ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2025/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 03
tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ
DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin
ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 73/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về Quản lý, kết nối và
chia sẻ dữ liệu số của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
03/2022/TT-BTNMT ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành Quy định kỹ thuật và Định mức kinh tế - kỹ thuật về công tác thu nhận, lưu
trữ, bảo quản và cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu thập, quản
lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01 năm
2025 và thay thế Quyết định số 27/2019/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành Quy chế thu thập, quản lý khai thác, chia sẻ
và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Hà
Giang.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Tài chính; Thủ trưởng các
sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc và các đoàn thể;
- Sở Tư pháp;
- Đài PTTH tỉnh Hà Giang; Báo Hà Giang;
- Trung tâm thông tin-Công báo;
- Cổng thông tin - Điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, CVNCTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Gia Long
|
QUY CHẾ
THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN,
DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Kèm theo Quyết định số 01/2025/QĐ-UBND ngày 03 tháng 01 năm 2025 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Quy chế này quy định việc thu
thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về đất đai, tài nguyên nước,
địa chất và khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, đo đạc
và bản đồ, viễn thám, (sau đây gọi là thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường);
cơ chế phối hợp, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản
lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa
bàn tỉnh Hà Giang.
2. Quy chế này không áp dụng đối với
thông tin, dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước ngành tài nguyên và môi trường.
Việc chia sẻ thông tin, dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước được thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Quy chế này áp dụng đối với cơ
quan quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường, các tổ chức, cá nhân có liên
quan trong việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều
2. Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Thực hiện theo quy định tại Phụ lục
I danh sách thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường ban hành kèm theo Thông
tư số 03/2022/TT-BTNMT ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành Quy định kỹ thuật và Định mức kinh tế - kỹ thuật về công tác thu nhận,
lưu trữ, bảo quản và cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Thực hiện theo quy định tại Điều
5, Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về việc
thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường.
1. Kinh phí thu thập, xử lý, tổ chức
quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường, xây dựng, cập nhật, vận
hành cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường do nhà nước quản lý được ngân
sách nhà nước đảm bảo theo quy định của pháp luật. Hàng năm, Ủy ban nhân dân
các cấp bố trí kinh phí thu thập, xử lý, tổ chức quản lý thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường, xây dựng, cập nhật, vận hành cơ sở dữ liệu về tài nguyên
và môi trường giao các đơn vị thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ.
2. Phí khai thác thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định pháp luật về phí và lệ phí và
các quy định khác có liên quan.
THU THẬP THÔNG TIN, DỮ
LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1. Lập kế hoạch thu thập
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 10
Thông tư số 03/2022/TT-BTNMT ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Quy định kỹ thuật và định mức kinh tế, kỹ thuật về
công tác thu nhận lưu trữ, bảo quản và cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường (sau đây gọi tắt là Thông tư số 03/2022/TT-BTNMT).
2. Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao xác định
thông tin, dữ liệu cần thu thập, cập nhật, đề xuất các hoạt động, nhiệm vụ thu
thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường, gửi về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp, lập kế hoạch dự kiến.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường tổng
hợp đề xuất của các Sở, ngành và các hoạt động, nhiệm vụ thu thập, cập nhật dữ
liệu của đơn vị để dự thảo kế hoạch; chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
1. Hình thức thu thập
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại khoản 1
Điều 11 Thông tư số 03/2022/TT-BTNMT.
2. Giao nộp thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường:
Cơ quan, tổ chức, cá
nhân sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
để thu thập, tạo lập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh
Hà Giang trong thời hạn một (01) năm kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền nghiệm
thu, hoàn thành nhiệm vụ, dự án có trách nhiệm giao nộp cho Sở Tài nguyên và
Môi trường (qua Văn phòng Đăng ký đất đai) đối với cấp tỉnh và giao nộp cho
Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố đối với cấp huyện: 01 (một)
bộ dạng điện tử, 01 (một) bộ gốc in trên giấy và phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác của thông tin, dữ liệu do mình giao nộp.
Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường khi giao nhận phải được lập thành biên bản và lưu vào hồ sơ theo quy định.
Biên bản giao nộp thông tin, dữ liệu là một trong những cơ sở để xác định hoàn
thành công trình, dự án hoặc nhiệm vụ được giao.
3. Thu thập, cập nhật thông tin mô tả
về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu trữ,
bảo quản thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh có trách
nhiệm cung cấp thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
cho Sở Tài nguyên và Môi trường (qua Văn phòng Đăng ký đất đai) đối với cấp tỉnh
và cung cấp cho Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố đối với cấp
huyện để xây dựng, cập nhật danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh phục vụ công bố, tra cứu, cung cấp.”
