THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 198/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
CHỦ
TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH KẾT CẤU HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP
SONG MAI - NGHĨA TRUNG, TỈNH BẮC GIANG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng
5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09
tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định mẫu văn bản, báo
cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước
ngoài và xúc tiến đầu tư; Thông tư số 25/2023/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 12 năm
2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
03/2021/TT-BKHĐT ngày 09 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
quy định mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu
tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư;
Căn cứ Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư và
hồ sơ kèm theo do Công ty cổ phần đầu tư hạ tầng khu công nghiệp Hà Nội - Bắc
Giang nộp ngày 13 tháng 09 năm 2024 và hồ sơ được bổ sung, hoàn thiện ngày 06
tháng 12 năm 2024;
Xét báo cáo thẩm định số 258/BC-BKHĐT ngày 10
tháng 01 năm 2025 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư với nội dung như sau:
1. Nhà đầu tư: Công ty cổ phần đầu tư hạ tầng khu
công nghiệp Hà Nội - Bắc Giang.
2. Tên dự án: Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp Song Mai - Nghĩa Trung.
3. Mục tiêu dự án: Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp.
4. Quy mô diện tích của dự án: 197,1 ha.
5. Vốn đầu tư của dự án: 2.806,210 tỷ đồng (Bằng
chữ: Hai nghìn tám trăm linh sáu tỷ, hai trăm mười triệu đồng), trong đó vốn
góp của nhà đầu tư là 434,963 tỷ đồng (Bằng chữ: Bốn trăm ba mươi bốn tỷ,
chín trăm sáu mươi ba triệu đồng).
6. Thời hạn hoạt động của dự án: 50 năm kể từ ngày
được quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
7. Địa điểm thực hiện dự án: Xã Nghĩa Trung, thị xã
Việt Yên và xã Song Mai, phường Đa Mai, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
8. Tiến độ thực hiện dự án: giao Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Giang chỉ đạo Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang quy định cụ thể
tiến độ thực hiện dự án tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhưng không quá 30
tháng kể từ ngày quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
9. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và các điều kiện áp dụng:
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các Bộ có liên quan:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm về những
nội dung được giao thẩm định chủ trương đầu tư dự án và thực hiện quản lý nhà
nước về khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có
liên quan.
b) Các Bộ, ngành có liên quan chịu trách nhiệm về nội
dung thẩm định chủ trương đầu tư dự án thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình theo
quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang:
a) Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của
thông tin, số liệu báo cáo; việc tuân thủ quy định của pháp luật khi đề xuất
phương án quy hoạch khu công nghiệp trong quy hoạch tỉnh và thực hiện phê duyệt
quy hoạch xây dựng khu công nghiệp theo thẩm quyền; các nội dung thẩm định theo
quy định của pháp luật; tiếp thu ý kiến của các Bộ.
b) Đảm bảo dự án nằm trong phương án phân bổ và
khoanh vùng đất đai; trong quy hoạch tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật
về quy hoạch, pháp luật về đất đai; được phân bổ đủ chỉ tiêu đất khu công nghiệp
để thực hiện theo tiến độ được phê duyệt.
c) Quản lý, sử dụng phần diện tích quy hoạch 7,07
ha còn lại của khu công nghiệp Song Mai - Nghĩa Trung theo quy hoạch tỉnh Bắc
Giang đã được phê duyệt, điều chỉnh; tổ chức xây dựng và thực hiện phương án
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chuyển đổi mục đích sử dụng đất,
cho thuê đất để thực hiện dự án phù hợp với các văn bản đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt về quy mô diện tích, địa điểm và tiến độ thực hiện dự án; đảm bảo
không có tranh chấp, khiếu kiện về quyền sử dụng địa điểm thực hiện dự án; bổ
sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng
lúa theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 182 Luật Đất đai.
