ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 368/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 14
tháng 3 năm 2018
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TĂNG TRƯỞNG XANH TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2017
- 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
1393/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh;
Căn cứ Quyết định số
403/QĐ-TTg ngày 20 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 08/TTr-SKHĐT ngày 23 tháng 01 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh tỉnh Bạc Liêu
giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2025 (Kế hoạch hành động kèm theo).
Điều 2. Giao
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Giám đốc,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị chức năng có liên quan và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Bạc Liêu tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch hành động ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố Bạc Liêu, các tổ chức và đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
và thay thế cho Quyết định số 2075/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh./.
|
CHỦ TỊCH
Dương
Thành Trung
|
KẾ
HOẠCH HÀNH ĐỘNG
MỞ ĐẦU
Bối cảnh thế giới:
Năm 1992
tại Rio de Janeiro, Braxin, Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và Phát
triển được tổ chức và đến năm 2002, tại Johannesburg (Cộng hòa Nam Phi), Hội
nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững đã xác định PTBV là “Sự phát
triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho
việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”; đây là quá trình phát triển có sự
kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba trụ cột là tăng trưởng kinh tế, phát
triển xã hội (thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xóa đói giảm nghèo và giải
quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải
thiện chất lượng môi trường; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên
thiên nhiên).
Tuy
nhiên, sau hơn 20 năm phát triển theo mô hình hướng đến bền vững, nền kinh tế
thế giới về cơ bản vẫn phụ thuộc nhiều vào tài nguyên thiên nhiên, nhiên liệu
hóa thạch, gây ô nhiễm môi trường, suy thoái và mất cân bằng sinh thái; đồng
thời, sự nóng lên toàn cầu và BĐKH đang là một thách thức mới của nhân loại;
cuộc chiến cắt giảm phát thải, chống chịu với BĐKH đang ngày càng trở nên khó
khăn khi mà các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia lớn không có được tiếng nói
chung cho vấn đề cắt giảm phát thải khí nhà kính; cộng đồng quốc tế trong một
thời gian dài đã không thể đạt được những cam kết pháp lý cần thiết để cắt giảm
phát thải KNK, ứng phó với BĐKH, thay thế cho Nghị định thư Kyoto sẽ hết hiệu
lực vào năm 2020; mới đây, cuối năm 2015 tại Paris, Hội nghị các bên tham gia
công ước khung của Liên hợp quốc về BĐKH lần thứ 21 (COP21) nhóm họp với sự
tham gia của lãnh đạo cấp cao nhất của 195 quốc gia/vùng lãnh thổ trên toàn thế
giới, đã đạt được thỏa thuận lịch sử và các cam kết chính thức về cắt giảm khí
nhà kính (KNK) nhằm giới hạn sự gia tăng nhiệt độ toàn cầu dưới 2oC.
Trong bối cảnh đó, nhiều quốc gia tiến bộ
đang chuyển hướng từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế hậu công nghiệp và từng
bước chuyển sang kinh tế tri thức; do đó, các nền kinh tế trên thế giới cũng
đang có xu hướng chuyển dần từ kinh tế “Nâu” sang kinh tế “Xanh”; các thuật ngữ
“Phát triển xanh”, “Kinh tế xanh”, “Tăng trưởng xanh” đã và đang được ứng dụng
trên thực tế; mục đích của kinh tế xanh/tăng trưởng xanh là tiến tới nền kinh
tế các - bon thấp, làm giàu vốn tự nhiên, giảm phát thải và tăng khả năng hấp
thụ khí nhà kính, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tăng cường sử dụng
các nguồn năng lượng tái, gắn kết tăng trưởng kinh tế với phát triển môi trường
bền vững; tăng trưởng xanh đang trở thành hướng tiếp cận mới trong phát triển
kinh tế, dần trở thành chỉ tiêu bắt buộc và quan trọng trong phát triển kinh tế
- xã hội, đang lan tỏa thành một trào lưu rộng rãi, cho phép phát triển hài hòa
giữa 3 trụ cột: Tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường.
Bối cảnh Việt Nam và tỉnh Bạc Liêu:
Việt Nam
đang trong quá trình thực hiện KHPT KT-XH 5 năm 2016 - 2020, tiếp tục thực hiện
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 với mục tiêu phát
triển nhanh, bền vững, phấn đấu đến năm 2020 về cơ bản trở thành nước công
nghiệp; để đạt được các mục tiêu phát triển bền vững và ứng phó với BĐKH, Chính
phủ Việt Nam đã ban hành nhiều chủ trương chính sách liên quan đến PTBV và ứng
phó với BĐKH, như:
- Quyết
định số 2139/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chiến lược Quốc gia về BĐKH.
- Quyết
định số 432/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược PTBV Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.
- Quyết
định số 133/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược Quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm
2050.
- Quyết
định số 33/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo
hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 -
2020.
Các văn
bản này đã bao quát hầu hết nội hàm, ý nghĩa, mục tiêu, quan điểm, nguyên tắc,
giải pháp, cách thức thực hiện tăng trưởng xanh, và là cơ sở pháp lý để thúc
đẩy tăng trưởng xanh ở Việt Nam; là một thành viên tích cực của các thỏa thuận
quốc tế về chống BĐKH, tại COP21 ở Paris tháng 11 năm 2015, Chính phủ Việt Nam
chính thức cam kết thực hiện các biện pháp giảm phát thải KNK và chủ động tham
gia vào các nỗ lực toàn cầu nhằm hạn chế sự gia tăng nhiệt độ toàn cầu.
Với nội
dung cụ thể hóa trụ cột kinh tế của Chiến lược PTBV, đáp ứng yêu cầu giảm nhẹ
phát thải KNK trong Chiến lược Quốc gia về PTBV, Chiến lược Quốc gia về TTX đặt
ra mục tiêu chung là phấn đấu đạt được tăng trưởng xanh, tiến tới nền kinh tế
các - bon thấp, bảo đảm để việc làm giàu vốn tự nhiên trở thành xu hướng chủ
đạo trong phát triển kinh tế bền vững; đưa mục tiêu giảm phát thải và tăng khả
năng hấp thụ khí nhà kính dần trở thành chỉ tiêu bắt buộc và quan trọng trong
phát triển kinh tế - xã hội; thông qua thực hiện 3 nhiệm vụ chiến lược là: (i)
Giảm cường độ phát thải KNK và thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái
tạo; (ii) Xanh hóa sản xuất và (iii) Xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng
bền vững, với 17 giải pháp chính, Chiến lược TTX Quốc gia được kỳ vọng sẽ giúp
đạt được nhiều chỉ tiêu quan trọng, đánh dấu bước chuyển sang kinh tế Xanh của
Việt Nam.
Là một
tỉnh cuối nguồn sông MêKông thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, nơi được đánh
giá là có nguy cơ ảnh hưởng nặng nhất của BĐKH và mực nước biển dâng ở Việt
Nam, Bạc Liêu đang phải đối mặt với nhiều thách thức nghiêm trọng như: Hạn hán
và xâm nhập mặn do tác động của biến đổi khí hậu, nguy cơ cạn kiệt của các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, sự gia tăng ô nhiễm môi trường, trình độ phát
triển chưa cao, hiệu quả sản xuất và tiêu dùng thấp, các mô hình sản xuất và
tiêu dùng còn chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu về tính “Thân thiện với môi trường”.
Với hiện trạng
và yêu cầu đó, Bạc Liêu tiến hành cập nhật, điều chỉnh và làm sâu sắc hơn Kế
hoạch hành động TTX cấp tỉnh nhằm hiện thực hóa Chiến lược TTX và KHHĐ TTX Quốc
gia; kế hoạch hành động này được xây dựng dựa trên cơ sở đánh giá thực trạng
phát triển KT - XH, diễn biến chống BĐKH và bảo vệ môi trường của Bạc Liêu, xét
từ góc độ các yêu cầu của Chiến lược tăng trưởng xanh; mục đích của việc cập
nhật, điều chỉnh KHHĐ TTX tỉnh Bạc Liêu là xác định các phương án và hành động
cần được thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025 nhằm đưa
Bạc Liêu phát triển theo hướng giảm phát thải KNK, môi trường được bảo vệ, các
nguồn tài nguyên được sử dụng một cách hiệu quả, năng lực ứng phó với biến đổi
khí hậu được tăng cường; trong Kế hoạch hành động TTX của Bạc Liêu, các thành
tựu và kết quả cũng như các tồn tại và hạn chế trong quá trình phát triển được
xác định, các cơ hội và thách thức được nhận diện; kết quả của những đánh giá,
nhận diện này sẽ củng cố và tạo cơ sở tin cậy cho việc đề xuất các định hướng
và giải pháp cho việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra trong Chiến lược
TTX trên địa bàn tỉnh.
2.1. Cấp Trung ương:
- Nghị
quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
về chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường.
- Luật Đa
dạng sinh học 2008, Luật Tài nguyên nước 2011; Luật Khoáng sản 2010; Luật Bảo
vệ và phát triển rừng 2004; Luật Phòng, chống thiên tai 2013, Luật Bảo vệ môi
trường 2014; Luật Đất đai 2013 và các luật khác có liên quan.
- Quyết
định số 2139/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược quốc gia về BĐKH.
- Quyết
định số 1474/QĐ-TTg ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Kế hoạch hành động Quốc gia ứng phó với BĐKH.
- Quyết
định số 1393/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược Quốc gia về tăng trưởng xanh.
- Quyết
định số 171/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tiêu chí đánh giá dự án ưu tiên theo Chương trình hỗ trợ ứng phó với BĐKH.
- Quyết
định số 1183/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với BĐKH giai đoạn 2012 - 2015.
- Quyết
định số 1651/QĐ-BTNMT ngày 05 tháng 9 năm 2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
phê duyệt các dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với
BĐKH giai đoạn 2012 - 2015.
- Quyết
định số 166/QĐ-TTg ngày 21 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Kế hoạch thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030.
- Quyết
định số 403/QĐ-TTg ngày 20 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 - 2020.
- Quyết
định số 432/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chiến lược PTBV Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.
- Quyết
định số 965/QĐ-BTNMT ngày 23 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về việc ban hành Chương trình hành động của ngành Tài nguyên và Môi trường thực
hiện chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2015 - 2020 và định
hướng đến năm 2030.
- Các quy
hoạch phát triển, các đề án, báo cáo của các bộ, ngành Trung ương có liên quan
đến vùng Tây Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long và liên quan đến Bạc Liêu.
2.2. Cấp địa phương:
- Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2010 - 2015 và báo cáo
chính trị Đại hội đại biểu tỉnh Đảng bộ Bạc Liêu, nhiệm kỳ 2015 - 2020.
- Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 221/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm
2012.
- Nghị
quyết số 08/2015/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về Kế hoạch phát triển KT - XH tỉnh Bạc Liêu 5 năm 2016 - 2020.
- Quyết
định số 2075/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2014 - 2020.
- Quyết
định số 2577/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
phê duyệt Khung Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của tỉnh Bạc Liêu.
- Phương
án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai đối với một số loại hình
thiên tai thường xuất hiện trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, Quyết định số
628/QĐ-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2016.
- Các
quyết định, chỉ thị có liên quan của Thủ tướng Chính phủ, các quy hoạch phát
triển ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước, khu vực đến năm 2020 của các bộ,
ngành có liên quan đến Bạc Liêu.
- Các quy
hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch sử
dụng đất và các đề án, báo cáo có liên quan đến tỉnh.
- Niên
giám thống kê tỉnh Bạc Liêu các năm từ 2010 đến 2015 và các số liệu báo cáo
được cung cấp.
3.1. Cách tiếp cận:
Kế hoạch
hành động tăng trưởng xanh của tỉnh Bạc Liêu được xây dựng dựa trên cách tiếp
cận hệ thống, liên ngành và có sự tham gia được minh họa trong hình 1 dưới đây.
Hình
1.
Tóm tắt phương pháp luận xây dựng KHHĐ TTX cho địa phương
Theo đó một số điểm
quan trọng cần nhấn mạnh là:
- Kết hợp
cách tiếp cận từ trên xuống và từ dưới lên: Một mặt, KHHĐ TTX của
Bạc Liêu được xây dựng dựa trên các văn bản quy định pháp luật và nguồn lực của
Trung ương, mặt khác, các nội dung của Kế hoạch được xác định dựa trên việc
phân tích các đặc thù về thể chế, điều kiện thực tiễn và diễn biến phát triển
KT -XH, các nguồn lực sẵn có và tiềm tàng của địa phương.
- Có sự
tham gia:
Trong quá trình xây dựng KHHĐ TTX của Bạc Liêu, sự tham gia của các bên liên
quan, bao gồm các sở, ban, ngành, các tổ chức KH - CN, các doanh nghiệp, các tổ
chức quốc tế và cộng đồng địa phương được coi là một trong các điều kiện cần
thiết và được khai thác triệt để.
