TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10577/CTHN-TTHT
V/v hướng
dẫn chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 03
năm 2022
|
Kính gửi: Công ty TNHH SJ Thermal
Vina
(Đ/c: Tầng 19, Tòa nhà Keangnam Hanoi landmark Tower, KĐTM Cầu Giấy, phường
Mễ Trì, Quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội - MST: 0108677968)
Trả lời công văn số SJVN2022/03/03 ngày 03/03/2022 của Công
ty TNHH SJ Thermal Vina (sau đây gọi là Công ty) về việc hướng dẫn chính sách
thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 6 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày
26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế Thu nhập
doanh nghiệp, quy định về đầu tư mở rộng.
- Căn cứ Điều 6 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 20, Thông tư số 78/2014/TT-BTC
như sau:
“3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp
trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định
tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính
và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp
(trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi quy
định tại khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt; đô thị loại
I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các
quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô
thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009;
trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận
lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí
thực tế của dự án đầu tư trên thực địa.
Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định
tại khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày
07/5/2009 của Chính phủ quy định về phân loại đô thị và văn bản sửa đổi Nghị
định này (nếu có)”
- Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính:
+ Tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014 hướng dẫn điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
như sau:
“3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 Thông tư số
78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số
151/2014/TT-BTC) như sau:
“5. Về dự án đầu tư mới:
a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:
- Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ
ngày 1/1/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng
nhận đầu tư.
- Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập
doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục
lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ
ngày 1/1/2014.
- Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang
hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và
không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ
ngày 1/1/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.
- Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy
phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư”.
+ Tại khoản 4 Điều 10 sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 6 Điều
18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số
151/2014/TT-BTC) như sau:
“6. Về đầu tư mở rộng
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu
tư đang hoạt động như mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công
nghệ sản xuất (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
(bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp
nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I
trực thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I
trực thuộc tỉnh) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì
được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động
cho thời gian còn lai (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn giảm nếu có) hoặc
được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do
đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với
thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa
bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp...
Dự án đầu tư mở rộng quy định tại điểm này phải đáp
ứng một trong các tiêu chí sau:
- Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu
tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư
mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định
của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở
rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc
biệt khó khăn theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP .
- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt
tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư.
- Công suất thiết kế khi đầu tư mở rộng tăng thêm tối
thiểu từ 20% so với công suất thiết kế theo luận chứng kinh tế kĩ thuật trước
khi đầu tư ban đầu...”
+ Tại Điều 14 quy định về hiệu lực thi hành
“1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06
tháng 08 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2015
trở đi.”
Căn cứ quy định trên và hồ sơ do đơn vị cung cấp:
Trường hợp Công ty TNHH SJ Thermal Vina là doanh nghiệp được
cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu ngày 01/04/2019, có dự án đầu
tư “Công ty TNHH SJ Thermal Vina tại Bắc Ninh” được Ban quản lý các khu công
nghiệp Bắc Ninh cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu ngày 20/9/2019 tại Khu công
nghiệp, đô thị và dịch vụ VSIP Bắc Ninh, xã Đại Đồng, Huyện Tiên Du, tỉnh Bắc
Ninh (Khu công nghiệp không nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội
thuận lợi) thì:
- Trường hợp dự án đầu tư này nếu đáp ứng một trong ba tiêu
chí của dự án đầu tư mở rộng quy định tại Khoản 4 Điều 10 Thông tư số
96/2015/TT-BTC thì Công ty được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất,
thời gian miễn giảm nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế
đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại bằng với thời gian
miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc
lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp Công ty lựa chọn áp dụng thời gian miễn thuế,
giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại bằng với
thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa
bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì Công ty được miễn thuế TNDN 2 năm và
giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực
hiện dự án đầu tư mở rộng năm 2019 mang lại.
- Trường hợp dự án đầu tư này đáp ứng dự án đầu tư mới theo
quy định tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ
Tài chính thì công ty được hưởng ưu đãi thuế TNDN miễn thuế TNDN 02 năm và giảm
50% số thuế TNDN phải nộp cho 04 năm tiếp theo.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn
vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà
Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng
Thanh tra - Kiểm tra số 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH SJ Thermal Vina
được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TTKT1;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|