Điều 7. Kiểm tra, đánh giá, xử lý
thông tin, dữ liệu
1. Kiểm tra, đánh giá, xử lý thông tin,
dữ liệu phải tuân thủ các quy định, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, phê duyệt.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, xử lý và chịu trách nhiệm về tính chính xác của
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường các
huyện, thành phố có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường cấp huyện và chịu trách nhiệm về tính chính xác của
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện.”
Điều 8. Giao nộp thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường
1. Tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ được giao sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước để thu thập, tạo lập dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa
bàn tỉnh có trách nhiệm giao nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường (qua Trung tâm
Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường) 01 (một) bộ dữ liệu đúng theo chuẩn
dữ liệu chuyên môn đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
2. Các cơ quan đang lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông
tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho Trung tâm Công nghệ
thông tin tài nguyên và môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để
xây dựng, cập nhật danh mục, thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố phục vụ tra
cứu, cung cấp, khai thác sử dụng.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà
Giang thuộc diện phải lắp đặt thiết bị quan trắc môi trường tự động, liên tục
theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc truyền kết quả
quan trắc môi trường tự động, liên tục trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường.
Đồng thời có trách nhiệm tự bảo quản, bảo dưỡng, duy trì và vận hành thiết bị để
đảm bảo tính chính xác của dữ liệu môi trường được quan trắc và truyền về Sở
Tài nguyên và Môi trường.
QUẢN LÝ THÔNG TIN, DỮ LIỆU
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường tỉnh Hà Giang là tập hợp toàn bộ các thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường đã được kiểm tra, đánh giá, và tổ chức quản lý, lưu trữ một cách có
hệ thống được xây dựng, cập nhật và duy trì phục vụ quản lý nhà nước và các hoạt
động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo
và nâng cao dân trí do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường tỉnh Hà Giang được xây dựng phù hợp với khung kiến trúc tổng thể công
nghệ thông tin ngành tài nguyên và môi trường tỉnh Hà Giang và được tích hợp
vào kho dữ liệu dùng chung của tỉnh Hà Giang nhằm phục vụ xây dựng tỉnh Hà
Giang trở thành đô thị thông minh; đồng thời phải phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện tử cấp tỉnh.
3. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường được xây dựng và kết nối, chia sẻ trên môi trường điện tử phục vụ quản
lý, khai thác, cung cấp, sử dụng thông tin, dữ liệu thuận tiện, hiệu quả.
4. Cơ sở dữ liệu phải đáp ứng
khung cơ sở dữ liệu, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin
và chuyên ngành.
5. Việc xây dựng, quản lý, vận
hành, khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành cụ thể thực hiện
theo quy định của pháp luật đối với hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên
ngành.
Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
1. Xây dựng các quy trình nghiệp vụ,
kiểm soát để vận hành, duy trì cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường.
2. Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh
phí bảo đảm thường xuyên, liên tục, định kỳ cập nhật nội dung cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường.
3. Xây dựng và thực hiện các giải
pháp đồng bộ bảo đảm cơ sở dữ liệu có hiệu suất vận hành và sẵn sàng đáp ứng
cao.
4. Xây dựng và thực hiện các giải
pháp về sao lưu, dự phòng bảo đảm tính nguyên vẹn, an toàn của cơ sở dữ liệu.
Trong trường hợp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường hư hỏng, bị phá hủy
do các hành vi trái phép phải có cơ chế bảo đảm phục hồi được thông tin, dữ liệu.
Cụ thể:
a) Thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường phải được định kỳ 3(ba) tháng 1 (một) lần sao lưu theo quy định.
b) Thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường phải được lưu trữ bản dự phòng ít nhất 6 (sáu) tháng. Bản dự
phòng có thể khôi phục được trong trường hợp có sự cố hỏng hóc thiết bị một
cách khách quan.
c) Thông tin, dữ liệu lưu giữ
trong cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường phải được sao chép vào đĩa cứng,
đĩa quang (CD, DVD), băng từ theo định kỳ và lưu trữ theo quy trình, quy phạm kỹ
thuật, bảo mật và an toàn theo quy định hiện hành của pháp luật.
d) Định kỳ 3 (ba) tháng 1 (một) lần
phải kiểm tra và bảo đảm an toàn hệ thống thông tin điện tử.
1. Việc bảo quản, lưu trữ và tu bổ
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải tuân theo quy định của pháp luật
về lưu trữ, các quy định, quy trình, quy phạm và quy chuẩn kỹ thuật chuyên
ngành.
2. Tất cả các thông tin, dữ liệu
thu thập được phải được phân loại, đánh giá, xử lý để có hình thức, biện pháp bảo
quản, lưu trữ, bảo vệ phù hợp, bảo đảm an toàn và kéo dài tuổi thọ cho thông
tin, dữ liệu, tài liệu nhằm phục vụ được tốt các yêu cầu khai thác, sử dụng.