3.2. Phương pháp xây dựng KHHĐ TTX:
a)
KHHĐ TTX của tỉnh Bạc Liêu được xây dựng dựa trên 3 trụ cột chính, đó là:
-
Cơ sở pháp lý: Bao gồm việc rà soát và phân tích nội dung các văn bản quy phạm
pháp luật, văn bản chỉ đạo có liên quan của các cơ quan Trung ương có liên quan
và của chính quyền tỉnh Bạc Liêu.
-
Cơ sở khoa học: Bên cạnh việc tuân thủ các hướng dẫn xây dựng KHHĐ TTX cấp tỉnh
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, để bảo đảm sự thống nhất về phạm vi, phương pháp
tính toán, kiểm kê phát thải KNK của cả nước, KHHĐ TTX Bạc Liêu được xây dựng
có sử dụng các hướng dẫn kiểm kê KNK (phiên bản 2006) của Ủy ban Liên Chính phủ
về BĐKH (IPCC); hướng dẫn kiểm kê phát thải KNK cho vùng địa lý (GPC, 2014) và
mô hình đường cong phân tích chi phí biên giảm phát thải KNK (MACC Builder Pro)
để điều tra, kiểm kê và tính toán lượng phát thải KNK của tỉnh.
-
Cơ sở thực tiễn: Là các bằng chứng và kinh nghiệm đã được kiểm nghiệm bằng thực
tiễn và các tiềm năng phát triển đã được xác định của địa phương.
b)
Các vấn đề của KHHĐ được xem xét một cách liên tục theo sự phát triển của các
mối quan hệ trong hệ thống:
-
Theo thời gian: Từ quá khứ (khoảng 10 năm qua), hiện tại (hiện trạng phát triển
KT - XH) và tương lai (theo kịch bản về phát triển KT - XH và BĐKH, NBD) của
tỉnh.
-
Theo không gian: Từ địa phương đến vùng, quốc gia và quốc tế.
c)
Từ góc độ chuyên môn:
TTX
được coi là một trong những cách thức để đạt được PTBV trong bối cảnh BĐKH; do
đó, tăng trưởng xanh, một mặt, phải đảm bảo tính bền vững cả về lĩnh vực kinh
tế - xã hội và môi trường, mặt khác, phải góp phần ứng phó hiệu quả với BĐKH
trong cả hai khía cạnh “Thích ứng” và “Giảm nhẹ”; theo nghĩa đó, TTX nằm trong
mối quan hệ với các lĩnh vực khác của hệ thống KT - XH và nằm trong khuôn khổ
của hệ thống thể chế và năng lực phát triển (nhân, tài và vật lực) hiện hành;
vì vậy, khi xây dựng KHHĐ TTX cần thiết phải tiếp cận với tất cả các văn bản
quy định pháp luật có liên quan (đặc biệt là các chiến lược và kế hoạch quốc
gia cũng như của địa phương liên quan đến PTBV, BĐKH, BVMT); tương tự, trong
quá trình thực hiện, các nội dung TTX phải được lồng ghép vào các kế hoạch phát
triển KT - XH và các kế hoạch phát triển ngành/lĩnh vực có liên quan.
3.3. Các bước trong quá trình xây dựng KHHĐ TTX của Bạc
Liêu:
KHHĐ
TTX của Bạc Liêu được xây dựng theo các bước sau:
- Bước 1: Phân tích các cơ hội và thách thức,
các thuận lợi và khó khăn;
- Bước 2: Xác định mục tiêu trước mắt và lâu
dài, nội dung và các hoạt động ưu tiên;
- Bước 3: Tính toán các chỉ số đo lường cụ
thể để đạt mục tiêu đề ra trong các năm kế hoạch và năm định hướng;
- Bước 4: Thiết lập các danh mục các chương
trình và kế hoạch hành động;
- Bước 5: Lập danh mục các nhiệm vụ, dự án ưu
tiên được phân kỳ theo các mốc thời gian cụ thể.
Chương I
1.1. Tăng trưởng kinh tế
và chuyển dịch cơ cấu:
Giai đoạn 2011 - 2016, tình hình kinh tế - xã
hội tỉnh Bạc Liêu đã có những chuyển biến tích cực, đạt được kết quả khá toàn
diện trên các lĩnh vực, cơ bản hoàn thành mục tiêu tổng quát đề ra; kinh tế duy
trì tăng trưởng ở mức khá cao; một số ngành, lĩnh vực phát triển vượt bậc; một
số dự án kinh tế động lực được hình thành, hoạt động có hiệu quả, quy mô nền
kinh tế tăng lên, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tích cực; công nghiệp,
nông nghiệp và thủy sản phát triển theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và ứng
dụng công nghệ cao; du lịch tạo sự bứt phá đáng kể; trong điều kiện kinh tế khó
khăn, nhưng nguồn thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước và vượt chỉ tiêu
Trung ương giao.
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng
hướng; tỷ trọng khu vực nông nghiệp giảm dần, tỷ trọng khu vực công nghiệp và
dịch vụ tăng; tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp thủy sản giảm từ 52,16% năm
2010 xuống còn 43,25% năm 2016; tỷ trọng khu vực dịch vụ tăng mạnh từ 23,73%
năm 2010 lên 40,17% năm 2016, tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng giảm từ
24,12% năm 2010 xuống 14,81% năm 2016; tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm từ
64,9% năm 2010 xuống còn 64,2% năm 2016; tỷ trọng dân số nông thôn giảm từ
73,4% năm 2010 xuống còn 70,45% năm 2016.
Đời sống nhân dân đã có bước cải thiện
khá rõ nét, GDP bình quân đầu người năm 2016 đạt 34,09 triệu đồng/người;
tuy nhiên, kinh tế phát triển chưa đồng bộ, toàn diện; tái cơ cấu kinh tế còn
chậm, nhất là tái cơ cấu trong ngành nông nghiệp; chất lượng, hiệu quả, sức
cạnh tranh của nền kinh tế còn kém; thị trường xuất khẩu, tiêu thụ hàng hóa khó
khăn; thu ngân sách hạn hẹp; kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, thủy
lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, thủy sản và phục vụ dân sinh nông thôn còn
hạn chế; đời sống nhân dân, nhất là nông thôn, đồng bào dân tộc Khmer, gia đình
chính sách, người có công còn nhiều khó khăn, kết quả giảm nghèo chưa bền vững;
năng suất, chất lượng lao động, nguồn nhân lực, ứng dụng tiến bộ khoa học -
công nghệ còn hạn chế; biện pháp phòng, chống tham nhũng chưa đủ mạnh; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí chưa nghiêm túc1.
1.2. Các vấn đề ưu tiên và kết quả đạt được
những chỉ tiêu kinh tế chính:
1.2.1. Các vấn đề ưu tiên:
Trong thời gian tới, Bạc Liêu sẽ phải đối mặt
với nhiều thách thức từ quá trình phát triển, trong đó, thách thức từ việc kinh
tế phát triển chưa bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa còn chậm,… trong đó ảnh hưởng của thiên tai và biến đổi khí
hậu được coi là lớn nhất; do đó, để đạt được phát triển bền vững, tỉnh xác định
việc khắc phục các thách thức này là một trong những ưu tiên hàng đầu, trong
đó, ưu tiên cao được dành cho:
- Đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi
mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh, thực hiện đồng bộ trong tất cả các ngành, các lĩnh vực, các sản phẩm chủ
yếu với tầm nhìn dài hạn, có lộ trình cụ thể.
- Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa chất lượng cao, hiệu quả, gắn với nông nghiệp chế biến, thị
trường tiêu thụ để nâng cao giá trị nông sản.
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế biển, nuôi
trồng thủy sản, quy hoạch khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và hình thành
một số vùng nuôi tôm siêu thâm canh.
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, đẩy
mạnh thu hút đầu tư trong và ngoài nước, chú trọng vào đầu tư cho công nghiệp
sản xuất, chế biến xuất khẩu, công nghệ cao, chú ý các ngành công nghiệp lợi
thế của tỉnh như: Công nghiệp điện gió, chế biến nông, thủy sản, năng lượng, cơ
khí chế tạo, nông cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp vi sinh, hóa
chất phục vụ nuôi trồng thủy sản.
- Bảo vệ tài nguyên và môi trường, chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo tồn môi trường sống tự nhiên và sử dụng hợp
lý tài nguyên thiên nhiên, phục hồi chức năng các khu vực bị ô nhiễm và bảo vệ
đa dạng sinh học; nâng cao nhận thức và sự tham gia bảo vệ môi trường của cộng
đồng và người dân.
- Tập trung phát triển các loại hình dịch vụ,
du lịch tỉnh có tiềm năng, lợi thế, đưa du lịch Bạc Liêu trở thành ngành kinh
tế quan trọng của tỉnh và trở thành trung tâm du lịch của vùng.
- Bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội,
nâng cao đời sống nhân dân.
1.2.2. Các chỉ tiêu kinh tế chính:
a) Nông - lâm - ngư nghiệp:
Sản xuất nông lâm ngư nghiệp luôn là thế mạnh
của tỉnh Bạc Liêu; sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định, giá trị sản xuất
toàn ngành năm 2017 ước tính đạt 10.204 tỷ đồng, tăng 3,92% so với cùng kỳ;
tỉnh đã xây dựng vùng chuyên canh lúa quy mô 56.309ha; vùng sản xuất lúa trên
đất tôm - lúa; vùng nuôi trồng thủy sản tập trung; giữ ổn định địa bàn sản xuất
muối chất lượng cao; nhiều mô hình tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất
được ứng dụng thành công, cùng với công tác ứng phó hạn hán, xâm nhập mặn do
ảnh hưởng của hiện tượng El Nino góp phần phát triển sản xuất nông nghiệp, chăn
nuôi, thủy sản, mang lại hiệu quả tích cực về kinh tế - xã hội và môi trường.
Đối với trồng trọt, hầu hết diện tích canh
tác đều gieo trồng đúng lịch thời vụ; sản lượng lúa trong năm 2017 ước đạt
1.062.000 tấn, tăng 2,1% so với cùng kỳ.
Lĩnh vực nuôi trồng thủy sản và khai thác
thủy sản tiếp tục phát triển khá: Tập trung phát triển nuôi trồng thủy sản, xây
dựng, áp dụng nhiều mô hình sản xuất hiệu quả như: Mô hình nuôi tôm siêu thâm
canh trong nhà kính, nuôi thâm canh tôm sú và tôm thẻ chân trắng bền vững theo
hướng VietGap,… công tác phòng, chống dịch bệnh, xử lý vệ sinh môi trường ao
nuôi được triển khai thực hiện tốt, các giải pháp hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, quan
tâm đầu tư nâng cấp phương tiện, trang thiết bị khai thác thủy sản nhất là
phương tiện khai thác xa bờ được tổ chức thực hiện kịp thời; tổng sản lượng
thủy sản nuôi trồng và khai thác trong năm 2017 ước đạt 320.800 tấn, tăng 5% so
với cùng kỳ.
b) Công nghiệp, xây dựng:
Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2017 ước đạt
13.398 tỷ đồng, tăng 8,67% so với năm 2016; các sản phẩm công nghiệp phục vụ
sản xuất tiêu dùng đều có mức tăng trưởng so với cùng kỳ, bao gồm: Thủy sản
đông lạnh ước đạt 68,28 ngàn tấn, tăng 7%; điện thương phẩm 900 triệu kWh, tăng
8,3% so với cùng kỳ.
Đồng thời, một số dự án động lực của tỉnh
đang từng bước phát huy được hiệu quả: Dự án Điện gió đã hoàn thành, đưa vào
vận hành 62 trụ turbine, chính thức hòa vào lưới điện quốc gia với công suất
99,2 MW, công suất Nhà máy Bia Sài Gòn - Bạc Liêu đạt 50 triệu lít/năm; Nhà máy
Chế biến lương thực Vĩnh Lộc - Hồng Dân hoạt động giai đoạn 1 với công suất chế
biến 100.000 tấn lúa/năm; Nhà máy May mặc xuất khẩu của Công ty TNHH MTV
Pinetree Hàn Quốc đã xây dựng hoàn thành, đi vào hoạt động, từng bước ổn định
và mở rộng quy mô công suất.
Công tác quản lý quy hoạch xây dựng được thực
hiện khá tốt; các khu đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh có sự phát triển
nhanh về số lượng nhà ở, các công trình kiến trúc, các cơ sở kinh doanh,… việc
phát triển đô thị được triển khai thực hiện tích cực, đặc biệt huyện Giá Rai đã
được nâng lên thành thị xã Giá Rai, đơn vị hành chính được sắp xếp lại, hiện
toàn tỉnh có 10 phường, 05 thị trấn và 49 xã; công tác quản lý phát triển nhà
luôn được quan tâm, đặc biệt là nhà ở xã hội.
c) Thương mại dịch vụ:
Hoạt động thương mại tăng trưởng khá, thị
trường tiêu thụ nội địa diễn ra sôi động; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu
dịch vụ tiêu dùng là 51.302 tỷ đồng, đạt 101,6% kế hoạch năm 2017, tăng 13,255
so với cùng kỳ (trong đó, tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 38.278 tỷ đồng tăng
13,3%; doanh thu dịch vụ ước đạt 13.024 tỷ đồng, tăng 13,13% so với cùng kỳ).
