ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2022/QĐ-UBND
|
Yên Bái,
ngày
28
tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG; PHÂN CẤP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG VÀ
TIẾP NHẬN THÔNG BÁO KHỞI CÔNG KÈM THEO HỒ SƠ THIẾT KẾ XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÁC CÔNG
TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6
năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 139/2017/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng
sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công
trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng
nhà và công sở;
Căn cứ Nghị định số 21/2020/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2020 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
139/2017/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2017 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định 06/2021/NĐ-CP ngày
26 tháng 01 năm 2021 của chính phủ về quản lý chất lượng, thi công xây dựng
và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày
03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý
dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 03/2018/TT-BXD ngày
24/4/2018 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 3179/TTr-SXD ngày 29 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý trật tự
xây dựng; phân cấp quản lý trật tự xây dựng và tiếp nhận thông báo khởi công
kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đối với các công trình trên địa bàn tỉnh Yên
Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư
pháp;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Như Điều 3;
- Cổng thông tin
điện tử tỉnh;
- Báo Yên Bái; Đài PTTH tỉnh;
- Chánh, PCVP.UBND tỉnh (KT);
- Lưu: VT, XD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Huy Tuấn
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG; PHÂN CẤP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG VÀ TIẾP NHẬN THÔNG BÁO
KHỞI CÔNG KÈM THEO HỒ SƠ THIẾT KẾ XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH YÊN BÁI
(Kèm
theo Quyết định số
04/2022/QĐ-UBND
ngày
28 tháng
01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý trật
tự xây dựng; phân cấp quản lý trật tự xây dựng và tiếp nhận thông báo khởi công
xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế đối
với các công trình trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài là chủ đầu tư xây dựng công trình; tổ chức cá
nhân liên quan đến quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 3.
Nguyên tắc chung trong công tác quản lý trật tự xây dựng
1. Tất cả công trình xây dựng trên địa
bàn tỉnh (trừ các công trình thuộc bí mật nhà nước) phải được thường xuyên kiểm
tra, giám sát từ khi tiếp nhận thông báo khởi công, khởi công xây dựng công
trình cho đến khi hoàn thành và đưa vào sử dụng. Vi phạm về trật tự xây dựng phải
được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, dứt điểm ngay từ khi mới phát
sinh, đảm bảo đúng quy trình,
công khai, minh bạch. Mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc
phục triệt đê theo quy định cửa pháp luật.
2. Mọi thông tin phản ánh về công
trình vi phạm trật tự xây dựng đều phải được kiểm tra, xử lý theo quy định.
3. Các cơ quan, đơn vị trong quá trình
phối hợp thực hiện quản lý trật tự xây dựng phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật, bảo đảm không chồng chéo, trốn tránh
trách nhiệm trong hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nội dung quản
lý trật tự xây dựng
1. Đối với công trình được cấp giấy
phép xây dựng: Kiểm tra việc thi công xây dựng công trình theo các nội dung của
giấy phép xây dựng đã được cấp và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đối với công trình được miễn giấy
phép xây dựng: Kiểm tra sự đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng đối
với công trình thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản
2 Điều 89 của Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 30 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17
tháng 6 năm 2020, sự tuân thủ của việc xây dựng với quy hoạch xây dựng hoặc quy
hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành hoặc quy chế quản lý kiến trúc hoặc
thiết kế đô thị được phê duyệt và quy định của pháp luật có liên quan; kiểm tra
sự phù hợp của việc xây dựng với các nội dung, thông số chủ yếu của thiết kế đã
được thẩm định đối với trường hợp
thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định.
3. Khi phát hiện vi phạm, cơ quan có
thẩm quyền quản lý trật tự xây dựng phải yêu cầu dừng thi công, xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo quy
định.
Điều 5. Phân cấp quản
lý trật tự xây dựng và tiếp nhận thông báo khởi công
1. Phân cấp cho Ban quản lý các Khu
công nghiệp tỉnh
a) Quản lý trật tự xây dựng trong các
Khu công nghiệp do Ban quản lý.
b) Tiếp nhận thông báo khởi công xây dựng
kèm theo thiết kế xây dựng.
2. Phân cấp cho UBND cấp huyện
a) Quản lý trật tự xây dựng đối với
các công trình xây dựng trên địa bàn trừ công trình quy định tại điểm a, khoản
3 điều này và công trình thuộc bí mật Nhà nước.
b) Tiếp nhận thông báo khởi công kèm
theo hồ sơ thiết kế xây dựng đối với các công trình được phân cấp quản lý trật
tự xây dựng theo quy định tại điểm a, khoản 2 điều này.
