ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2020/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 22 tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ
TRUYỀN THỐNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 52/2018/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định Công
nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03
tháng 02 năm 2020 và thay thế Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm
2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định công nhận nghề truyền
thống, làng nghề, làng nghề truyền thống tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường, Công thương, Khoa học và Công nghệ, Lao động Thương binh
và Xã hội, Văn hóa và Thể thao, Thông tin và Truyền thông, Du lịch, Tư pháp; Chủ
tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và
thành phố Huế và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư Pháp;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Báo Thừa Thiên Huế;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Công báo tỉnh Thừa Thiên Huế;
- VP: LĐ và các CV: KH, TH, TC, DL;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|
QUY ĐỊNH
CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2020/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về tiêu chí
công nhận; quyền và nghĩa vụ nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Các nội dung khác không quy định
trong Quy định này thì thực hiện theo Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng
4 năm 2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài trực tiếp đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngành nghề nông
thôn (sau đây gọi chung là cơ sở ngành nghề nông thôn), bao gồm: Doanh nghiệp
nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình hoạt động
theo quy định của pháp luật.
2. Các nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan
tới công tác quản lý ngành nghề nông thôn.
Chương II
TIÊU CHÍ CÔNG NHẬN
NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
Điều 3. Tiêu
chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
Thực hiện theo quy định tại Điều 5 của
Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về phát triển
ngành nghề nông thôn.
Điều 4. Công nhận
nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
Thực hiện theo quy định tại Điều 6
của Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về phát
triển ngành nghề nông thôn.
Điều 5. Tên của
nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
Tên của nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống được đặt theo tên của nghề chính trước và tên của địa
phương (thôn, ấp, bản, làng) sau nhưng không được trùng với tên của nghề truyền
thống, làng nghề, làng nghề truyền thống đã được công nhận.
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
Điều 6. Quyền lợi
1. Nghề truyền thống, làng nghề, làng
nghề truyền thống đạt tiêu chí, được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, cấp bằng
công nhận, được tổ chức lễ công nhận và kèm theo mức hỗ trợ từ nguồn kinh phí
ngân sách Nhà nước để tổ chức lễ công nhận với mức thưởng
như sau:
a) Nghề truyền thống được công nhận:
Bằng 10 lần mức lương cơ sở hiện hành theo quy định của Nhà nước.
b) Làng nghề được công nhận: Bằng 10
lần mức lương cơ sở hiện hành theo quy định của Nhà nước.
c) Làng nghề truyền thống được công
nhận: Bằng 20 lần mức lương cơ sở hiện hành theo quy định của Nhà nước.
2. Nghề truyền thống, làng nghề, làng
nghề truyền thống được hưởng các chính sách theo quy định của pháp luật hiện
hành.
3. Được thành lập Hội làng nghề, làng
nghề truyền thống và tổ chức đại diện bảo vệ và hỗ trợ phát triển.
4. Các quyền lợi khác theo quy định của
Nhà nước.
Điều 7. Nghĩa vụ
1. Phát triển nghề truyền thống, làng
nghề, làng nghề truyền thống phải gắn với xây dựng nông thôn mới và các phong
trào xã hội khác. Huy động, khuyến khích, tạo điều kiện để các nghệ nhân, thợ
giỏi truyền nghề, dạy nghề cho người lao động, phát triển làng nghề ổn định, bền
vững.
2. Trong quá trình sản xuất kinh
doanh, các làng nghề, làng nghề truyền thống phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài
chính và tuân thủ các quy định của pháp luật về các vấn đề có liên quan khác:
An ninh, trật tự an toàn xã hội, lao động, bảo vệ môi trường, bảo vệ di tích lịch
sử văn hóa, danh lam thắng cảnh.
3. Các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan và địa phương tổ chức chỉ đạo thực hiện quản lý nhà nước đối với
lĩnh vực làng nghề, ngành nghề nông thôn.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan và địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng các cơ chế,
chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn; bảo tồn và phát triển
làng nghề trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan và địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án hỗ trợ phát triển
làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
và địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các dự án đầu tư phát triển
ngành nghề nông thôn.
5. Hướng dẫn các huyện, thị xã và
thành phố xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu hàng năm, 05 năm; tổng hợp nhu
cầu kinh phí gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để trình Ủy ban nhân dân
tỉnh đưa vào dự toán ngân sách Nhà nước.
6. Phổ biến, tuyên truyền chính sách
khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn đến các cơ sở ngành nghề nông
thôn, làng nghề.
7. Hàng năm, xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí phát triển ngành nghề nông thôn gửi Sở Tài chính tổng hợp để cân đối, bố trí nguồn kinh phí cho các sở, ngành
và địa phương thực hiện.
Điều 9. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh huy động, cân đối vốn ngân sách và các nguồn
vốn hợp pháp khác để bố trí hỗ trợ cho hoạt động phát triển ngành nghề nông
thôn theo quy định.
