chủ động, kịp thời xử lý những vấn đề đột biến phát sinh, cũng
như xây dựng các định hướng chính sách có tính chất đón đầu.
8.2. Tiếp
tục thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về tinh giản biên chế; phấn đấu
tinh giản biên chế của cả giai đoạn 2015 - 2021 đạt tối thiểu là 10% biên chế
so với biên chế được giao năm 2015 của các sở, ban, ngành, địa phương. Đối với
đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp, khuyến khích đẩy mạnh chuyển
đổi thêm sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa, thay thế nguồn
trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp.
8.3.
Thực hiện quản lý chặt chẽ thời giờ lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và
bảo đảm hiệu quả công việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại
các cơ quan, công sở.
8.4.
Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2016 - 2020. Nghiên cứu các cơ chế, chính sách nhằm cải thiện môi trường
kinh doanh, đơn giản hóa thủ tục hành chính; cải tiến chất lượng dịch vụ sự
nghiệp công, phấn đấu đến năm 2020, mức độ hài lòng của người dân đối với dịch
vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức
trên 80%, mức độ hài lòng của nhân dân và doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt
mức trên 80%.
8.5.
Thực hiện rà soát và đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến các thủ
tục tuyển dụng công chức, viên chức (thủ tục thi tuyển công chức, thủ tục xét
tuyển dụng công chức, thủ tục xét tuyển đặc cách viên chức), thủ tục thi nâng
ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo nguyên tắc cạnh
tranh.
C. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM:
I. Thống nhất công tác chỉ đạo THTK, CLP từ UBND tỉnh đến
các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố và các doanh
nghiệp nhà nước, đơn vị liên quan:
Các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp
nhà nước, đơn vị liên quan trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo
thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP của giai đoạn 2016 -
2020, xác định đây là nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt cả nhiệm kỳ công tác; xây
dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng năm, từng
lĩnh vực; phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, các
phòng, ban; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu
tiết kiệm. Quy định kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua,
khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
II. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thức, đặc biệt là đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP:
1. Tiếp
tục thông tin, phổ biến các chủ tương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
về THTK, CLP thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị quán triệt,
tập huấn, các hội nghị sơ kết, tổng kết, các buổi sinh hoạt chi bộ cũng như cuộc
họp giao ban để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm
về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP. Qua đó nâng cao trách nhiệm,
thống nhất nhận thức và hành động của từng cấp, từng ngành và mỗi cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị trong THTK, CLP.
2.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố và các doanh
nghiệp nhà nước, đơn vị liên quan tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức
chính trị - xã hội thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
3. Kịp
thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người
cung cấp thông tin chống lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và
trách nhiệm công vụ; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP; nêu
cao tinh thần trách nhiệm và vai trò của các cơ quan thông tấn, báo chí trong
công tác tuyên truyền về THTK, CLP.
III. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực
hiện đối với tất cả các lĩnh vực THTK, CLP, trong đó, cần tập trung vào một số
giải pháp sau:
1. Tổ
chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương,
kỷ luật tài chính, ngân sách. Thực hiện có hiệu quả các luật thuế và nhiệm vụ
thu ngân sách nhà nước; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất
thu, trốn thuế, kiên quyết xử lý, thu hồi nợ đọng thuế. Cơ cấu lại thu, chi
ngân sách nhà nước; tăng tỷ trọng thu các khoản thuế trực thu trong tổng thu
ngân sách nhà nước để nâng cao tính bền vững của nguồn thu ngân sách, chủ động
cân đối ngân sách nhà nước; cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu
quả, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, bố trí hợp lý cho chi đầu tư phát triển.
Tăng cường giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất
là trong các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng phí.
2. Tiếp
tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực, nhất là
trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng, đất đai, thuế, bảo hiểm xã hội. Tiếp tục nâng
cao hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính, trong đó chú trọng việc thẩm
định, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính của
các cơ quan nhà nước từ tỉnh đến địa phương, bãi bỏ các thủ tục hành chính gây
trở ngại cho phát triển sản xuất, kinh doanh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giải
quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; nâng cao mức
độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính
nhà nước.