3. Phân cấp cho UBND cấp xã
a) Quản lý trật tự xây dựng đối với
các công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ và các công trình không thuộc các trường
hợp: Lập báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng
công trình trên địa bàn.
b) Tiếp nhận thông báo khởi công kèm
theo hồ sơ thiết kế xây dựng đối với các công trình được phân cấp quản lý trật
tự xây dựng theo quy định tại điểm a khoản 3, điều này (đối với các công trình
theo quy định phải thực hiện thông báo khởi công xây dựng).
Chương III
QUY
ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM
Điều 6. Trách nhiệm của
Sở Xây dựng
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, điều hành chung công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa
bàn tỉnh; nắm bắt tình hình trật tự xây dựng, báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh các biện pháp để chấn chỉnh,
khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn tỉnh.
2. Đôn đốc, hướng dẫn Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng theo phân cấp; đề nghị
Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn
khi tiếp nhận thông tin phản ánh của nhân dân, báo chí hoặc phát hiện trong quá
trình giải quyết đơn thư kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo.
3. Công bố công khai nội dung giấy
phép xây dựng do Sở Xây dựng cấp trên trang thông tin điện tử của Sở và gửi giấy
phép xây dựng đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có công trình xây dựng
được cấp giấy phép để phối hợp quản
lý.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý
các vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn theo chương trình kế hoạch hàng năm
hoặc đột xuất và thực hiện theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Chỉ đạo, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh tổ chức kiểm tra, xử lý vi
phạm đối với công trình xây dựng nằm trên địa bàn của 2 đơn vị hành chính cấp
huyện (trừ công trình thuộc bí mật Nhà nước, công trình nằm trên địa bàn của
hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên); tổ chức kiểm tra, xử lý hoặc kiến nghị
cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
6. Đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, xử lý trách nhiệm đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ
chức, cá nhân được phân công quản lý trật tự xây dựng buông lỏng quản lý, thiếu
tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ để xảy ra vi phạm trật
tự xây dựng nghiêm trọng trên địa bàn quản lý.
Điều 7. Trách nhiệm của
Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
1. Chỉ đạo, tổ chức kiểm tra điều kiện
khởi công xây dựng công trình theo quy định tại khoản 39 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020 đối với các công
trình xây dựng trong các khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra,
giám sát các công trình xây dựng trong khu công nghiệp do mình quản lý nhằm
phát hiện và ngăn chặn kịp thời, xử lý vi phạm về trật tự xây dựng theo quy định.
Khi phát hiện vi phạm phải yêu cầu dừng thi công, lập biên bản vi phạm hành
chính. Biên bản vi phạm
hành chính và các tài liệu có liên quan phải được chuyển ngay đến người
có thẩm quyền để xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức thực hiện việc quản lý trật
tự xây dựng, tiếp nhận thông báo khởi công kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đối
với các công trình được phân cấp quản lý trật tự xây dựng theo quy định tại khoản
2 Điều 5 Quy định này; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh
về quản lý trật tự xây dựng và tình hình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn quản
lý.
2. Chỉ đạo, tổ chức kiểm tra điều kiện
khởi công xây dựng công trình theo quy định tại khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng ngày
17 tháng 6 năm 2020 đối với các công trình được phân cấp quản lý trật tự xây dựng;
gửi thông báo khởi công và hồ sơ tài liệu có liên quan đến Ủy ban nhân dân cấp
xã để theo dõi quản lý theo
quy định.
3. Chỉ đạo, tổ chức kiểm tra sự đáp ứng các điều kiện
về cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình trên địa bàn quản lý thuộc đối
tượng miễn giấy phép xây dựng
theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020.
4. Chỉ đạo phòng chuyên môn, đơn vị được
giao quản lý trật tự xây dựng cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan
liên quan tổ chức theo dõi, kiểm tra đối với các công trình xây dựng, nhà ở riêng
lẻ và các công trình khác trên địa bàn do mình quản lý nhằm phát hiện, ngăn chặn
và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm về trật tự xây dựng. Khi phát hiện vi phạm
phải yêu cầu dùng thi công và xử phạt theo thẩm quyền. Đối với trường hợp vượt
quá thẩm quyền xử phạt thì hoàn thiện hồ sơ trình người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định.
5. Chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, xử lý vi
phạm trật tự xây dựng đối với công trình xây dựng nằm trên địa giới hành chính
từ hai xã, phường, thị trấn trở lên thuộc địa bàn quản lý.