Tình hình xuất khẩu hàng hóa có chuyển biến
tích cực, chủ yếu tập trung vào mặt hàng thủy sản; kim ngạch xuất khẩu ước đạt
531,5 triệu USD, đạt chỉ tiêu kế hoạch, tăng 17,9% so với cùng kỳ 2016.
Dịch vụ vận tải đáp ứng được nhu cầu vận tải
hàng hóa và hành khách, chất lượng phục vụ của các đơn vị tham gia vận tải hành
khách được nâng cao, trật tự vận tải hành khách được cải thiện; giá trị sản xuất
ngành giao thông vận tải tăng bình quân 12 - 13%/năm; năm 2017 tổng khối lượng
vận tải hàng hóa ước đạt 13 triệu tấn, tăng 8,9% so với cùng kỳ và trên 101,7
triệu hành khách, tăng 8,9% so với cùng kỳ; trong cơ cấu ngành vận tải của
tỉnh, vận tải đường bộ chiếm ưu thế với khoảng 70% khối lượng hàng hóa vận
chuyển và 66% khối lượng hàng hóa luân chuyển; khối lượng vận tải đường thủy
chiếm khoảng 30% khối lượng vận chuyển hàng hóa và 34% hàng hóa luân chuyển2.
Ngành Du lịch Bạc Liêu trong những năm gần đây
đã có bước phát triển mạnh mẽ, đóng góp quan trọng vào mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế; thu hút đầu tư; tạo
nhiều việc làm; xóa đói giảm nghèo; nâng cao dân trí; bảo tồn và phát huy giá
trị di sản văn hóa dân tộc; xây dựng và quảng bá hình ảnh đất, văn hóa, con
người Bạc Liêu năng động, hiếu khách, thân thiện trọng nghĩa, trọng tình; tuy
nhiên, một số chỉ tiêu như tốc độ tăng trưởng khách du lịch quốc tế đến Bạc
Liêu thu nhập xã hội từ du lịch, tỷ trọng đóng góp của ngành du lịch trong GDP
của tỉnh và năng lực cạnh tranh của du lịch còn thấp so với các
tỉnh trong khu vực; đồng thời, nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng du
lịch còn thấp; mặt khác, nhận thức về phát triển du lịch ở một số nơi còn hạn
chế; sự phối hợp liên ngành chưa hiệu quả; vai trò, trách nhiệm của các cấp,
các ngành chưa phát huy đầy đủ; hiệu quả hoạt động xúc tiến quảng bá chưa cao,
nguồn nhân lực du lịch và hạ tầng giao thông chưa đáp ứng yêu cầu phát triển;
đầu tư cho du lịch chưa tương xứng; một số chính sách thúc đẩy phát triển du
lịch còn bất cập, chưa tháo gỡ kịp thời; tình hình an ninh, an toàn, vệ sinh
môi trường tại một số điểm đến chưa được duy trì thường xuyên có hiệu quả.
Bạc Liêu cần quyết liệt thực hiện quy hoạch
phát triển du lịch của địa phương để phát huy thế mạnh là một trong những tỉnh
có sản phẩm thương hiệu văn hóa du lịch đặc trưng nhiều nhất trong vùng kinh tế
trọng điểm ĐBSCL và tương đối sinh động theo các dòng sản phẩm như: Sản phẩm
văn hóa lịch sử, tâm linh tín ngưỡng, nghệ thuật đờn ca tài tử, Công tử Bạc
Liêu, sinh thái rừng biển, Điện gió, các công trình nghệ thuật kiến trúc lâu
đời và hiện đại.
1.3. Dân số, lao động và việc làm:
Theo số liệu thống
kê, dân số trung bình tỉnh Bạc Liêu năm 2017: 894.259 người, chiếm khoảng 5%
dân số của khu vực ĐBSCL, mật độ dân số trung bình 347 người/km2 (mật
độ dân số trung bình của vùng ĐBSCL 430 người/km2); chia theo khu vực: Nông thôn chiếm 70,45% và thành thị
chiếm 29,55% dân số; chia theo thành phần dân tộc: Dân tộc kinh chiếm 89,98%;
dân tộc Khmer chiếm 7,66%, dân tộc Hoa chiếm 2,34% và các dân tộc khác chiếm
0,02%.
Năm 2017, lực lượng
lao động đang làm việc trong nền kinh tế là 569.029 người, chiếm 63,63% dân số;
tỷ lệ lao động đã qua đào tạo của tỉnh ngày càng tăng từ 34% năm 2010 lên
38,37% năm 2016.
Mỗi năm, nền kinh tế giải quyết việc làm thêm
cho khoảng 20.600 lao động, giảm dần tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm trong
tỉnh; trong đó, tỷ lệ thất nghiệp ở đô thị từ 3,45% năm 2010 đã tăng lên 4,15%
năm 2016, cao hơn mức trung bình của khu vực ĐBSCL; tỷ lệ thiếu việc làm ở nông
thôn chỉ dao động từ 2,6 - 2,7% suốt giai đoạn 2010 - 2015, trong khi đó tỷ lệ
này của ĐBSCL là 6,35% năm 2010 và 4,8% năm 2014; điều này cho thấy, việc tổ
chức sản xuất nông, lâm, thủy sản ở khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu hợp lý và có hiệu quả, giảm thời gian nông nhàn, người lao động có việc
làm thường xuyên.
Toàn tỉnh có 07 đơn
vị hành chính cấp huyện, thị xã, thành phố gồm: Thành phố Bạc Liêu, thị xã
Giá Rai và các huyện: Vĩnh Lợi, Hòa Bình, Hồng Dân, Phước Long và Đông Hải; 64
đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn (trong
đó có 10 phường, 5 thị trấn và 49 xã); trung tâm hành chính của tỉnh là
thành phố Bạc Liêu, cách thành phố Cần Thơ khoảng 110km và cách Thành phố Hồ
Chí Minh khoảng 280km theo đường Quốc lộ 1A.
Hình
2.
Bản đồ hành chính tỉnh Bạc Liêu
Theo dự báo, đến năm 2020 dân số Bạc Liêu dự
kiến sẽ đạt 947.600 người; dân số đô thị sẽ có khuynh hướng tăng do phát triển
đô thị trung tâm tỉnh tại thành phố Bạc Liêu, thị xã Giá Rai, phát triển các
thị xã, thị trấn hiện có và hình thành các thị trấn, thị tứ mới và giao thông
phát triển sẽ thu hút di dân từ nông thôn ra thành thị; việc tăng dân số cơ học
từ các nơi khác đến Bạc Liêu dự báo sẽ không nhiều, chủ yếu sẽ là sử dụng lao
động tại chỗ.
Mặc dù
mức độ gia tăng không cao nhưng quá trình gia tăng dân số kéo theo các nhu cầu
về nhà ở, sinh hoạt, giáo dục, chăm sóc y tế, giao thông vận tải, việc làm, và
vì thế sẽ gia tăng sức ép đối với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội; dân
số gia tăng đòi hỏi tăng mức độ sản xuất, tăng nhu cầu lương thực thực phẩm,
tăng mùa vụ và năng suất, do đó cũng sẽ làm tăng khối lượng thuốc trừ sâu và
phân bón hóa học cần sử dụng; gia tăng dân số cũng tạo ra các nguồn thải tập
trung vượt quá khả năng thu gom xử lý và khả năng tự phân hủy của môi trường tự
nhiên, dẫn đến nguy cơ ô nhiễm môi trường.
1.4. Cơ sở hạ tầng:
Một số công trình trọng điểm của tỉnh
đã hoàn thành có sức lan tỏa, tạo động lực thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội, tạo ra diện mạo mới cho Bạc Liêu trong khu vực đồng
bằng sông Cửu Long; cụ thể, cơ sở hạ tầng cho từng ngành như sau:
a) Hạ tầng ngành điện và năng lượng:
Hệ thống điện được quan tâm đầu tư để phục vụ
tốt cho sản xuất và đời sống của nhân dân mặc dù nguồn lực gặp nhiều khó khăn;
tỉnh đã tích cực tranh thủ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương và ngành điện
quan tâm đầu tư lưới điện phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân; năm năm
qua, tỉnh đã tập trung đầu tư 25 công trình điện, với tổng vốn đầu tư 183,6 tỷ
đồng, phục vụ cho 15.811 hộ dân trong phạm vi dự án và 790ha đất nuôi tôm công
nghiệp - bán công nghiệp, góp phần nâng tỷ lệ hộ dùng điện sinh hoạt năm 2016
là 98.5% (đạt chỉ tiêu kế hoạch 2016 đề ra).
Nguồn điện cung cấp cho các huyện của
tỉnh Bạc Liêu chủ yếu từ nguồn điện lưới quốc gia qua đường dây 110kV và 220kV
và nhận được nguồn điện từ các trạm:
- Trạm nguồn Bạc Liêu 220/110kV - 2 x
125MVA, nằm trên địa bàn Phường 7, thành phố Bạc Liêu.
- Trạm biến áp 110/22kV Bạc Liêu công
suất (2 x 25) MVA nằm trên địa bàn Phường 7, thành phố Bạc Liêu, cấp điện cho
thành phố Bạc Liêu, huyện Vĩnh Lợi và huyện Hòa Bình.
- Trạm 110/22kV Giá Rai, công suất (2
x 25) MVA, cấp điện cho thị xã Giá Rai và huyện Đông Hải.
- Trạm biến áp 110/22kV trên địa bàn
huyện Đông Hải.
- Trạm 110/22kV Hồng Dân, công suất
25MVA nằm trên địa bàn thị trấn Phước Long, thuộc huyện Phước Long, cấp điện
cho huyện Phước Long và huyện Hồng Dân.
Lưới điện phân phối: Toàn bộ lưới điện
trung thế thuộc 7 huyện, thành phố thuộc tỉnh Bạc Liêu hiện đều đang vận hành ở
cấp điện áp 22kV; tổng chiều dài của các đường dây trung thế 22kV trên địa bàn
tỉnh là 2.112,04km, trong đó có 695,9km đường dây 3 pha và 1.416,05km đường dây
1 pha; nhìn chung, cơ sở hạ tầng kỹ thuật điện hiện nay đã được quan tâm đầu tư
nâng cấp tương đối hoàn thiện phục vụ cho đời sống và sản xuất của nhân dân;
đến nay, 100% xã, thị trấn của tỉnh đều có đường điện trung thế.
Công ty Điện lực Bạc Liêu, qua 20 năm hình
thành và phát triển đã có những bước đột phá rất đáng kể: Xây dựng mới 01 trạm
biến áp 220kV (Bạc Liêu) và 03 trạm biến áp 110kV (Giá Rai, Hồng Dân và Đông
Hải); so với năm 1997, trạm biến áp phân phối đạt 4.152 trạm tăng hơn 9 lần,
tổng công suất 402.763kVA tăng gần 10 lần, đường dây trung áp đạt 2.420,78km
tăng hơn 11 lần, đường dây hạ áp đạt 3.339,70km tăng gần 10 lần, lưới điện phân
phối phủ kín 100% số xã trong tỉnh, cải tạo và nâng cấp lưới điện từ 15kV lên
22kV đảm bảo điện áp phục vụ khách hàng, điện thương phẩm đạt 830,971 triệu kWh
tăng gần 19 lần, tổn thất điện năng thực hiện 6,41% giảm 6,1%, số hộ được dùng
điện 202.899 hộ, tăng gần 18 lần đạt 98,62% tổng số hộ, đặc biệt Công ty đã xóa
bỏ toàn bộ điện kế tổng từ năm 2002 để bán điện trực tiếp đến từng hộ dân3.