3. Rà
soát các kế hoạch, dự án đầu tư ngay từ khâu đề xuất và quyết định chủ trương đầu
tư, tránh việc các dự án đầu tư không đạt hiệu quả kinh tế - xã hội, đầu tư dàn
trải, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thấp; đổi mới việc phân bổ vốn, tập trung vốn
cho các công trình sắp hoàn thành; thực hiện công khai thông tin các sở, ban,
ngành, địa phương, đơn vị có dự án thực hiện chậm so với tiến độ được duyệt, chậm
lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo quy định của pháp luật.
4. Thực
hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Tăng cường
tính công khai, minh bạch, dân chủ và trách nhiệm giải trình trong quản lý tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
5.
Tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm; hạn
chế trường hợp đất bỏ hoang, đất đã giao, đã cho thuê nhưng chậm đưa vào sử dụng.
6. Đẩy
mạnh đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quyết
toán các dự án đầu tư từ cấp tỉnh đến cấp xã nhằm nâng cao tiến độ và chất lượng
công tác thanh quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước, hạn
chế thất thoát ngân sách nhà nước.
7. Đẩy
mạnh tái cơ cấu, nâng cao chất lượng quản trị và hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp nhà nước. Xử lý hành chính đối với lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước không
nghiêm túc thực hiện hoặc thực hiện không có kết quả Đề án tái cơ cấu, cổ phần
hóa, thoái vốn nhà nước và nhiệm vụ được giao trong quản lý, điều hành doanh
nghiệp.
8.
Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ, nâng cao năng lực,
trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu
quả hoạt động của hệ thống chính trị.
IV. Tăng cường thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám
sát THTK, CLP:
1.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố và các doanh
nghiệp nhà nước, đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi
quản lý của mình thực hiện các quy định về công khai, minh bạch để tạo điều kiện
cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
2.
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện công
khai theo đúng quy định của pháp luật, nhất là công khai việc sử dụng ngân sách
nhà nước và các nguồn tài chính được giao theo quy định. Khuyến khích thực hiện
hình thức công khai trên trang thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và tiết
kiệm ngân sách (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp
luật).
3.
Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức, đoàn thể trong
cơ quan để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Đẩy mạnh giám
sát đầu tư của cộng đồng; tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi,
đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư.
4. Thực
hiện công khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
V. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm
quy định về THTK, CLP:
Tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình
THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong
các lĩnh vực liên quan đến THTK, CLP. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND
huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp nhà nước, đơn vị liên quan xây dựng
kế hoạch thanh tra, kiểm tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
1.
Xây dựng kế hoạch và thực hiện việc thanh tra, kiểm tra đối với những lĩnh vực,
nội dung hoạt động dễ phát sinh thất thoát, lãng phí như:
- Cơ
chế điều hành và tổ chức thực hiện các Đề án, Chương trình có nguồn từ ngân
sách nhà nước của các sở, ngành, địa phương.
- Quản
lý, sử dụng đất đai; tài nguyên thiên nhiên.
-
Tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước hoặc
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
- Quản
lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi và dịch vụ công cộng.
- Quản
lý, sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu;
các nguồn thu dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập; các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách.
- Mua
sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc;
trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở
y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí.
2. Thủ
trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn
vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra của đơn vị cấp dưới trực thuộc.
3. Đối
với những vi phạm được phát hiện trong công tác kiểm tra, thanh tra, thủ trưởng
đơn vị phải kịp thời khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý
vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.
VI. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý;
kiên quyết đấu tranh có hiệu quả đối với hành vi gây thất thoát, lãng phí; tăng
cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP:
1.
Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các
ngành gắn với THTK, CLP trong các lĩnh vực; đẩy mạnh hiện đại hóa quản lý hành
chính nhà nước gắn với đổi mới phương thức quản lý thông qua việc hoàn thiện và
nâng cao chất lượng, hiệu quả của mạng thông tin điện tử hành chính của UBND tỉnh
trên Internet, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước, đặc biệt là trong thực hiện các dịch vụ công để vừa
rút ngắn thời gian thực hiện, giảm nhân lực quản lý, giảm chi phí xã hội, vừa tạo
điều kiện phục vụ người dân và doanh nghiệp.