Trường hợp trong khu vực thực hiện dự án có tài sản
công, đề nghị thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản công, đảm bảo không thất thoát tài sản nhà nước. Việc
giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ, hẹp do Nhà nước quản lý (nếu
có) cần đảm bảo đáp ứng tiêu chí theo quy định tại Điều 47 Nghị
định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
d) Thực hiện nghiêm túc trách nhiệm giám sát, đánh
giá dự án đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 70 Luật Đầu tư, Điều 72 và Điều 93 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3
năm 2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng
quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư.
e) Thực hiện các giải pháp đảm bảo việc thực hiện Dự
án theo đúng tiến độ tại Quyết định chủ trương đầu tư; trường hợp, dự án không
thực hiện đúng cam kết và tiến độ, kiên quyết xử lý ngừng hoặc ngừng một phần
hoạt động của dự án theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 47 Luật
Đầu tư, chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án theo quy định tại
điểm a, điểm d khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư và chịu hoàn toàn
trách nhiệm nếu để các dự án hạ tầng chậm triển khai, chậm đưa đất vào sử dụng
theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về đất đai; đảm bảo chất lượng
hạ tầng kỹ thuật của KCN đồng bộ, hiện đại theo quy hoạch phân khu xây dựng KCN
được phê duyệt, tạo quỹ đất công nghiệp thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang, không để xảy ra tình trạng lãng phí đất đai, phát sinh khiếu kiện, khiếu
nại phức tạp từ những dự án chậm tiến độ; đối với việc thành lập mới các KCN từ
thời điểm Luật số 57/2024/QH15 có hiệu lực thi hành, cần xem xét trên cơ sở
đánh giá tổng thể nhu cầu, khả năng thu hút đầu tư và quỹ đất công nghiệp hiện
có trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và tuân thủ đúng quy định tại khoản
6 Điều 9 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP.
g) Chỉ đạo Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc
Giang và các cơ quan có liên quan:
- Theo dõi, giám sát quá trình triển khai thực hiện
dự án, đảm bảo phù hợp với yêu cầu bảo vệ, phát huy giá trị của di sản văn hóa
và các điều kiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
- Thực hiện trách nhiệm giám sát, đánh giá dự án đầu
tư của cơ quan đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 2 và điểm c khoản
3 Điều 70 Luật Đầu tư, Điều 71 và Điều 94 Nghị định số
29/2021/NĐ-CP.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát nhà đầu tư thực hiện
theo quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp Song Mai - Nghĩa Trung được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, hoàn thành thủ tục xây dựng theo quy định của pháp luật
về xây dựng; đảm bảo địa điểm, quy mô diện tích của dự án phù hợp với chủ
trương đầu tư dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; cơ cấu sử dụng đất của dự
án và khoảng cách an toàn về môi trường tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
quy hoạch xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan; thu hút các dự
án đầu tư vào khu công nghiệp phù hợp định hướng phát triển ngành công nghiệp
vùng; Trung du và Miền núi phía Bắc tại quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số
81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023, phương hướng phát triển các khu công
nghiệp tại quy hoạch vùng Trung du và Miền núi phía Bắc thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
369/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2024 và phương án phát triển hệ thống khu công
nghiệp quy định tại Phụ lục VIII - Quy hoạch phát triển khu công nghiệp tỉnh Bắc
Giang thời kỳ 2021 - 2030 kèm theo Quyết định số 219/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tỉnh Bắc Giang thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 (được điều chỉnh tại Quyết định số 1279/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 10 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ).
- Yêu cầu nhà đầu tư: (i) trong quá trình triển
khai dự án nếu phát hiện khoáng sản có giá trị cao hơn khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường thì phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải
quyết theo quy định của pháp luật về khoáng sản; (ii) tuân thủ quy định của Luật
Thủy lợi và các văn bản hướng dẫn thi hành, thực hiện phương án hoàn trả kênh
mương, đảm bảo việc thực hiện dự án không ảnh hưởng tới việc quản lý, vận hành
hệ thống thủy lợi và khả năng canh tác của người dân xung quanh, không gây ngập
úng và không ảnh hưởng đến hành lang bảo vệ đê điều quanh khu vực Dự án; (iii)
phối hợp trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đầu tư xây dựng nhà ở
công nhân, các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc
trong khu công nghiệp; (iv) thực hiện các thủ tục về bảo vệ môi trường theo quy
định của Luật Bảo vệ môi trường và văn bản hướng dẫn.