Trong giai đoạn 2011 - 2016, trên địa bàn tỉnh
Bạc Liêu đã đưa vào vận hành, hòa vào lưới điện quốc gia với công suất gần
100MW, mỗi tháng, 62 trụ turbine gió hòa vào lưới điện quốc gia hơn 16.000MWh
điện sạch, vượt hơn dự kiến ban đầu gần 20%; tính từ trụ turbine gió đầu tiên
được hòa vào lưới điện quốc gia vào tháng 5/2013, dự án Điện gió Bạc Liêu đã
hòa vào lưới điện hơn 300 triệu kWh điện sạch; theo tính toán, việc hòa vào
lưới điện quốc gia nguồn năng lượng sạch này sẽ góp phần giảm phát khí thải nhà
kính khoảng gần 200.000 tấn CO2 mỗi năm, hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường
một cách hiệu quả; giai đoạn 3 dự kiến mở rộng quy mô dự án thêm 71 trụ turbin
loại 2MW, với công suất 142MW đến năm 2020.
b) Hạ tầng giao thông:
Về hệ thống đường bộ: Mạng lưới giao thông vận
tải đường bộ của tỉnh phát triển khá nhanh, toàn tỉnh hiện có 3.397,3km đường bộ
(quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường nội thị thành phố Bạc Liêu);
hầu hết các định hướng về phát triển giao thông vận tải trong quy hoạch đã và
đang được triển khai, khá đồng bộ, trong đó:
- Quốc lộ: Có 3 tuyến quốc lộ dài 127,3km do
Bộ Giao thông vận tải quản lý đi qua địa phận tỉnh Bạc Liêu là Quốc lộ 1
(63km), Quốc lộ Quản lộ - Phụng Hiệp (52 km), Quốc lộ Nam Sông Hậu (12,3km); hiện
nay, Bộ Giao thông vận tải đang triển khai đầu tư tuyến Hồ Chí Minh (5,6km) và
đưa vào quy hoạch tuyến đường Cao tốc Bạc Liêu - Hà Tiên (là đoạn tuyến thuộc
đường xuyên Á kết nối với các quốc gia như Thái Lan, Camphuchia,...), tuyến này
là con đường ngắn nhất kết nối với biển Đông và vịnh Thái Lan, đồng thời tạo điều
kiện cho Bạc Liêu tiếp cận nhanh nhất tới cửa khẩu quốc tế.
- Đường địa phương (đường tỉnh, huyện, xã):
Có 3.270km đường kiên cố các loại (trong đó có 590,4km đường BTN; 1.543,9km
đường tráng nhựa; 1.126,4km đường BTXM và 10km đường cấp phối); đường ô tô đã
đến được trung tâm huyện, thị, thành phố (7/7 huyện), đến trung tâm xã (39/49)
xã (số xã chưa có đường ô tô đến trung tâm là 10 xã4) và có 472/472 ấp có
đường GTNT ấp liền ấp; trong đó: Các tuyến đường tỉnh Giá Rai - Gành Hào, Vĩnh
Mỹ - Phước Long được đầu tư theo quy hoạch và đáp ứng cơ bản được nhu cầu vận
chuyển hang hóa; các tuyến đường tỉnh khác như: Cầu Sập - Ninh Quới - Ngan Dừa
- Vĩnh Lộc, Hộ Phòng - Chủ Chí, Giá Rai - Phó Sinh, Bạc Liêu - Hưng Thành,…
được đầu tư ở giai đoạn 1 theo quy hoạch và hiện nay đang xuống cấp, chưa đáp
ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa, đòi hỏi trong thời gian tới tỉnh phải có kế
hoạch xây dựng, bảo trì, duy tu sửa chữa nhằm đảm bảo thông suốt trong lưu
thông.
Hầu hết các định hướng về phát triển giao
thông vận tải trong quy hoạch đã và đang được triển khai, khá đồng bộ; Quốc lộ
1A, tuyến Nam Sông Hậu, Quản lộ - Phụng Hiệp, tuyến lộ Cầu Sập - Ninh Quới -
Ngan Dừa đang được nâng cấp; tuyến Hiệp Thành - Xiêm Cán, Tỉnh lộ 38 về cơ bản
đã được hoàn thành; đến nay đã có 40/49 xã có đường ô tô đến trung tâm xã (đạt
kế hoạch đề ra trong năm 2017).
Đối với mạng lưới đường thủy, Bạc Liệu sở hữu
những ưu đãi của tự nhiên với mạng lưới sông - kênh - rạch rất phong phú và đa
dạng; hệ thống giao thông thủy gồm 23 tuyến kênh, dài 593km, liên kết với nhau
bằng các tuyến dọc, tuyến ngang, đảm bảo ghe tàu trên dưới 500 tấn có thể đi
lại thuận tiện, riêng tuyến kênh Gành Hào - Hộ Phòng thì có thể cho tàu thuyền
1.000 tấn đi lại; ngoài ra, còn có nhiều kênh - rạch nhỏ đến tận các làng xã trong
tỉnh đảm bảo cho ghe thuyền 1 - 5T lưu thông thuận tiện.
Các trục đường thủy quốc gia quan trọng như
tuyến kênh Bạc Liêu - Cà Mau, tuyến kênh Quản lộ - Phụng Hiệp, sông Gành Hào,
kênh Gành Hào - Hộ Phòng và các tuyến kênh ngang xương cá của địa phương như
Giá Rai - Phó Sinh, Hộ Phòng - Chủ Chí,… góp phần quan trọng cho Bạc Liêu lưu
thông vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy với các tỉnh và Thành phố Hồ Chí
Minh.
Bến xe, tàu: Hiện nay trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu có 07 bến xe khách (Bạc Liêu, Hộ Phòng, Gành Hào, Châu Thới, Phước Long,
Hòa Bình, Ngan Dừa) và 01 bến tàu Hộ Phòng; trong đó, bến xe tỉnh Bạc Liêu là
cửa ngõ quan trọng của tỉnh, từ khi tái lập tỉnh đến nay vẫn chưa được đầu tư,
nâng cấp.
Cảng biển: Bộ Giao thông vận tải đã đưa cảng
Gành Hào vào quy hoạch cảng nhóm 6, quy hoạch cho tàu 5000DWT ra vào cảng; hiện
nay tỉnh Bạc Liêu đang đẩy mạnh kêu gọi đầu tư cảng biển Gành Hào để sớm đưa
vào khai thác và kịp thời phục vụ trung chuyển hàng hóa.
c) Hạ tầng khác:
Thủy lợi:
Bạc Liêu có tuyến đê biển dài 52,4km, đê sông
và bờ bao dài 379km; hệ thống đầu mối gồm 21 cống; hệ thống kênh rạch khá chằng
chịt gồm 33 kênh trục và kênh cấp I dài 720km; 277 kênh cấp II dài 1.800km; 649
kênh cấp III vượt cấp dài 2.413km và hàng nghìn kênh cấp III, kênh nội đồng.
Nhìn chung công tác thủy lợi đã đóng vai trò
quan trọng góp phần cho phát triển sản xuất nông nghiệp bao gồm phục vụ tưới
tiêu cho sản xuất nông - lâm - ngư và diêm nghiệp.
Tuy nhiên, tỉnh vẫn còn phải đối mặt với
nhiều vấn đề liên quan đến các tiểu vùng thực hiện các chức năng thủy lợi ở các
khu vực:
- Khu vực Bắc Quốc lộ 1A:
+ Đối với tiểu vùng giữ ngọt ổn định: Sau 15
năm thực hiện công tác điều tiết nước mặn và vùng chuyển đổi sản xuất (tiểu
vùng sinh thái ngọt lợ) trong mùa khô để phục vụ nuôi trồng thủy sản đã gây ảnh
hưởng đến vùng giữ ngọt ổn định.
+ Đối với tiểu vùng chuyển đổi sản xuất: Công
tác điều tiết nước mặn và vùng ngọt hóa trong mùa khô để phục vụ nuôi trồng
thủy sản có xu hướng giảm hiệu quả do hệ thống công trình kênh thoát nước xuống
cấp; đặc biệt, các tỉnh liên quan chưa có sự phối hợp đồng bộ trong việc đóng,
mở cống phục vụ sản xuất, từ đó làm ảnh hưởng mặn đến vùng ngọt ổn định, nhất
là với vụ Đông Xuân hàng năm.
- Khu vực Nam Quốc lộ 1A bao gồm chủ yếu các
kênh cấp và thoát nước phục vụ nuôi trồng thủy sản và công trình đê kè phòng
chống thiên tai:
+ Hệ thống kênh cấp III và kênh nội đồng chưa
đồng bộ với hệ thống kênh cấp I, cấp II, do gần biển nên tốc độ bồi lắng nhanh,
bị bồi lấp trở lại sau 2 đến 3 năm.
+ Trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước
biển dâng, một số ảnh hưởng tiêu cực có thể xuất hiện như:
l
Cạn kiệt nguồn nước ngọt, gia tăng độ mặn trên các kênh rạch.
l
Nước mặn xâm nhập sâu vào nội đồng gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và
dân sinh.
l
Ô nhiễm nguồn nước mặt do dư lượng thuốc trừ sâu, nước thải từ các nhà máy chế
biến thủy sản, nước sinh hoạt từ các khu dân cư chưa qua xử lý đổ trực tiếp
xuống kênh rạch.
Thương mại dịch vụ:
Trên địa bàn tỉnh hoạt động kinh doanh thương
mại phát triển nhanh cả về số lượng và quy mô kinh doanh, với phương thức hoạt
động ngày càng đa dạng, tạo ra các kênh lưu thông hàng hóa thông suốt từ thành
thị đến nông thôn; hạ tầng thương mại - dịch vụ đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu cơ bản của sản xuất và đời sống nhân dân; đồng thời đã tổ chức thu mua,
tiêu thụ tương đối tốt nông sản hàng hóa của địa phương, góp phần cải thiện và
nâng cao đời sống nhân dân, kích thích sản xuất phát triển.
Cơ sở hạ tầng thương mại tiếp tục được quan
tâm phát triển, nhất là hệ thống chợ trên địa bàn nông thôn, góp phần đáp ứng
tốt nhu cầu mua bán của người dân; trong giai đoạn 2011 - 2015 đã thu hút đầu
tư 04 Siêu thị (Co.op Mart, Vinmart, Siêu thị Điện máy Chợ Lớn và Siêu thị Điện
máy.com); đầu tư xây dựng mới 09 chợ; cải tạo và nâng cấp 22 chợ trên địa bàn
các huyện, thị xã và thành phố Bạc Liêu với tổng kinh phí trên 300 tỷ đồng;
nhằm từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng thương mại; sắp xếp ổn định tình hình
kinh doanh các chợ trên địa bàn; bảo đảm văn minh, lịch sự, đảm bảo an ninh
trật tự, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm,...
Nước sạch và vệ sinh môi trường:
Chương
trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trong thời
gian qua đã được Bạc Liêu đã triển khai thực hiện đồng bộ; đến nay, toàn tỉnh
đã lắp đặt 1.698 giếng khoan lắp bơm tay nhỏ, lẻ và đầu tư xây dựng 27 hệ cấp
nước tập trung; số trạm cấp nước tập trung là 101 trạm (tăng 11 trạm so năm
2010).
Cấp nước
sinh hoạt đô thị trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu hiện nay với tổng số hộ đấu nối
đồng hồ nước là 41.000 hộ, sản lượng nước khai thác 7.246.694m3, sản
lượng nước thương phẩm 5.145.153m3; tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử
dụng nước hợp vệ sinh đạt 99,65% và ở thành thị đạt 100% năm 2016.
Xử lý chất thải/rác thải:
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội,
lượng chất thải rắn (CTR) sinh hoạt đô thị, công nghiệp và y tế ngày càng gia
tăng; ước tính tải lượng rác thải sinh hoạt đô thị tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
là 323,4 tấn/ngày (dân số đô thị đến năm 2020 khoảng 348.755 người); tải lượng
rác sinh hoạt khu vực nông thôn đến năm 2020 là khoảng 297 tấn/ngày (dân số
nông thôn đến năm 2020 ước tính khoảng 594.078 người); ngoài lượng chất thải
rắn công nghiệp, xây dựng và rác thải sinh hoạt, tỉnh Bạc Liêu còn phải tiếp
nhận lượng rác thải y tế từ các bệnh viện, trung tâm y tế với khối lượng khoảng
307 tấn/năm (trong đó có 84 tấn là rác thải nguy hại).
Tỉnh cũng
đã triển khai và tiếp tục được theo dõi, quản lý việc khắc phục các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng; hiện nay có 95% số cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng được xử lý; tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị giai đoạn 2011 -
2015 đạt 75%, năm 2016 đạt 78%.
Cơ sở giáo dục:
Hệ thống giáo dục trên địa bàn tỉnh hiện nay
nhìn chung được quan tâm đầu tư kiên cố hóa; đến nay, toàn tỉnh có 68% phòng
học kiên cố (2.749/4.043 phòng); có 131/290 trường mầm non, phổ thông công lập
đạt chuẩn quốc gia, đạt 45,2%, tăng 17 trường so với cùng kỳ; cụ thể như sau:
- Mầm non: Năm 2016 trên địa bàn tỉnh có 88
trường mẫu giáo với 929 lớp với 29.940 học sinh, có 994 phòng học và 1.518 giáo
viên; số học sinh bình quân một lớp học dao động khoảng 30 cháu/lớp và 100% xã
đều có trường mẫu giáo; hầu hết các trường mẫu giáo đều có giáo viên cao đẳng
mẫu giáo, trên 98% giáo viên mẫu giáo đạt chuẩn và trên chuẩn; tuy nhiên, so
với yêu cầu phát triển giáo dục mẫu giáo, số giáo viên hiện có mới đáp ứng được
khoảng 60%; các cơ sở (trường, lớp) dạy và học mầm non, mẫu giáo ở vùng nông
thôn nhất là các cụm dân cư chưa đáp ứng nhu cầu thực tế.