Điều 10. Sở Tài
chính
1. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư để hướng dẫn cơ chế quản lý tài
chính, đầu tư đối với các chính sách, hoạt động phát triển ngành nghề, làng nghề
nông thôn.
2. Cân đối, bố trí nguồn vốn từ ngân sách
nhà nước và các nguồn vốn khác để hỗ trợ cho hoạt động phát triển ngành nghề
nông thôn trong kế hoạch hàng năm theo quy định hiện hành.
Điều 11. Sở Tài
nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa
phương hướng dẫn các làng nghề và làng nghề truyền thống tổ chức thực hiện bảo
vệ môi trường theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành các quy định, kế hoạch bảo vệ môi trường làng nghề; nghiên cứu, ứng
dụng và phổ biến công nghệ thân thiện với môi trường, hạn chế phát sinh chất thải,
hạn chế hình thành và phát triển các loại hình có tiềm năng gây ô nhiễm môi trường
cao.
3. Thẩm định các điều kiện bảo vệ môi
trường làng nghề theo quy định (gửi qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tổng hợp).
Điều 12. Sở Công
Thương
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch khuyến công và hướng
dẫn, tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất việc
thực hiện các cơ chế, chính sách sau khi được ban hành.
2. Tổ chức thực hiện hoạt động phát
triển cụm công nghiệp, chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp theo
quy định của pháp luật.
3. Hàng năm xây dựng kế hoạch, dự
toán kinh phí hoạt động khuyến công từ nguồn ngân sách tỉnh,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định.
Điều 13. Sở Khoa
học và Công nghệ
1. Bố trí kinh phí hỗ trợ ứng dụng
khoa học và công nghệ cho lĩnh vực phát triển ngành nghề nông thôn trong kế
hoạch hàng năm.
2. Hướng dẫn, quản lý công nghệ sản
xuất, hạn chế việc đưa công nghệ cũ, lạc hậu vào làng nghề, cơ sở ngành nghề
nông thôn và khu vực dân cư nông thôn gây ô nhiễm môi trường.
3. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan và địa phương nghiên cứu, giới thiệu, phổ biến công nghệ sản xuất
thân thiện môi trường đối với làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn.
Điều 14. Sở Lao
động Thương binh và Xã hội
Hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra, tổ chức
thực hiện các chính sách hỗ trợ về đào tạo nghề, giải quyết việc làm và thực hiện
các quy định về lao động, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội để phát triển
ngành nghề nông thôn.
Điều 15. Sở Văn
hóa và Thể thao
1. Tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, bản
sắc văn hóa dân tộc nghề truyền thống, làng nghề truyền thống qua các sự kiện,
chương trình, hoạt động văn hóa trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn về tiêu chí bản
sắc văn hóa dân tộc khi có quy định mới ban hành, bổ sung, chỉnh sửa.
3. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lựa
chọn những biểu trưng văn hóa của dân tộc để xây dựng hình ảnh đại diện phục vụ
công tác quảng bá.
Điều 16. Sở Du lịch
1. Nghiên cứu kết nối phát triển các
hoạt động du lịch gắn với nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
2. Lồng ghép các hoạt động xúc tiến du lịch gắn với tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm nghề truyền thống.
Điều 17. Liên
minh Hợp tác xã
Tuyên truyền vận động các đơn vị kinh
tế tập thể thực hiện xây dựng phát triển ngành nghề nông
thôn. Phối hợp các địa phương và Hội Nông dân tỉnh vận động
thành lập các hình thức kinh tế tập thể, tham gia xây dựng và củng cố các hợp
tác xã, dịch vụ phục vụ phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Điều 18. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về làng nghề, ngành nghề nông thôn. Giao Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn/phòng Kinh tế tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về làng
nghề, ngành nghề nông thôn trên địa bàn.
2. Xây dựng kế hoạch, tổng hợp dự
toán kinh phí phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn vào dự toán ngân sách
hàng năm của địa phương.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các chính sách phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn và định hướng
bảo tồn, phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn; định kỳ 05 năm một lần,
rà soát, thống kê, phân loại, lập kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tại
địa phương cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
4. Hàng năm lập danh sách các nghề
truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống đảm bảo hoặc không đảm bảo
tiêu chí gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp hoặc thu hồi bằng công nhận.
5. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo
yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn.
Điều 19. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Thừa Thiên Huế,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tổ chức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức
của toàn xã hội về Quy định công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề
truyền thống tỉnh Thừa Thiên Huế; đăng tải nội dung của Quy định trên sóng truyền
hình, mạng xã hội để các tổ chức, cá nhân nghiên cứu, thực hiện.
Điều 20. Các sở, ngành và các tổ chức chính trị - xã hội
nghề nghiệp có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị tạo điều kiện
thuận lợi, khuyến khích, phối hợp thẩm định đề xuất các chính sách, bố trí nguồn
kinh phí hàng năm theo từng cấp để xét công nhận và hỗ trợ làng nghề, làng nghề
truyền thống phát triển.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc khó khăn, các địa phương, cơ quan, đơn vị phản ánh về
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để kịp thời trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.