- Kiểm tra, xác định nhà đầu tư đáp ứng điều kiện
được Nhà nước cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại thời điểm
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; giám sát chặt chẽ tiến độ
thực hiện dự án, việc sự dụng vốn góp chủ sở hữu theo cam kết để thực hiện dự
án, việc đáp ứng đủ các điều kiện đối với tổ chức khi kinh doanh bất động sản
theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 9 Luật Kinh doanh
bất động sản và khoản 1 Điều 5 Nghị định số 96/2024/NĐ-CP
ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Kinh doanh bất động sản; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các cam kết của nhà
đầu tư về thu hút các dự án đầu tư và đảm bảo điều kiện đầu tư hạ tầng khu công
nghiệp theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định số
35/2022/NĐ-CP; thu hồi đất trong trường hợp nhà đầu tư không có năng lực để
chậm tiến độ nhằm sử dụng có hiệu quả đất khu công nghiệp, tạo môi trường đầu
tư lành mạnh tại Nghị quyết số 499/NQ-UBTVQH15 ngày 18 tháng 3 năm 2022 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội.
- Thu hút các dự án đầu tư sử dụng công nghệ hiện đại,
thân thiện với môi trường, ít thâm dụng lao động và tài nguyên; đảm bảo khoảng
cách an toàn giữa khu công nghiệp Song Mai - Nghĩa Trung với khu vực xung
quanh.
3. Công ty cổ phần đầu tư hạ tầng khu công nghiệp
Hà Nội - Bắc Giang (nhà đầu tư):
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp
pháp, chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ dự án và văn bản gửi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền; tuân thủ quy định của pháp luật trong việc thực hiện dự án
theo Quyết định này; thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng theo
quy hoạch xây dựng khu công nghiệp Song Mai - Nghĩa Trung được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; chịu mọi rủi ro, chi phí và chịu hoàn toàn trách nhiệm theo quy định
tại Điều 47 và Điều 48 Luật Đầu tư trong trường hợp vi phạm
quy định của pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật về đất đai.
b) Sử dụng vốn góp vốn chủ sở hữu để thực hiện dự
án theo đúng cam kết; tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất
đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có
liên quan; đáp ứng đầy đủ các điều kiện đối với tổ chức khi kinh doanh bất động
sản theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 9 Luật Kinh
doanh bất động sản và khoản 1 Điều 5 Nghị định số
96/2024/NĐ-CP.
c) Có trách nhiệm nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ
sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng
lúa theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 182 Luật Đất đai
và Điều 12 Nghị định số 112/2024/NĐ-CP ngày 11 tháng 9 năm
2024 của Chính phủ quy định chi tiết về đất trồng lúa.
d) Thực hiện đầy đủ các thủ tục về bảo vệ môi trường
theo quy định.
đ) Ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa
vụ ký quỹ để đảm bảo thực hiện dự án.
e) Đầu tư xây dựng và thu hút các dự án đầu tư vào
khu công nghiệp phù hợp với định hướng tập trung phát triển các ngành sản xuất
công nghiệp của vùng trung du và miền núi phía Bắc theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 81/2023/QH15, phương hướng
phát triển các khu công nghiệp theo quy định tại điểm b mục 3 Phần
V Điều 1 Quyết định số 369/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ và phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp quy định tại Phụ lục
VIII - Quy hoạch phát triển khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021 - 2030
kèm theo Quyết định số 219/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính
phủ (được điều chỉnh tại Quyết định số 1279/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2024 của
Thủ tướng Chính phủ).
g) Thực hiện các nghĩa vụ khác của nhà đầu tư đối với
dự án theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, nhà đầu
tư quy định tại Điều 1 và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Giao
thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Tài chính;
- Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang;
- Ban Quản lý các KCN tỉnh Bắc Giang;
- Công ty cổ phần đầu tư hạ tầng khu công nghiệp Hà Nội - Bắc Giang;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, các Vụ: TH, KTTH, QHĐP, TGĐ Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, CN (2b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|