- Bậc tiểu học: Có 128 trường tiểu học với
2.442 lớp, có 3.258 giáo viên và có 73.048 em đến trường; những năm qua, tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên giảm nhanh nên số học sinh tiểu học cũng giảm từ 79.464 em
năm 2010 còn 73.048 em năm 2016, chủ yếu là học sinh trường công lập chiếm
99,6%; năm 2008, tỉnh được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng
độ tuổi.
- Bậc trung học cơ sở: Toàn tỉnh hiện có 62
trường THCS với 1.223 lớp, có 2.318 giáo viên; số học sinh THCS tăng từ 38.357
năm 2010 lên 48.513 học sinh năm 2016.
- Bậc trung học phổ thông: Toàn tỉnh có 15
trường THPT, trong đó thành phố Bạc Liêu có 4/15 trường; cũng như số học sinh
THCS, số học sinh THPT năm 2016 tăng so với năm 2010 đạt 15.705 em với 805 giáo
viên.
Trên địa bàn tỉnh hiện có 05 trường chuyên
nghiệp đào tạo và dạy nghề (trong đó có 01 trường trung cấp chuyên nghiệp, 03
trường cao đẳng và 01 trường đại học); ngoài ra, còn có 63 trung tâm giáo dục
cộng đồng, 07 trung tâm giáo dục thường xuyên; 07 cơ sở dạy nghề tư nhân và 40
cơ sở tư nhân học việc theo kiểu truyền nghề5; những cơ sở giáo dục
và dạy nghề đã và đang góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho tỉnh.
Tính
đến hết năm 2016, tổng số viên chức ngành giáo dục toàn tỉnh hiện có 9.759
người, trong đó đạt yêu cầu tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ 9.568 người, đạt
tỷ lệ 98,04%, bao gồm: Thạc sĩ 100 người, tỷ lệ 1,02%; đại học 5.043 người, tỷ
lệ 51,68%; cao đẳng 2.822 người, tỷ lệ 28,92%; trung cấp 1.603 người, tỷ lệ
16,42%; còn lại 227 người, tỷ lệ 1,96%; số viên chức đạt yêu cầu tiêu chuẩn về
lý luận chính trị 650 người, tỷ lệ 6,67%, trong đó: Cử nhân, cao cấp 46 người,
tỷ lệ 0,47%; trung cấp 604 người, tỷ lệ 6,20%; chưa qua đào tạo 9.109 người, tỷ
lệ 93,33%; số viên chức đã qua bồi dưỡng quản lý nhà nước là 1.049 người, tỷ lệ
10,75%, bao gồm: Chuyên viên chính 15 người, tỷ lệ 0,15%; chuyên viên 1.034 người,
tỷ lệ 10,60%; chưa qua bồi dưỡng 8.710 người, tỷ lệ 89,25%; trong đó:
- CBQL trường học: 699 người.
- Giáo viên trực tiếp giảng dạy: 8.300 người.
Ngoài ra, Trung tâm GDTX tỉnh còn liên kết
với các trường đại học tổ chức đào tạo các lớp đại học.
Bảng
1.
Thống kê mạng lưới cơ sở giáo dục tỉnh Bạc Liêu
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
2015
|
2016
|
Ghi chú
|
1
|
Mầm non, mẫu giáo
|
Trường
|
88
|
88
|
Trong đó có 9 trường tư thục
|
2
|
Tiểu học
|
Trường
|
128
|
128
|
Trong đó có 1 trường tư thục
|
3
|
THCS
|
Trường
|
62
|
63
|
Tách cấp học THCS của Trường THPT Định
Thành để thành lập mới 02 trường
|
4
|
PTCS
|
Trường
|
01
|
01
|
Gồm cấp học tiểu học, THCS
|
5
|
THPT
|
Trường
|
15
|
16
|
Trong đó có 1 trường THPT chuyên, 1 Trường
PT DTNT tỉnh
|
6
|
Trung tâm GDTX
|
Trung tâm
|
01
|
01
|
|
7
|
Trung tâm GDNN -GDTX
|
Trung tâm
|
6
|
6
|
|
8
|
Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp
|
Trung tâm
|
1
|
1
|
|
9
|
Trung tâm giáo dục cộng đồng
|
Trung tâm
|
63
|
63
|
|
10
|
Trung cấp chuyên nghiệp
|
Trường
|
01
|
01
|
|
11
|
Trường cao đẳng
|
Trường
|
03
|
03
|
|
12
|
Trường đại học
|
Trường
|
01
|
01
|
|
|
Tổng cộng
|
|
370
|
372
|
|
Mạng
lưới y tế:
Năm
2016, trên địa bàn tỉnh có 76 cơ sở y tế (trong đó có 09 bệnh viện, 02 phòng
khám khu vực, 01 nhà hộ sinh và 64 trạm y tế ở các xã phường, thị trấn), với
tổng số giường bệnh các tuyến là 1.773 giường (không kể trạm y tế xã); số cán
bộ ngành y năm 2016 có 2.732 người, bác sĩ 737 người, y sĩ 1.621 người, y tá và
hộ sinh có 374 người; số bác sỹ tăng nhanh từ 474 người năm 2010 lên 737 người
năm 2016, 100% trạm y tế xã đều có bác sĩ.
Tỷ
lệ bác sĩ bình quân trên 10.000 dân là 8,25 người; giường bệnh trên 10.000 dân
là 26,65 giường; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng đã giảm từ 17% năm
2010 xuống còn 14% năm 2016; tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đủ các
loại vác xin đạt 95,7%; ngoài ra tỷ lệ trẻ em như thiếu cân, mắc các bệnh
thường mắc đều đã giảm mạnh trong giai đoạn qua; chương trình mục tiêu phòng
chống các bệnh xã hội và bệnh dịch nguy hiểm được chỉ đạo và thực hiện tốt,
100% bệnh nhân nghèo được cấp thuốc miễn phí; đến năm 2016 đã có 68,75% xã,
phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế. Thời gian qua, công tác y tế trên
địa bàn tỉnh thường xuyên được quan tâm chỉ đạo và thực hiện tốt; cơ sở vật
chất và trang thiết bị được tăng cường từ tỉnh đến cơ sở xã, phường, thị trấn;
chất lượng khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ được nâng lên rõ rệt; hệ thống
các bệnh viện trong tỉnh được đầu tư xây dựng và nâng cấp; đã hoàn thành và đưa
vào sử dụng Bệnh viện Đa khoa Bạc Liêu (giai đoạn 2); Bệnh viện Đa khoa Thanh
Vũ Medic 2; 06 bệnh viện tuyến huyện, 07 trung tâm y tế các huyện, thị xã,
thành phố; đang triển khai các bệnh viện chuyên khoa như: Lao, tâm thần; các
chính sách hỗ trợ của Nhà nước về bảo hiểm y tế cho các đối tượng được triển
khai thực hiện kịp thời, đúng quy định, góp phần nâng tỷ lệ người dân tham gia
bảo hiểm y tế lên 76,73%, vượt kế hoạch đề ra.
1.5. Vốn đầu tư:
Bạc Liêu đã thực hiện đồng bộ các giải pháp
cải cách hành chính đã tạo được nhiều chuyển biến tích cực trong việc cải thiện
môi trường đầu tư, sản xuất - kinh doanh của tỉnh và tạo dựng được tình cảm,
lòng tin và sự an tâm của các nhà đầu tư, doanh nghiệp khi đến đầu tư, sản xuất
- kinh doanh tại Bạc Liêu.
Tỉnh đã tập trung làm tốt công tác cải cách
hành chính, mà trước hết là cải cách thủ tục hành chính (TTHC); tỉnh đã tập
trung chỉ đạo các sở, ngành, địa phương rà soát toàn bộ các thủ tục, nhất là
các thủ tục trong lĩnh vực đầu tư, sản xuất - kinh doanh như: Đăng ký kinh
doanh, cấp phép đầu tư, thủ tục thuế, đất đai, quy hoạch, cấp phép xây dựng,
kết nối hạ tầng giao thông, điện, nước, cắt giảm các thủ tục chồng chéo, không
cần thiết, qua đó công bố, niêm yết công khai để các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân tiếp cận, thực hiện thuận lợi, dễ dàng hơn; đối với TTHC có liên quan
nhiều sở, ngành, UBND tỉnh đã ban hành quy chế phối hợp, có phân công, phân
cấp, quy định thời gian hoàn thành từng loại thủ tục của từng bộ phận, từng sở,
ngành và được vận hành theo cơ chế một cửa liên thông và một đầu mối; do đó,
việc tổ chức thực hiện và giám sát mang lại kết quả khá tốt, hạn chế hiện tượng
nhũng nhiễu, gây phiền hà, tốn kém chi phí, công sức và thời gian của các bên
có liên quan; kết quả đã cắt giảm được rất nhiều thủ tục, các TTHC được giải
quyết nhanh chóng, kịp thời, đúng quy định, nhiều vấn đề khó khăn, vướng mắc
trong khâu chuẩn bị và triển khai đầu tư, sản xuất - kinh doanh của các nhà đầu
tư, doanh nghiệp được khắc phục, bước đầu tạo được sự hài lòng cho các nhà đầu
tư, doanh nghiệp khi đến với Bạc Liêu6.
Song song với cải cách TTHC và cải cách thể
chế, tỉnh cũng rất quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy
cũng như chất lượng đội ngũ cán bộ; trong đó, phát huy vai trò của Trung tâm
Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch - là cơ quan đầu mối tư vấn, hỗ trợ nhà
đầu tư, doanh nghiệp tiếp cận và chuẩn bị các hồ sơ, thủ tục; thành lập Phòng
Hợp tác đầu tư thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tham mưu lĩnh vực này;
các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố đều sắp xếp lại bộ phận giải
quyết TTHC, quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin và thiết lập đường dây “Nóng” để tiếp nhận và xử lý nhanh chóng thông tin,
yêu cầu của các tổ chức, cá nhân; cương quyết xử lý nghiêm các hành vi tiêu
cực,…
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm
2016 đạt 2.763,6 tỷ đồng, trong đó thu nội địa 1.675 tỷ đồng; tuy nguồn thu
nội địa của tỉnh có tăng qua các năm, nhưng mức tăng không đều, nhìn chung
chưa thể đáp ứng được nhu cầu chi của địa phương, vì vậy vẫn phụ thuộc một phần
vào sự hỗ trợ của Trung ương.
Tổng chi năm 2016 đạt 4.748,3 tỷ đồng, tăng bình quân giai
đoạn 2010 - 2016 là 10,52%/năm, trong đó chi đầu tư phát triển chiếm tỷ trọng
28,05% tương đương 1.331,9 tỷ đồng; chi ngân sách đã tập trung hơn cho mục tiêu
đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo, giáo dục - đào tạo, khoa học - công
nghệ, bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
Trong giai đoạn 2011 - 2016 tỉnh đã tập
trung huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển; tổng vốn đầu tư toàn xã hội
năm 2016 đạt 12.207
tỷ đồng (kế hoạch 12.400 tỷ đồng); tổng nguồn vốn đầu tư công 5 năm là
11.042 tỷ đồng, chiếm 28,6% vốn đầu tư toàn xã hội, trong đó vốn đầu tư
thuộc ngân sách 6.612 tỷ đồng.
Tỷ trọng vốn đầu tư công của nhà nước trong
tổng vốn đầu tư toàn xã hội đã giảm dần qua các năm (năm 2011 là 36,81%, năm
2015 là 23,34%); điều đó cho thấy, tăng trưởng của tỉnh đã giảm bớt sự phụ
thuộc vào vốn đầu tư, trước mắt là đầu tư công, mà đang đi theo hướng đầu tư
theo chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả đầu tư; trong cân
đối vốn đầu tư, tỉnh đã tập trung bố trí vốn các dự án đã hoàn thành, dự án
chuyển tiếp, hạn chế việc triển khai đầu tư dự án khởi công mới, từ đó nợ đọng
trong xây dựng cơ bản giảm dần; việc bố trí vốn đầu tư đã có sự kiểm soát tốt,
các dự án đầu tư về cơ bản được thực hiện theo đúng mức vốn kế hoạch đã giao;
tình hình nợ khối lượng xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh đã từng bước được xử
lý.
Bên cạnh nguồn vốn Trung ương và địa phương,
nguồn vốn ODA đã huy động được 12 dự án, với tổng số vốn 1.114 tỷ đồng (không
kể vốn trong nước), trong đó 06 dự án đã hoàn thành, 06 dự án đang thực hiện;
riêng trong năm 2016 có 01 dự án (dự án LIA) chuẩn bị thực hiện.