2.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố và các doanh
nghiệp nhà nước, đơn vị liên quan triển khai có hiệu quả về THTK, CLP; đề ra
các biện pháp cụ thể để tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm trong
hoạt động công vụ và hoạt động sản xuất kinh doanh; tăng cường các hình thức tiếp
nhận thông tin phát hiện lãng phí và nghiêm túc xử lý các thông tin phát hiện
lãng phí theo quy định.
3.
Tăng cường phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp nhà nước trong
công tác THTK, CLP; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận
Tổ quốc, các đoàn thể để nâng cao hiệu quả THTK, CLP.
D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1.
Căn cứ Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020 của UBND tỉnh, Giám đốc sở,
Thủ trưởng cơ quan ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã,
thành phố và Chủ các doanh nghiệp nhà nước, đơn vị liên quan chỉ đạo xây dựng
Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020 của đơn vị, địa phương mình; chỉ đạo
việc xây dựng Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020 của các cấp, các cơ
quan, đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành,
đơn vị phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng
phí của mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện
pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố và các doanh
nghiệp nhà nước, đơn vị liên quan có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt các nội
dung sau:
- Xác
định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện
kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối
với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
-
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình
THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm
vi quản lý.
- Đẩy
mạnh việc hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ của ngành, đơn vị
mình làm cơ sở THTK, CLP; thực hiện công khai trong THTK, CLP, đặc biệt là công
khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí.
- Tổ
chức học tập, quán triệt các quy định của Nhà nước, Chương trình của UBND tỉnh
về THTK, CLP đến từng cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên, đoàn viên, hội
viên và Nhân dân thuộc phạm vi quản quản lý nhằm nâng cao nhận thức về sự cần
thiết, tính cấp bách và có những hành động, việc làm cụ thể tạo chuyển biến thật
sự trong THTK, CLP.
3.
Các cơ quan thông tin báo chí, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức thích hợp
và có hiệu quả; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; kịp thời phê phán các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành
vi vi phạm, gây lãng phí.
4.
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm triển khai lồng ghép nội dung thanh tra việc thực
hành tiết, chống lãng phí với các cuộc thanh tra theo kế hoạch thanh tra trong
giai đoạn 2016 - 2020 đã được Chủ tịch tỉnh phê duyệt; đồng thời hướng dẫn các
đơn vị thanh tra khối sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố gắn việc thanh tra về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí vào nội dung các cuộc thanh tra theo kế hoạch
thanh tra giai đoạn 2016 - 2020 và các cuộc thanh tra đột xuất có liên quan.
5. Sở
Tài chính có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc triển khai, thực hiện các quy
định của pháp luật về THTK, CLP đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND huyện,
thị xã, thành phố, doanh nghiệp nhà nước, trong đó, có nội dung thanh tra, kiểm
tra việc triển khai thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020 của
UBND tỉnh và việc xây dựng, thực hiện Chương trình THTK, CLP của các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp nhà nước,
đơn vị liên quan.
6.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố và các doanh
nghiệp nhà nước, đơn vị liên quan định kỳ lập báo cáo về tình hình kết quả
THTK, CLP của đơn vị mình gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh để báo cáo
Bộ Tài chính theo đúng quy định của Luật THTK, CLP.
7. Thời
gian gửi báo cáo THTK, CLP:
- Các
sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp nhà
nước, đơn vị liên quan gửi báo cáo THTK, CLP hàng năm về Sở Tài chính trước ngày
10 tháng 01 năm sau.
- Sở
Tài chính tổng hợp dự thảo báo cáo THTK, CLP hàng năm gửi UBND tỉnh chậm
nhất ngày 20 tháng 02 năm sau để báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
- Báo
cáo đột xuất: theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Trong quá trình thực hiện Chương
trình này, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền thì các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND huyện, thị xã, thành phố
và các doanh nghiệp nhà nước, đơn vị liên quan kịp thời phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định./.