TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3339/CT-TTHT
V/v sử dụng
hóa đơn điện tử
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 01
năm 2020
|
Kính gửi: Công ty TNHH Nachi Việt Nam
(Địa chỉ: Số 247 đường Xuân Thủy, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, TP Hà
Nội; MST: 0107785424)
Trả lời công văn số NVC/20010701 đề ngày 14/01/2020
của Công ty TNHH Nachi Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về hóa đơn
điện tử, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 1, Khoản 3 Điều 35 Nghị định số
119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ quy định:
“Điều 35. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 11 năm 2018.
…
3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến
ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.”
- Căn cứ Thông tư số 68 hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về
hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
+ Tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 26 hướng dẫn về hiệu
lực thi hành:
“Điều 26. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14
tháng 11 năm 2019.
…
3. Từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh
phải thực hiện đăng ký
áp dụng hóa đơn điện tử theo hướng dẫn tại
Thông tư này.ˮ
+ Tại Khoản 2 Điều 27 hướng dẫn về xử lý chuyển tiếp:
“2. Từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, để chuẩn bị điều kiện
cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin để đăng ký, sử dụng, tra cứu và chuyển dữ liệu
lập hóa đơn điện tử theo quy định
tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP, trong khi cơ quan thuế chưa thông báo
các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh
doanh chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định Nghị
định số 119/2018/NĐ-CP và theo
hướng dẫn tại Thông tư này thì doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác,
hộ, cá nhân kinh doanh vẫn áp dụng hóa đơn
theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP.”
- Căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010
của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Điều 7 quy định:
“Điều 7. Hóa đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ
thống máy tính của tổ chức, cá nhân kinh doanh đã được cấp mã số thuế khi
bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các Bên theo quy định
của pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Hóa đơn điện tử được sử dụng theo quy định của
pháp luật về giao dịch điện tử.”
+ Tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 15 quy định về lập hóa
đơn:
“1. Khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán phải lập
hóa. đơn. Khi lập hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Nghị
định này.
…
3. Ngày lập hóa đơn là ngày người bán và người mua làm thủ tục ghi nhận hàng hoá, dịch vụ đã được
chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng. Các trường hợp pháp luật quy định chuyển quyền
sở hữu, quyền sử dụng có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký thì ngày lập hóa
đơn là ngày bàn giao hàng hóa.
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng
hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập
hoá đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.”
- Căn cứ điểm a, Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về tiêu thức “ngày tháng năm” lập hóa đơn như sau:
“2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng nămˮ lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với hán hàng hóa là thời điểm
chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không
phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày
hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc
trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
…ˮ
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011
của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
+ Tại Điều 6 quy định nội dung của hóa đơn điện tử:
“Điều 6. Nội dung của hóa đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:
a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số
thứ tự hóa đơn;
Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự trên hóa đơn
thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 1 Thông tư số 153/2010/TT-BTC của Bộ
Tài chính.
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;
d) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn
giá hàng hoá, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ.
…
e) Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người bán; ngày,
tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người
mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán.
g) Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp
cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc
đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt ...
Các nội dung quy định từ điểm b đến điểm d khoản 1
Điều này phải phản ánh đúng tính chất, đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, xác
định được nội dung hoạt động kinh tế phát sinh, số tiền thu được, xác định được
người mua hàng (hoặc người nộp tiền, người thụ hưởng dịch vụ…),
người bán hàng (hoặc người cung cấp dịch vụ…), tên hàng hóa dịch vụ
- hoặc nội dung thu tiền.
2. Một số trường hợp hóa đơn điện tử không có đầy đủ
các nội dung bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.”
+ Tại Điều 8 quy định lập hóa đơn điện tử:
“Điều 8. Lập hóa đơn điện tử
1. Lập hóa đơn điện tử là việc thiết lập đầy
đủ các thông tin quy định tại Điều 6 Thông tư này khi bán hàng hóa,
dịch vụ trên định dạng hóa đơn đã được xác định. Các hình thức lập hóa
đơn điện tử:
- Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa
đơn điện tử) thực hiện lập hóa đơn điện tử tại hệ thống phần mềm lập hóa đơn
điện tử của người bán;
- Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa
đơn điện tử) truy cập vào chương trình hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ chức
trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để khởi tạo và lập hóa đơn điện
tử.
2. Gửi hóa đơn điện tử là việc truyền dữ liệu của hóa
đơn từ người bán hàng hóa, dịch vụ đến người mua hàng hóa, dịch vụ.
Các hình thức gửi hóa đơn điện tử:
- Gửi trực tiếp: Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức
khởi tạo hóa đơn điện tử) thực hiện lập hóa đơn điện tử tại hệ thống phần mềm
lập hóa đơn điện tử của người bán, ký điện tử trên hóa đơn và truyền trực tiếp
đến hệ thống của người mua theo cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử đã thỏa
thuận giữa hai bên. Trường hợp người mua hàng hóa, dịch vụ là đơn vị kế toán
thì người mua ký điện tử trên hóa đơn điện tử nhận được và truyền hóa đơn điện
tử có đủ chữ ký điện tử cả hai bên cho người bán theo cách thức truyền nhận
hóa đơn điện tử đã thỏa thuận giữa hai bên.
- Gửi thông qua tổ chức trung gian cung cấp giải
pháp hóa đơn điện tử:
Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa
đơn) truy cập vào chương trình hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung
gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để khởi tạo, lập hóa đơn điện tử bằng
chương trình lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp
hóa đơn điện tử hoặc người bán hàng hóa, dịch vụ đưa dữ liệu hóa đơn điện tử đã
được tạo từ hệ thống nội bộ của người bán vào hệ thống của tổ chức trung gian
cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để gửi cho người mua hóa đơn điện tử đã có
chữ ký điện tử của người bán thông qua hệ thống của tổ chức trung gian cung
cấp giải pháp hóa đơn điện tử. Trường hợp người mua là đơn vị kế toán, khi
nhận được hóa đơn điện tử có chữ ký điện tử của người bán, người mua thực hiện
ký điện tử trên hóa đơn điện
tử nhận được và gửi cho người bán hóa đơn điện tử có đủ chữ ký điện tử của
người mua và người bán thông qua hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp giải
pháp hóa đơn điện tử.”
- Thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số
3371/TCT-CS ngày 26/8/2019 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về hóa đơn điện tử.
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội
trả lời nguyên tắc như sau:
Trường hợp Công ty áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị
định số 51/2010/NĐ-CP, Thông tư số
39/2014/TT-BTC, Thông tư số 32/2011/TT-BTC thì thời điểm lập hóa đơn điện tử
khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16
Thông tư 39/2014/TT-BTC. Khi lập hóa đơn điện tử phải có đầy đủ các nội dung
của hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 6 Thông tư 32/2011/TT-BTC.
Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ
Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 1 - Cục Thuế TP Hà Nội để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Nachi Việt
Nam được biết và thực hiện./.
Nơi
nhận:
- Như
trên;
- Phòng DTPC;
- Phòng TKT1;
- Lưu: VT,TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|