Về đầu tư trong nước, trong 5 năm đã thành
lập mới 1.068 doanh nghiệp, với tổng số vốn trên 6.424 tỷ đồng, bình quân mỗi
năm có khoảng 214 doanh nghiệp đăng ký mới, với số vốn bình quân mỗi năm trên
1.285 tỷ đồng; trong 5 năm có 282 doanh nghiệp giải thể (chiếm tỷ lệ
26,4% so với doanh nghiệp thành lập mới), 31 doanh nghiệp ngưng hoạt
động và đã có 12 doanh nghiệp hoạt động trở lại.
Về đầu tư trực tiếp nước ngoài, lũy kế trong
giai đoạn 2011 - 2015 đã thu hút được 524 tỷ đồng, tăng trưởng trung bình
39,6%/năm; trong 5 năm đã cấp 57 giấy chứng nhận đầu tư (trong đó có 59
dự án trong nước và 07 dự án nước ngoài), với số vốn 10.467 tỷ đồng và
23,142 triệu USD, lũy kế từ khi Luật Đầu tư có hiệu lực đến nay đã cấp 88
giấy chứng nhận đầu tư trong và ngoài nước (trong đó có 73 dự án trong nước
và 15 dự án nước ngoài), với tổng số vốn đầu tư trong nước là 20.855 tỷ đồng,
tổng vốn đầu tư nước ngoài là 72,4 triệu USD.
1.6. Năng lực cạnh tranh:
Chỉ số PCI được xây dựng nhằm đánh giá môi
trường kinh doanh, chất lượng điều hành kinh tế và nỗ lực cải cách hành chính
của chính quyền các tỉnh, thành phố của Việt Nam, qua đó thúc đẩy sự phát triển
của khu vực kinh tế tư nhân.
Theo kết quả được công bố, Chỉ số PCI 2016
của tỉnh Bạc Liêu đạt được 57,66 điểm, giảm 0,78 so năm 2015 (58,44 điểm); xếp
hạng 41/63 tỉnh, thành trên cả nước, giảm 8 bậc so năm 2015 (hạng 33), được xếp
trong nhóm có chất lượng điều hành kinh tế khá (đứng thứ 10/13 tỉnh khu vực
đồng bằng sông Cửu Long).
Nhìn chung, môi trường đầu tư của Bạc Liêu
tiếp tục cần được cải thiện, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai
đoạn năm 2012 đến 2016 có dấu hiệu kém tích cực; từ vị trí thứ 7 năm 2012, mức
xếp hạng của Bạc Liêu đã hạ dần về vị trí thứ 41 trên toàn quốc và thứ 10/13
tỉnh ở khu vực ĐBSCL vào năm 2016.
Bảng
2.
Chỉ số PCI qua các năm của tỉnh Bạc Liêu
Chỉ số
|
Năm 2012
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Năm 2016
|
Gia nhập thị trường
|
8.35
|
8.03
|
8.36
|
7.98
|
8.29
|
Tiếp cận đất đai
|
7.46
|
7.89
|
7.05
|
7.14
|
6.34
|
Tính minh bạch
|
5.75
|
5.32
|
6.12
|
5.77
|
5.56
|
Chi phí thời gian
|
8.12
|
7.73
|
7.29
|
7.5
|
7.06
|
Chi phí không chính thức
|
6.46
|
7.65
|
5.27
|
6.17
|
6.41
|
Tính năng động
|
6.48
|
6.75
|
5.2
|
5.97
|
5.43
|
Hỗ trợ doanh nghiệp
|
4.48
|
5.3
|
5.92
|
4.97
|
5.08
|
Đào tạo lao động
|
5.11
|
4.95
|
4.51
|
4.66
|
4.84
|
Thiết chế pháp lý
|
3.4
|
6.51
|
7.36
|
7.09
|
6.84
|
Cạnh tranh bình đẳng
|
N/A
|
5.3
|
6.98
|
7.29
|
6.64
|
PCI
|
62.85
|
59.89
|
59.5
|
58.44
|
57.66
|
Xếp hạng
|
7
|
14
|
22
|
33
|
41
|
(Nguồn: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam)
Bảng kết quả năm 2016 nêu trên thấy rằng,
trong số 10 chỉ số thành phần thì có: 04 chỉ số tăng điểm và 06 chỉ số giảm
điểm so với năm 2015.
Bốn (04) chỉ số thành phần tăng điểm so với
năm 2015 là: Gia nhập thị trường; chi phí không chính thức; hỗ trợ doanh nghiệp
và đào tạo lao động.
Sáu (06) chỉ số thành phần giảm điểm so với
năm 2015 là: Tiếp cận đất đai; tính minh bạch; chi phí thời gian; tính năng
động; thiết chế pháp lý và cạnh tranh bình đẳng.
Chỉ số chi phí gia nhập thị trường: Năm 2016
của tỉnh đạt 8,29, tăng 0,31 điểm so với năm 2015 (7,98 điểm), mặc dù chỉ số
này tăng điểm trong năm 2016 nhưng vẫn thấp hơn mức điểm bình quân của cả nước
là 8,53 điểm và xếp hạng 45 trên cả nước; điều này cho thấy, các giải pháp của
tỉnh trong thời gian qua nhằm cải thiện chỉ số thành phần này tuy có mang lại
hiệu quả nhưng chưa cao.
Chỉ số chi phí không chính thức: Năm 2016 của
tỉnh đạt 6,41 điểm, tăng 0,24 điểm so năm 2015, và cao hơn nhiều so với mức
bình quân của cả nước là 5,34 điểm và chỉ số thành phần này của tỉnh xếp hạng 5
cả nước; đây là một trong những chỉ số thành phần có tác động tích cực đến tổng
điểm và thứ hạng PCI của tỉnh.
Nhìn chung tất cả năm (05) chỉ tiêu của chỉ
số thành phần này đều tăng điểm so năm 2015, điều này cho thấy các giải pháp
cải thiện chỉ số thành phần này của tỉnh trong thời gian qua đạt được kết quả
khá tốt, cần tiếp tục triển khai thực hiện đảm bảo duy trì và không ngừng cải
thiện điểm của chỉ số thành phần này.
Chỉ số hỗ trợ doanh nghiệp: Năm 2016 của tỉnh
đạt 5,08 điểm, tăng 0,11 điểm so năm 2015, mặc dù điểm số của chỉ số thành phần
này có tăng nhưng vẫn thấp hơn so với mức bình quân là 5,53 điểm và xếp hạng 47
cả nước.
Nhìn chung tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng các
dịch vụ của tỉnh để phát triển khu vực tư nhân như xúc tiến thương mại, cung
cấp thông tin tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp, hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh
doanh, cung cấp các dịch vụ công nghệ, đào tạo về kế toán và quản trị doanh
nghiệp hiện còn khá thấp, dao động ở mức 30%; đây là nguyên nhân dẫn đến điểm
số của chỉ số thành phần này thấp hơn mức bình quân của cả nước; mặc dù, điểm
số có tăng, nhưng tăng không nhiều, điều này cho thấy các giải pháp triển khai
nhằm nâng cao chỉ số này được thực hiện trong thời gian qua chưa thật sự đạt
hiệu quả cao.
Chỉ số đào tạo lao động: Năm 2016 của tỉnh
đạt 4,84 điểm, tăng 0,18 điểm so năm 2015, mặc dù điểm số của chỉ số thành phần
này có tăng nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với mức bình quân của cả nước là 5,93
điểm và chỉ số thành phần này của tỉnh xếp hạng 59 cả nước; đây là chỉ số thành
phần có điểm số thấp nhiều năm liên tục, có ảnh hưởng tiêu cực đến tổng điểm số
và thứ hạng của tỉnh trong năm 2016 và trong những năm qua.
Trong số các chỉ số giảm điểm trong PCI 2016
gồm: Tiếp cận đất đai; tính minh bạch; chi phí thời gian; tính năng động; thiết
chế pháp lý và cạnh tranh bình đẳng, Bạc Liêu cần chú trọng cải thiện chỉ số
minh bạch do đây là chỉ số thấp hơn rất nhiều so với mức điểm bình quân của cả
nước là 6,22 điểm và chỉ số thành phần này của tỉnh xếp đến hạng 62 cả nước; do
đó, chỉ số thành phần này là chỉ số có ảnh hưởng lớn nhất làm giảm thứ hạng PCI
của tỉnh trong năm 2016.
1.7. Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính
công:
Trong bảng xếp hạng chỉ số hiệu quả quản trị
và hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam (PAPI) 2016, Bạc Liêu đứng gần cuối
bảng, xếp 62/63 tỉnh thành, phản ánh mức độ hài lòng thấp của người dân về hiệu
quả quản trị, hành chính công và cung ứng dịch vụ công của bộ máy chính quyền
các cấp (chủ yếu là chính quyền cấp cơ sở); PAPI là bộ chỉ số đo lường và theo
dõi hiệu quả công tác, quản trị, điều hành của hệ thống hành chính nhà nước
thông qua 6 nội dung: Tham gia của người dân ở cơ sở; công khai, minh bạch;
trách nhiệm giải trình với người dân; kiểm soát tham nhũng trong lĩnh vực công;
thủ tục hành chính công; cung ứng dịch vụ công của tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trên cơ sở trải nghiệm và cảm nhận của người dân.
Báo cáo kết quả khảo sát thực tế của đoàn cán
bộ nghiên cứu Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh tại tỉnh Bạc Liêu cho
thấy, trong 5 năm (2011 - 2015), kết quả chỉ số PAPI của tỉnh có mức độ cải
thiện thấp, không đồng đều ở các nội dung và chưa bền vững (năm 2012 xếp hạng
thứ 55/63; năm 2013 xếp hạng thứ 42/63, năm 2014 xếp hạng thứ 38/63; năm 2015
xếp hạng thứ 38/63), nằm trong nhóm 3 trung bình thấp; riêng năm 2016 xếp hạng
thứ 60/63 với điểm số 33,33/60 (thấp hơn năm 2015 là 1,64 điểm), nằm trong nhóm
4 - thuộc nhóm thấp nhất.
Để cải thiện và nâng cao chỉ số PAPI của tỉnh
năm 2017 và những năm tiếp theo, Tổ Công tác PAPI ban hành kế hoạch nhằm cải
thiện tình hình trong đó đẩy mạnh các hoạt động cải thiện sự tham gia của người
dân ở cấp cơ sở, nâng cao trách nhiệm của chính quyền, cán bộ, công chức xã,
của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; thực hiện đúng các quy định về công
khai, minh bạch thu, chi ngân sách cấp xã; tăng cường trách nhiệm giải trình
với người dân; đồng thời, cần thực hiện tốt Luật Tiếp công dân và các văn bản
hướng dẫn thi hành, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các
tổ chức đoàn thể trong việc rà soát và tìm biện pháp tăng cường hiệu quả các cơ
chế, đảm bảo trách nhiệm giải trình của chính quyền với người dân.
2. Định hướng phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2016 - 2020:
2.1. Mục tiêu:
Phát triển kinh tế nhanh, bền vững, gắn với
đổi mới mô hình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng nâng
cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh; xây dựng nền nông nghiệp công nghệ
cao, gắn với phát triển công nghiệp và dịch vụ, xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng đồng bộ theo hướng hiện đại; tập trung huy động mọi nguồn lực để phát
triển; đầu tư, khai thác theo chiều sâu tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; bảo đảm
an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân, nhất là khu vực nông thôn; tăng cường công tác bảo vệ tài nguyên môi
trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; giữ vững an ninh chính trị và
trật tự an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; quyết tâm đưa Bạc Liêu sớm
trở thành một trong những tỉnh phát triển khá trong vùng.
2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020:
(1) Tốc độ tăng
trưởng kinh tế bình quân 5 năm 2016 - 2020: 6,5 - 7%/năm.
(2) Cơ cấu kinh tế
(giá hiện hành):
- Nông - lâm - ngư nghiệp: 40,65%.
- Công nghiệp và xây dựng: 16,30%.
- Dịch vụ: 42,13%.
- Riêng thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ
cấp sản phẩm: 0,92%.
(3) Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân
đầu người (giá hiện hành) đạt khoảng 54,36 triệu đồng.
(4) Thu ngân sách trong cân đối tăng bình
quân hàng năm 7,5%/năm.
(5) Tổng vốn đầu tư
toàn xã hội: 19.150 tỷ đồng.
(6) Kim ngạch xuất khẩu:
785 triệu USD.
(7) Sản lượng lúa: 1.100.000 tấn.
(8) Sản lượng thủy sản: 370.000 tấn.
Trong đó: Tôm 147.000 tấn.
(9) Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI) đứng trong tốp 20 trong số các tỉnh, thành hàng năm.
(10) Phấn đấu 100% xã
có đường ô tô về đến trung tâm.