3. Trung tâm Công nghệ thông tin
tài nguyên và môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lưu
trữ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường của cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường tỉnh Hà Giang.
4. Các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường quản lý được giao nhiệm vụ xây dựng, vận hành, sử dụng
thông tin, dữ liệu các cơ sở dữ liệu thành phần tại Điều 4, Nghị định số
73/2017/NĐ-CP có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu cho Trung tâm Công nghệ
thông tin tài nguyên và môi trường cập nhật vào cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường tỉnh Hà Giang.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường quản lý thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường trên địa bàn mình quản lý.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm bảo đảm an toàn và bảo mật thông tin, có các biện pháp tổ chức, quản
lý vận hành, nghiệp vụ và kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn, bảo mật dữ liệu, an toàn
máy tính và an ninh mạng.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường phải được phân loại theo cấp độ an toàn hệ thống thông tin, đáp ứng yêu
cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về an toàn
thông tin mạng khoản 2 Điều 14 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP.
3. Trung tâm Công nghệ thông tin
tài nguyên và môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường làm nhiệm vụ bảo đảm
an toàn cơ sở dữ liệu, thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin, quản lý
rủi ro và các biện pháp phù hợp để bảo đảm an toàn thông tin.
Điều 13. Quản lý
tài liệu lưu trữ điện tử về tài nguyên và môi trường
Việc quản lý tài liệu lưu trữ điện
tử về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Giang thực hiện theo quy định
tại Chương III Thông tư số 03/2022/TT-BTNMT.
Điều 14. Thời hạn
lưu giữ, bảo quản dữ liệu
1. Thời hạn lưu giữ, bảo quản
thông tin, dữ liệu được xác lập đối với từng loại thông tin, dữ liệu theo quy định
tại Thông tư số 03/2022/TT-BTNMT và các quy định khác của
pháp luật hiện hành về lưu trữ.
2. Cơ quan quản lý thông tin, dữ
liệu có trách nhiệm thống kê các loại thông tin, dữ liệu hết giá trị sử dụng
trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết tiêu hủy thông tin, dữ liệu. Việc
tiêu hủy thông tin, dữ liệu hết giá trị được thực hiện theo quy định của Luật
Lưu trữ và các quy định chuyên ngành.
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG THÔNG
TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1. Danh mục thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hà Giang và trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường,
nhằm phục vụ cho cộng đồng và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà
Giang. Việc công bố danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải
tuân thủ theo các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên
và môi trường và theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường xây
dựng danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân
tỉnh công bố theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP.
3. Các đơn vị thực hiện nhiệm vụ về
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường công bố danh mục thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường trên Trang/Cổng thông tin điện tử, trên hệ thống thông
tin chuyên ngành và ấn phẩm của đơn vị.
Điều 16. Khai
thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường:
Việc khai thác và sử
dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo các quy định tại
Điều 16, Điều 17, Điều 18 và Điều 19 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP .”
Điều 17. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường
Thực hiện theo quy định tại Điều
20 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về việc
thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường.
KẾT NỐI, CHIA SẺ THÔNG
TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN MÔI TRƯỜNG ĐIỆN TỬ
Kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu,
cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường giữa các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp
huyện; giữa các cơ quan quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và
giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan trên nguyên tắc:
1. Kết nối, chia sẻ, sử dụng thông
tin, dữ liệu, cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm việc tiếp cận thông
tin, dữ liệu, cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ kịp thời cho việc
đánh giá, dự báo, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch, tăng cường
hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
3. Bảo đảm việc trao đổi, cung cấp
thông tin, dữ liệu, cơ sở dữ liệu được thông suốt, kịp thời, đáp ứng các yêu cầu
về an toàn, an ninh thông tin.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong việc xây dựng quy trình, quy định kết nối, chia sẻ, sử
dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đảm bảo theo quy định tại Nghị
định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của
Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước; hướng
dẫn kiểm tra việc thực hiện kết nối, chia sẻ, sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường trên môi trường điện tử.
2. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cơ quan quản lý thông tin, dữ liệu trong phạm vi quản lý liên quan đến
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm kết nối, chia sẻ,
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử theo quy định
của pháp luật.
1. Thông tin, dữ liệu quan trắc
tài nguyên và môi trường bao gồm thông tin, dữ liệu thời gian thực và thông
tin, dữ liệu có độ trễ về thời gian (phải qua các bước phân tích, xử lý). Thông
tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường có ý nghĩa rất quan trọng đối với
ứng phó, xử lý kịp thời trong công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và
phòng chống thiên tai, thảm họa.
