TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1397/CT-TTHT
V/v hóa
đơn điện tử
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 01
năm 2020
|
Kính
gửi: Tổng Công ty cổ phần Bảo hiểm
Sài Gòn - Hà Nội (BSH)
(Địa chỉ: Tầng 5 tòa nhà Hồng Hà Center, 25 Lý Thường Kiệt,
P.Phan Chu Trinh, Q.Hoàn Kiếm, TP Hà Nội - MST:
0103085460)
Trả lời công văn số
3278/2019/CV-BSH-BKT đề ngày 21/11/2019 của Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Sài Gòn
- Hà Nội (sau đây gọi là Công ty) hỏi về hóa đơn điện tử, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ quy định:
+ Tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 35 quy định về hiệu lực thi hành như sau:
“1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
11 năm 2018.
…
3. Trong thời gian từ ngày 01
tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số
04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
vẫn còn hiệu lực thi hành.”
- Căn cứ Thông
tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018
của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ.
+ Tại Điều 26 quy định về hiệu lực
thi hành như sau:
"1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 11 năm 2019.
2. Từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến ngày 31 tháng 10 năm
2020, các văn bản của Bộ Tài chính ban hành sau đây vẫn có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày
14 tháng 03 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
b) Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 01 tháng 12 năm 2010 hướng
dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải;
c) Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014, Thông
tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính);
…
e) Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng
8 năm 2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính).
…”
+ Tại Điều 27 quy định về xử lý chuyển
tiếp như sau:
“1. Việc
xử lý chuyển tiếp thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 36 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
2. Từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, để chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ
tầng kỹ thuật công nghệ thông tin để đăng ký, sử dụng, tra cứu và chuyển dữ liệu
lập hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP, trong khi cơ quan thuế chưa
thông báo các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh
chuyển đổi để sử dụng
hóa đơn điện tử theo quy định Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại
Thông tư này thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh vẫn áp dụng
hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010, Nghị định số
04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP .
…”
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC
ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng
hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
+ Tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 3 quy định
về hóa đơn điện tử:
1. Hóa đơn điện tử là tập hợp các
thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được khởi tạo, lập,
gửi nhận, lưu trữ bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn
điện tử phải đáp ứng các nội dung quy định tại Điều
6 Thông tư này.
…
3. Hóa đơn điện tử có giá trị pháp
lý nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
ạ) Có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong hóa đơn điện tử từ khi thông tin được tạo ra ở dạng cuối cùng là hóa đơn điện tử.
Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy đủ và chưa bị thay đổi, ngoài những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị hóa đơn điện tử.
b) Thông tin chứa trong hóa đơn điện
tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh
khi cần thiết.”
- Căn cứ Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
+ Tại khoản 2 Điều 16 quy định về lập
hóa đơn:
“2. Cách lập một số tiêu thức cụ
thể trên hóa đơn
b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số
thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của
người mua ghi tên đầy đủ hoặc tên viết tắt theo giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, đăng ký thuế.
…
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000
đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa
chỉ, mã số thuế (nếu có)
thì vẫn phải lập hóa
đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc
“người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”.
+ Tại Điều 18 quy định về bán hàng
hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn:
“1. Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán
dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua
yêu cầu lập và giao hóa đơn.
2. Khi
bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn hướng
dẫn tại khoản 1 Điều này, người bán phải lập Bảng
kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, giá trị hàng hóa, dịch
vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng
kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị
gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng
kê theo thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu số 5.6 Phụ
lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn
bán hàng ghi số tiền bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng
kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên
khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa
chỉ người mua” trên hóa đơn này ghi là “bán lẻ
không giao hóa đơn”.
- Căn cứ Điều 3 Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi
hành. Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số
04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
+ Tại Khoản 7 sửa đổi, bổ sung Điều
16 như sau:
“a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ
dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương
cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 16 như sau:
“b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số
thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của
người mua”
…
Trường hợp khi bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người
mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp
tên, địa chỉ, mã số thuế.”
Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế
TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
Từ ngày 01/11/2018 đến ngày
31/10/2020, trong khi cơ quan thuế chưa thông báo Công ty chuyển đổi để sử dụng
hóa đơn điện tử theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP thì Công
ty vẫn áp dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 và các văn bản hướng dẫn
thi hành. Theo đó:
- Về
hóa đơn điện tử kèm bảng kê:
Hóa đơn điện tử bản chất là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử,
số dòng có thể tăng lên tuỳ theo số lượng hàng hóa, sản phẩm có trên hóa đơn.
Khi bán hàng hóa công ty xuất hóa đơn điện tử cho khách
hàng thì công ty phải lập đầy đủ danh mục hàng hóa bán ra
đảm bảo nguyên tắc thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng
được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông
tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính. Trường
hợp Công ty lập hóa điện tử không hiển thị đầy đủ danh mục
hàng hóa, dịch vụ bán ra mà lại kèm theo bảng kê cho khách
hàng trong đó có những hàng hóa, dịch vụ không được hiển thị trên hóa đơn điện
tử là không phù hợp theo quy định về hóa đơn điện tử.
- Về lập
hóa đơn cho người mua không lấy hóa đơn:
Trường hợp Công
ty bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua
không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn
phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không
cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.” theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Công
ty bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho các tổ chức và cá nhân có tổng giá thanh
toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn theo quy định tại Điều 18 Thông
tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính.
Liên quan đến nội dung hướng dẫn lập
hóa đơn điện tử vào cuối mỗi ngày kèm bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ đối với
trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư số
39/2014/TT-BTC nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội đang có công văn báo cáo và xin ý
kiến Tổng cục Thuế. Sau khi nhận được ý kiến của Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP Hà
Nội sẽ thông báo để Công ty được biết và thực hiện
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng
mắc, đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Thanh tra - kiểm tra số 8 - Cục Thuế TP
Hà Nội để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Tổng
Công ty cổ phần Bảo hiểm Sài Gòn - Hà Nội (BSH) biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT8;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|