(11) Có 50% số xã đạt
19/19 tiêu chí nông thôn mới.
(12) Tỷ lệ hộ dùng
điện lưới Quốc gia 99,8%.
(13) Tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm giảm
2%.
(14) Tỷ lệ lao động qua đào tạo phấn đấu đạt
63%.
(15) 100% số xã đạt
Bộ tiêu chí quốc gia về y tế.
(16) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân đạt
trên 70%.
(17) Phấn đấu đạt 25 giường bệnh/10.000 dân.
(18) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
giảm xuống còn 10%.
(19) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 60%.
(20) Tỷ lệ thu gom chất thải rắn đô thị 85%.
(21) Tỷ lệ hộ dùng nước sạch 70% (trong đó
khu vực nông thôn 60%).
(22) Có 100% các khu, cụm công nghiệp đi vào
hoạt động phải có hệ thống xử lý nước thải tập trung.
2.3. Nhiệm vụ cụ thể đến năm 2020:
2.3.1.
Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu:
Bạc Liêu đặt mục tiêu phấn đấu đến năm 2020,
cơ cấu GDP chuyển dịch mạnh hơn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ lên
42,13%, công nghiệp - xây dựng đạt 16,3%, và nông - lâm - ngư nghiệp giảm xuống
còn giữ ở mức 40,65%.
Trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2016 - 2020, tỉnh Bạc Liêu đã xác định phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh
tế GRDP bình quân 5 năm (2016 - 2020) đạt 6,5 - 7%/năm và GRDP bình quân đầu
người đến năm 2020 đạt 54,36 triệu đồng/người, tương đương 2.500 USD.
2.3.2. Các chỉ tiêu kinh tế chính:
a) Nông - lâm - ngư nghiệp:
Trong giai đoạn phát triển đến năm 2020, kinh
tế nông nghiệp, nông thôn sẽ tiếp tục là bộ phận cấu thành quan trọng, có tính
quyết định đến toàn bộ quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tỉnh đã
đặt ra mục tiêu đến năm 2020:
Về phát triển nuôi trồng và khai thác thủy
sản:
- Đến năm 2020, diện tích nuôi trồng thủy sản
bao gồm cả diện tích nuôi vụ 2, đất nuôi trồng thủy sản khu vực bãi bồi ven
biển là 137.612ha; trong đó, nuôi tôm công nghiệp là 23.350ha.
- Đến năm 2020, tổng sản lượng nuôi trồng và
khai thác thủy sản đạt 370.000 tấn.
Về phát triển sản xuất nông nghiệp:
- Đến năm 2020, diện tích gieo trồng lúa là
196.120ha, sản lượng lúa đạt 1.100.000 tấn.
- Đến năm 2020, đàn heo là 300.000 con.
Về phát triển rừng:
Đến năm 2020, tổng diện tích lâm phần là
8.938,7ha, trong đó có rừng 6.244,2ha; diện tích mô hình tôm - rừng là
13.463ha, trong đó diện tích có rừng 4.039ha. Đến năm 2020, tổng diện tích có
rừng là 10.283,2ha và nâng tỷ lệ che phủ rừng, cây phân tán và cây lâu năm
đạt 14,70% diện tích tự nhiên.
Về phát triển muối:
Đến năm 2020, diện tích sản xuất là 2.731ha,
sản lượng đạt 180.000 tấn và định hướng đến năm 2030 là 2.400ha, sản lượng đạt
200.000 tấn.
Để đạt được các mục tiêu đề ra, tỉnh Bạc Liêu
định hướng phát triển ngành nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản theo hướng:
- Quy hoạch phát triển sản xuất nông, lâm,
diêm nghiệp và thủy sản tỉnh Bạc Liêu theo cơ chế thị trường, đảm bảo các
mục tiêu cơ bản về phúc lợi cho nông dân và người tiêu dùng; chuyển mạnh từ phát
triển theo chiều rộng lấy số lượng làm mục tiêu phấn đấu sang nâng cao chất
lượng, hiệu quả thể hiện bằng giá trị, lợi nhuận; đồng thời, chú trọng đáp ứng
các yêu cầu về xã hội; gắn phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp với
bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo phát triển bền vững.
- Tập trung khai thác và tận dụng tối đa lợi
thế của nền nông nghiệp nhiệt đới; xây dựng và phát triển các vùng chuyên canh
quy mô lớn theo hình thức trang trại, gia trại, khu nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, đạt các tiêu chuẩn quốc tế phổ biến về an toàn vệ sinh thực phẩm; kết
nối sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản
phẩm; chuyển giao khoa học, công nghệ cho nông, ngư dân đáp ứng yêu cầu tăng
nhanh giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích đất canh tác.
- Giảm thiểu tác động bất lợi về môi trường
do việc khai thác các nguồn lực cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp;
khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn môi trường kèm theo cơ chế giám sát chặt
chẽ để thúc đẩy phát triển chuỗi cung ứng nông nghiệp xanh.
Giải pháp chủ yếu để đạt được các chỉ tiêu
của ngành nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản là huy động vốn bằng nhiều hình
thức như: BOT, BT, BTO, PPP, trong đó nguồn vốn ngân sách, vốn ODA chủ yếu tập
trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư, diêm
nghiệp.
b) Công nghiệp - xây dựng:
Bạc Liêu đặt mục tiêu phấn đấu đến năm 2020,
tỷ trọng giá trị gia tăng khu vực ngành công nghiệp - xây dựng trong GRDP đạt
khoảng 16 - 17%; một số ưu tiên phát triển khu vực công nghiệp - xây dựng của
tỉnh Bạc Liêu phù hợp với định hướng tăng trưởng xanh bao gồm:
- Tập trung phát triển các ngành công nghiệp
có lợi thế như: Chế biến nông, thủy sản, năng lượng, muối và sản phẩm từ muối,
may mặc, cơ khí chế tạo nông cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, khuyến khích phát
triển mạnh công nghiệp vi sinh, hóa chất phục vụ nuôi trồng thủy sản; củng cố
và nâng cao các hoạt động tiểu thủ công nghiệp, hình thành các cụm tiểu thủ
công nghiệp tại trung tâm xã, sản xuất các nguyên liệu cung cấp cho khu công
nghiệp tập trung.
- Khuyến khích đầu tư phát triển các cơ sở
sản xuất công nghiệp với công nghệ hiện đại, ít gây ô nhiễm, phù hợp với nhu
cầu phát triển của tỉnh; phấn đấu đến năm 2020 thu hút đầu tư lấp đầy khu công
nghiệp Trà Kha và khoảng 20 - 30% khu công nghiệp Láng Trâm.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, nhất là các
cơ sở chế biến thủy sản, các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp,... đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ theo hướng hiện đại, tiết kiệm
năng lượng và giảm thiểu chất thải, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao
năng suất lao động giảm giá thành sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh và góp
phần bảo vệ môi trường; hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô và sơ chế, tăng cường
chế biến, xuất khẩu các mặt hàng có giá trị gia tăng cao.
- Tổ chức, sắp xếp lại các ngành nghề sản
xuất tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền thống theo hướng nâng cao chất
lượng, khả năng cạnh tranh gắn với xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu cho sản phẩm
hàng hóa, nhất là các mặt hàng truyền thống; có chính sách hỗ trợ các cơ sở sản
xuất sản phẩm cơ khí phục vụ, phát triển công nghiệp cơ khí đóng và sửa chữa
tàu thủy; từng bước tổ chức đưa các làng nghề vào hệ thống các khu, điểm du
lịch của tỉnh, gắn phát triển làng nghề với phát triển du lịch.
Đối với phát triển đô thị, Bạc Liêu sẽ triển
khai xây dựng chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và của từng đô thị trong
tỉnh; đẩy nhanh quá trình thành lập mới một số đô thị loại V (được nâng cấp từ
trung tâm xã) theo định hướng quy hoạch xây dựng vùng của tỉnh; tỉnh định hướng
tiếp tục thực hiện công tác phủ kín quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết tại
các đô thị và khu dân cư nông thôn để thực hiện đầu tư nâng cấp và chỉnh trang
đô thị, khu dân cư đảm bảo đồng bộ; phát triển đô thị hài hòa với nông thôn; xây
dựng thành phố Bạc Liêu từng bước trở thành thành phố xanh, sạch, đẹp và văn
minh và từng bước hiện đại; thành phố du lịch; trung tâm bảo tồn và phát huy
nghệ thuật đờn ca tài tử.
Tỉnh sẽ tập trung xây dựng trung tâm các
huyện từng bước theo hướng xanh - sạch - đẹp, văn minh; tiếp tục đầu tư đồng bộ
cơ sở hạ tầng trung tâm các huyện theo mô hình đô thị; đồng thời, các dự án dân
cư đang triển khai theo quy hoạch sẽ được triển khai để hình thành khu hành
chính - kinh tế - vui chơi giải trí mới của thành phố Bạc Liêu phù hợp với điều
kiện cho phép.
c) Thương mại dịch vụ:
Bạc Liêu định hướng phát triển ngành dịch vụ
như thương mại, du lịch, tài chính, ngân hàng, bưu chính viễn thông sẽ có đóng
góp cao cho phát triển kinh tế. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ
khoảng 8 - 9%/năm giai đoạn 2016 - 2020; tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và
dịch vụ tăng bình quân 13,2%/năm; nâng kim ngạch xuất khẩu lên 785 triệu USD,
tăng bình quân 11,9%/năm.
Tỉnh sẽ tập trung phát triển các loại hình
dịch vụ, nhất là thương mại, du lịch và các loại hình dịch vụ mà tỉnh có tiềm
năng, lợi thế; ưu tiên đầu tư và khuyến khích đầu tư phát triển dịch vụ du
lịch, nhất là loại hình du lịch sinh thái, tín ngưỡng; đưa du lịch Bạc Liêu
thực sự trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh và trở thành trung tâm du
lịch của vùng, tạo động lực thúc đẩy kinh tế phát triển.
d) Định hướng đến năm 2020:
- Hình thành 74 chợ, trong đó chợ loại I là
10 chợ; chợ loại II là 12 chợ; chợ loại III là 52 chợ trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu.
- Đến năm 2020 đầu tư hình thành tương đối
hoàn chỉnh 08 trung tâm thương mại, bao gồm 01 trung tâm cấp tỉnh tại thành phố
Bạc Liêu và 07 trung tâm thương mại khu vực: Thị trấn Hòa Bình, Giá Rai, Hộ
Phòng, Gành Hào, Phước Long, Ngan Dừa, Châu Hưng.
- Hình thành đầy đủ các cụm thương mại - dịch
vụ tại: Hiệp Thành, Nhà Mát, Trà Kha thuộc thành phố Bạc Liêu; 03 cụm thương
mại - dịch vụ thuộc huyện Hòa Bình: Cụm Vĩnh Hậu, Bàu Sàng, Cái Cùng; 02 cụm
thuộc huyện Vĩnh Lợi gồm: Cụm Vĩnh Hưng, Cái Dầy; 02 cụm thuộc thị xã Giá Rai
gồm: Cụm Phong Thạnh, Nhàn Dân; 03 cụm thuộc huyện Phước Long gồm: Cụm Phó
Sinh, Chủ Chí, Vĩnh Phú Đông; 02 cụm thuộc huyện Hồng Dân gồm: Cụm Ba Đình,
Ninh Quới A; 02 cụm thuộc huyện Đông Hải gồm: Cụm Kinh Tư, Cái Cùng.
- Đến năm 2020 hình thành các siêu thị ở các
trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh, đồng thời phát triển thêm các cửa hàng
tự chọn loại vừa và nhỏ tại các cụm thương mại phù hợp với phát triển sức mua
của xã hội.
Lĩnh vực bưu chính viễn thông phát triển có
hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu đời sống nhân dân 100% số xã có bưu điện văn hóa
xã; số thuê bao điện thoại đạt 923.493 trong đó có 804.066 thuê bao điện
thoại di động, 30.880 thuê bao internet, tăng bình quân 14%/năm; hoạt động dịch
vụ bưu chính viễn thông trên địa bàn được mở rộng và tăng nhanh, đi trước một
bước so với các ngành khác; đến nay, bưu chính viễn thông của tỉnh đã phủ sóng
khắp vùng, có thể đảm bảo được nhu cầu trao đổi trong nước và ngoài nước; tuy
nhiên, cơ sở vật chất của các đài truyền thanh huyện, các xã, phường, thị trấn
do nguồn kinh phí đầu tư còn hạn chế nên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu hoạt
động.
Các loại hình dịch vụ khác như: Y tế, bảo
hiểm, giáo dục, văn hóa, nhà hàng, khách sạn, tư vấn pháp luật đều có sự tăng
trưởng về số lượng và chất lượng dịch vụ.