2. Thông tin, dữ liệu quan trắc
tài nguyên và môi trường, đặc biệt là thông tin dữ liệu thời gian thực từ nguồn
ngân sách nhà nước hoặc bắt buộc quan trắc quy định của pháp luật phải được thu
nhận, tích hợp và chia sẻ, cung cấp kịp thời cho các cơ quan, tổ chức có chức
năng, phục vụ dân sinh, phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm thu thập, thu nhận, quản lý, cung cấp thông tin, số liệu quan trắc
tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
cung cấp, tích hợp thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường về cơ
sở dữ liệu quốc gia do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý; sử dụng thông tin,
dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về quan trắc tài nguyên và môi trường theo
quy định của pháp luật.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường thực
hiện việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi
trường điện tử do tỉnh quản lý với các Bộ, ngành và địa phương khác theo quy định.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG THÔNG
TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng nguồn thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm:
a) Hàng năm, chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
b) Giao Trung tâm Công nghệ thông tin
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện thu thập, đánh giá, quản
lý, lưu trữ, công bố, khai thác và sử dụng thông tin dữ liệu tài nguyên và môi
trường; Tổ chức, quản lý thông tin, dữ liệu trên môi trường điện tử; xây dựng,
vận hành cơ sở dữ liệu, cổng thông tin tài nguyên và môi trường phục vụ lưu trữ,
trao đổi, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường giữa các cơ sở dữ
liệu trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
c) Ứng dụng công nghệ thông tin, tổ
chức tích hợp thông tin, dữ liệu và các ứng dụng nhằm phục vụ các cơ quan, tổ
chức, cá nhân khai thác hiệu quả, gia tăng giá trị của thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường.
d) Lưu trữ, bảo quản, cung cấp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tại Trung tâm Công nghệ thông tin
tài nguyên và môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường.
đ) Định kỳ hàng năm gửi báo cáo về
công tác thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.
e) Lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh và tổ
chức công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên cổng thông tin điện
tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi
trường.
g) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
kiểm tra, xem xét, xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về
thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường trên địa bàn tỉnh.
2. Sở
Tài chính:
Trên cơ
sở đề xuất kinh phí của Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan đơn vị có liên
quan và căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, tham mưu cấp có thẩm quyền bố
trí kinh phí thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và phân cấp
ngân sách nhà nước hiện hành.
3. Sở Thông tin và Truyền thông:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong việc thực hiện tích hợp cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường vào
kho dữ liệu dùng chung của tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường trong việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch điều tra, thu thập, cập
nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông
tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh hàng
năm.
b) Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi
trường thu thập, phân loại, đánh giá, xử lý dữ liệu tài nguyên và môi trường
trên địa bàn huyện, thành phố; cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường cho Sở
Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
5. Các Sở, ngành:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường lập kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh trong lĩnh vực phụ trách; giao nộp cho Sở
Tài nguyên và Môi trường (qua Trung tâm Công nghệ thông tin) 01 (một) bộ dữ liệu
liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường đúng theo chuẩn dữ liệu chuyên
môn đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
1. Tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ liên
quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước (hoặc có nguồn gốc từ ngân ngân sách nhà nước) và các tổ chức, doanh
nghiệp khác (thuộc diện phải nộp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo
quy định của Nhà nước) trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm giao nộp thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường theo Điều 9 Quy chế này.
2. Thông báo với cơ quan quản lý
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường về việc cung cấp thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường được phân cấp tại quy chế này theo mẫu số 01 phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định số 73/2017/NĐ-CP.
3. Tuân thủ quy định của pháp luật
về thu thập, tạo lập và cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng.
4. Bảo đảm tính trung thực, chính
xác của thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
5. Không được chuyển thông tin, dữ
liệu, tài liệu cho bên thứ ba sử dụng trừ trường hợp được thỏa thuận bằng văn bản
với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, dữ liệu.
6. Thông báo kịp thời về những sai
sót (nếu có) của thông tin, dữ liệu cho cơ quan quản lý.
7. Định kỳ trước ngày 30 tháng 11
hàng năm gửi báo cáo về công tác thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho cơ quan quản lý dữ liệu theo phân cấp.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Đối với nhiệm vụ, dự án, đề án, đề
tài, chương trình đã hoàn thành nhưng chưa được kiểm tra, nghiệm thu hoặc đang triển
khai thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước hoặc tạo ra trong quá trình hoạt động thì tổ chức, cá nhân thực hiện
phải xem xét điều kiện, điều chỉnh nội dung để tổ chức thực hiện các công việc
theo quy định của Nghị định số 73/2017/NĐ-CP và Thông tư số 03/2022/TT-BTNMT và Quy chế này.
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế
này.
2. Giám đốc các Sở, ngành; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế
này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên
và Môi trường để tổng hợp, nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.