6. Kiểm tra, đôn đốc và tổ chức thực
hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra, quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng
của cấp thẩm quyền đối với các công trình xây dựng trôn địa bàn.
7. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện quyết định
cưỡng chế các công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý theo quy
định; phối hợp với người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế triển
khai các biện pháp nhằm thực hiện các quyết định cưỡng chế và thực hiện theo chỉ
đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Công bố công khai nội dung giấy
phép xây dựng do Ủy ban nhân dân huyện cấp trên Trang thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân huyện; thông tin nội dung giấy phép xây dựng do Sở Xây dựng, Ban
quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện cấp đến Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có công trình được cấp phép để phối hợp quản lý.
Điều 9. Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện việc theo dõi, kiểm tra,
phát hiện, ngăn chặn và xử lý hoặc kiến nghị xử lý đối với các công trình được
phân cấp quản lý trật tự xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Quy định
này; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý
trật tự xây dựng và tình hình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý.
2. Chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên
môn cấp huyện và các tổ chức ở địa phương thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về xây dựng, vận động và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân chấp hành các quy
định của pháp luật về xây dựng trên địa bàn.
3. Tiếp nhận thông báo khởi công xây dựng
và kiểm tra điều kiện khởi công xây dựng công trình theo quy định tại khoản 39
Điều 1 Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020 đối với các công trình xây dựng;
kiểm tra điều kiện khởi công công trình nhà ở riêng lẻ và các công trình khác
(được quy định tại khoản 1, Điều 2, Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017
của Chính phủ) trên địa bàn do mình quản lý.
4. Phối hợp với phòng chuyên môn, đơn
vị được giao quản lý trật tự xây dựng cấp huyện áp dụng các biện pháp cần thiết
để kịp thời
ngăn chặn đối với các công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng, không để vi phạm tiếp
diễn sau khi đã có biên bản vi phạm hành chính hoặc quyết định xử lý của cấp có
thẩm quyền, thực hiện các quyết định cưỡng chế do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện giao.
Điều 10. Trách nhiệm
của chủ đầu tư
1. Gửi thông báo khởi công kèm theo Hồ
sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương
trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc (đối với công
trình phải gửi thông báo khởi công theo quy định). Nghiêm chỉnh chấp hành quy định
này và các quy định pháp luật về xây dựng.
2. Chấp hành các quyết định, kiến nghị
xử lý của cơ quan quản lý về xây dựng khi có hành vi vi phạm trật tự xây dựng.
3. Chịu trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị liên quan
1. Trách nhiệm của cơ quan Công an tỉnh,
Công an cấp huyện, cấp xã
a) Tham gia vào công tác nắm tình
hình, phản ánh kịp thời và báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp về các vi phạm trật
tự xây dựng.
b) Xây dựng phương án đảm bảo an ninh
trật tự, an toàn cho các lực lượng tham gia cưỡng chế công trình vi phạm trật tự
xây dựng.
c) Tổ chức điều tra, xử lý các hành vi
vi phạm trật tự xây dựng nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn quản lý.
d) Thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban
nhân dân cùng cấp giao trong việc ngăn chặn và xử lý các công trình vi phạm trật
tự xây dựng.
đ) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời ngăn chặn, xử lý đối với các công
trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng, không để vi phạm tiếp diễn
sau khi đã có biên bản vi phạm hành chính hoặc quyết định xử lý của các cấp có
thẩm quyền, đảm bảo an ninh trật tự trong quá trình xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
có liên quan
a) Chịu trách nhiệm trong việc đe công
trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, năng
lượng; khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy
định của pháp luật mà mình được giao quản lý.
b) Phối hợp, cung cấp thông tin tài liệu,
tham gia ý kiến trong việc xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo chức năng, nhiệm
vụ của từng đơn vị do pháp luật quy định và do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 12. Chế độ thông
tin, báo cáo
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo định
kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng
về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo theo định kỳ hàng
quý (trước ngày 20 của tháng cuối quý), hàng năm (trước ngày 25/12) hoặc đột xuất
về công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn gửi Sở Xây dựng để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng quý, 1 năm hoặc đột xuất về tình hình quản lý trật
tự xây dựng trên địa bàn theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương IV
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 13. Tổ chức thực
hiện
1. Các Sở, ban, ngành của tỉnh; Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ chức năng nhiệm vụ có trách
nhiệm phổ biến và tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc cần phải hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung; các cơ quan, đơn
vị có trách nhiệm kiến nghị, báo cáo đề xuất gửi về Sở Xây dựng để được hướng dẫn
thực hiện hoặc để
tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.