Chương II
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1. Những
giá trị tài nguyên tự nhiên của Bạc Liêu:
1.1. Tài nguyên rừng:
Tỉnh Bạc Liêu có 4.701ha diện
tích đất lâm nghiệp có rừng (2015), trong đó phần lớn là rừng phòng hộ với tổng
diện tích 2.906ha còn lại là rừng đặc dụng (217 ha) và rừng sản xuất (55.4ha).
Theo quy định các tiêu chí hệ
thống rừng đặc dụng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì rừng đặc
dụng Bạc Liêu thuộc loại khu bảo tồn thiên nhiên; nhìn chung trữ lượng rừng
được cải thiện; hệ sinh thái rừng được bảo tồn và phát triển; không để xảy ra
cháy rừng tại các khu bảo tồn thiên nhiên, trong đó:
- Vườn
chim Bạc Liêu là khu bảo tồn có sự đa dạng sinh học cao, thuộc địa bàn
phường Nhà Mát, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu, có diện tích 126,7ha, độ che
phủ rừng đạt 81,92 % diện tích vùng lõi; rừng ngập mặn cây gỗ nhỏ và cây bụi,
trữ lượng rừng bình quân 30m3/ha có rừng, tổng trữ lượng rừng 3.114m3.
- Khu
rừng đặc dụng ấp Canh Điền thuộc địa bàn ấp Canh Điền, xã Long Điền Tây,
huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu, có diện tích 128ha; độ che phủ rừng đạt 76,09%
diện tích vùng lõi; trữ lượng rừng bình quân 50,0m3/ha có rừng, tổng
trữ lượng rừng 4.870m3.
Rừng
phòng hộ ven biển Đông của tỉnh Bạc Liêu thuộc loại rừng phòng hộ chắn sóng,
lấn biển nằm trên địa giới hành chính thành phố Bạc Liêu, huyện Hòa Bình và
huyện Đông Hải, phía Bắc giáp đê biển Đông của tỉnh, phía Đông giáp tỉnh Sóc
Trăng, phía Tây giáp tỉnh Cà Mau và phía Nam giáp biển Đông.
Tại Bạc
Liêu hiện có 05 vườn chim tư nhân (quy mô diện tích từ 2ha/vườn trở lên), với
tổng diện tích 43,1ha, trong đó diện tích có rừng là 21,2ha, trữ lượng rừng
636m3; đất nuôi trồng thủy sản và chuyên dùng 21,9ha; hiện có khá
nhiều loài chim và cây rừng phát triển tương đối tốt.
1.2. Tài nguyên biển:
Vùng biển Bạc Liêu rộng trên 40.000km2
(trong đó vùng đặc quyền kinh tế 20.742km2), trữ lượng hải sản lớn,
phong phú về chủng loại (như cá có tới 661 loài). Nhiều loại có trữ lượng và
giá trị kinh tế cao như tôm biển các loại, cá Hồng, cá Gộc, cá Sao, cá Thu, cá
Chim, cá Đường; trữ lượng cá đáy và cá nổi lên đến trên 800 nghìn tấn, hàng năm
có thể khai thác từ 240 nghìn đến 300 nghìn tấn; tôm biển có trên 30 loài, có
thể đánh bắt khoảng 10 nghìn tấn mỗi năm; ngoài ra, ở vùng biển Bạc Liêu còn
nhiều loài hải sản khác có thể khai thác hàng hóa như mực, sò huyết…
1.3. Tài nguyên khoáng sản:
Theo các tài liệu địa chất, Bạc
Liêu hầu như không có tài nguyên khoáng sản nào đáng kể, nhất là với trữ lượng
để phát triển công nghiệp; nằm giữa hai khu vực có tiềm năng dầu khí lớn là Cửu
Long và vùng biển phía Tây đang được thăm dò khai thác, tuy là triển vọng xa,
song Bạc Liêu có thể hưởng lợi từ việc khai thác này; ngoài ra còn có đất sét
và các bãi cát bồi lắng khu vực cửa sông Gành Hào với trữ lượng lớn, có thể
thăm dò khai thác để san lấp mặt bằng cho các công trình xây dựng.
1.4. Tài nguyên nước:
a) Nước mặt:
Đối với vùng phía Bắc QL 1A (quy
mô DTTN 157.224ha) được chia thành 02 tiểu vùng sinh thái: Tiểu vùng giữ ngọt
ổn định (quy mô DTTN 75.720ha), nước ngọt hầu như quanh năm, thuận lợi cho sản
xuất nông nghiệp; tiểu vùng chuyển đổi sản xuất (quy mô DTTN 81.504ha, kéo dài
từ kinh Quản lộ - Giá Rai theo kinh Quản lộ - Phụng Hiệp đến kinh xáng Ngan
Dừa), mùa mưa giữ nước ngọt để trồng lúa, nuôi trồng thủy sản nước ngọt; mùa
khô được điều tiết nước mặn vào vùng để NTTS nước mặn, lợ (từ tháng 12 năm
trước đến hết tháng 6 dương lịch năm sau).
Đối với vùng phía Nam QL 1A (quy
mô diện tích 99.870ha, trong đó có 10.222ha đất bãi bồi ven biển), do chịu ảnh
hưởng trực tiếp chế độ nhật triều biển Đông nên nguồn nước mặt bị nhiễm mặn
hoàn toàn.
Chất lượng nước, theo đánh giá
của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bạc Liêu vẫn nằm trong giới hạn cho phép
đối với sản xuất nông, lâm, ngư và diêm nghiệp, nhưng không thể dùng cho ăn,
uống và sinh hoạt của con người, chăn nuôi và phát triển công nghiệp.
b) Nước ngầm:
Trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu tồn
tại 03 tầng chứa nước có trữ lượng lớn, chất lượng tốt; hiện tại tầng nước đang
được khai thác sử dụng nhiều có độ sâu trung bình từ 80 đến 200m; trữ lượng
khai thác 1.573.792m3/ngày đêm; có thể xây dựng nhà máy nước ngầm
với công suất 3.000m3/ngày - 10.000m3/ngày.
Trữ lượng khai thác cấp A + B là
trữ lượng khai thác đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê chuẩn tại Quyết
định số 56/QĐ-TNMT ngày 17 tháng 01 năm 2005, với trữ lượng cấp A + B đạt
16.081m3/ngày, đây là trữ lượng của 08 giếng khoan của Công ty Cấp
nước và Môi trường đô thị Bạc Liêu khai thác ở tầng chứa nước Pleistocen giữa -
trên (qp2-3); thời gian khai thác các giếng nước nói trên đã trên 10 - 15 năm,
song lưu lượng khai thác của các giếng khoan vẫn ổn định.
Trữ lượng khai thác cấp C1 thì
tổng lưu lượng cấp C1 đã được đánh giá ở tỉnh Bạc Liêu là 264.053m3/ngày
(năm 2010); trữ lượng khai thác cấp C2 là trữ lượng khai thác tiềm năng nước
dưới đất, trong đó trữ lượng tĩnh trọng lực là 2.585.213 m3/ngày và
trữ lượng tĩnh đàn hồi là 12.284m3/ngày.
1.5. Sự đa dạng về các cảnh quan
- hệ sinh thái:
Diện tích các hệ sinh thái chính
trên địa bàn tỉnh được trình bày trong Bảng 3.
Bảng 3.
Diện tích các hệ sinh thái chính trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
STT
|
Hệ sinh thái
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ so DTTN (%)
|
1
|
Hệ sinh thái đồng ruộng
|
77.615,10
|
30,19
|
2
|
Hệ sinh thái nông nghiệp trên cạn
|
1.772,72
|
0,69
|
3
|
Hệ sinh thái vườn
|
23.611,70
|
9,18
|
4
|
Hệ sinh thái rừng (*)
|
5.618,9
|
2,19
|
5
|
Hệ sinh thái ao nuôi
|
114.161,66
|
44,40
|
6
|
Hệ sinh thái đồng muối
|
2.662,07
|
1,04
|
7
|
Hệ sinh thái dân cư
|
4.305,24
|
1,67
|
8
|
Hệ sinh thái thủy vực
|
16.566,27
|
6,44
|
|
Cộng
|
246.128,36
|
95,73
|
(Nguồn: Tổng hợp từ hiện trạng sử
dụng đất tỉnh Bạc Liêu năm 2015)
Trong các hệ sinh thái tại Bạc
Liêu, hệ sinh thái quan trọng nhất là hệ sinh thái rừng, đặc biệt là rừng đặc
dụng và rừng phòng hộ ven biển (rừng ngập mặn); trên địa bàn tỉnh, hiện có 3
loại rừng đó là: Rừng đặc dụng; rừng phòng hộ và rừng sản xuất; việc bảo vệ,
phát triển diện tích rừng trên địa bàn tỉnh còn nhiều hạn chế trong công tác
khoán rừng, thu hút nguồn xã hội hóa trong công tác phát triển rừng.
a) Khu bảo tồn thiên nhiên Vườn
chim Bạc Liêu:
Theo kết quả điều tra, đánh giá
đa dạng sinh học của Viện Sinh học Nhiệt đới Thành phố Hồ Chí Minh (giai đoạn
2003 - 2011), Khu BTTN Vườn chim Bạc Liêu có sự đa dạng sinh học cao:
- Khu hệ thực vật: Khu BTTN Vườn
chim Bạc Liêu rất đa dạng, phong phú với sự góp mặt của các loài cây rừng ngập
mặn gồm 194 loài thực vật bậc cao, thuộc 73 họ của 3 ngành thực vật.
- Khu hệ thú: 16 loài thú (4 loài
thú quý hiếm trong sách Đỏ Việt Nam).
- Khu hệ chim: Khu BTTN Vườn chim
Bạc Liêu có sự đa dạng sinh học khá cao với 104 loài chim, thuộc 33 họ và 11
bộ, trong đó, có 54 loài chim bụi, 23 loài chim nước.
- Khu hệ lưỡng cư, bò sát: 8 loài
ếch, nhái, 21 loài bò sát (trong đó có 6 loài quý hiếm trong sách Đỏ Việt Nam).
- Khu hệ cá: 96 loài cá nước ngọt
và nước lợ (trong đó có 6 loài trong sách Đỏ Việt Nam).
- Ngoài ra, còn 22 loài
bướm đặc trưng cho vùng thấp ở khu vực ĐBSCL và 35 loài thực vật phiêu sinh, 03
loài động vật đáy.
b) Vườn chim Canh Điền - Đông
Hải:
Hiện nay, thảm thực vật rừng được
tỉa thưa và làm giàu, trồng bổ sung các loài cây dẫn dụ các loài chim đến cư
trú và sinh sản ngày càng nhiều gồm cò, vạc, cồng cộc... và các loài chồn, rái
cá, rắn, trăn, cá, tôm, cua... theo số liệu điều tra của Trung tâm Đa dạng sinh
học và Phát triển (CBD) lần đầu tiên nghiên cứu ở khu vực này đã ghi nhận được
63 loài chim.
c) Rừng phòng hộ (rừng ngập mặn):
Rừng ngập mặn ven biển tỉnh Bạc
Liêu có 67 loài cá thuộc 39 họ của 13 bộ cá khác nhau; trong số 67 loài được
xác định, đa dạng nhất là bộ cá Vược với 38 loài, chiếm 56,72% tổng số loài.
Khu hệ động vật của hệ sinh thái
rừng ngập mặn ven biển khá phong phú.
Về đa dạng sinh học thực vật vùng
ven biển tỉnh Bạc Liêu thì rừng ngập mặn ven biển bao gồm 49 loài, trong đó có
15 loài (chiếm 31%) là cây rừng ngập mặn thực sự và 34 loài (chiếm 69%) cây gia
nhập rừng ngập mặn thuộc 27 họ.
d) Vùng sinh thái đất phèn huyện
Phước Long và huyện Hồng Dân:
Hệ động vật của vùng sinh thái
đất ngập phèn, lớp lưỡng cư có hệ số đa dạng loài so với khu hệ động vật của
tỉnh là khá cao; động vật chủ yếu là các loài dơi, chuột chù nhà, chuột đồng,
chuột cống.
1.6. Tài nguyên năng lượng sạch:
Theo Quy hoạch phát triển điện
lực quốc gia, trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu sẽ xây dựng và đưa vào vận hành Nhà
máy Nhiệt điện Cái Cùng thuộc địa bàn hai huyện Đông Hải và Hòa Bình trong
tương lai; tuy nhiên, cuối năm 2016, lãnh đạo tỉnh Bạc Liêu đã chủ động xin
Trung ương loại bỏ quy hoạch dự án cho rằng, dự án nhiệt điện Cái Cùng là nhà
máy nhiệt điện than do lo ngại dự án có thể gây ô nhiễm không nhỏ tới môi
trường và ảnh hưởng tới hoạt động nuôi trồng thủy sản của tỉnh; theo nghiên
cứu, nhiệt điện than là loại hình sản xuất điện cần sử dụng một lượng nước rất
lớn (1MWh cần 4.163 lít nước), trong đó 95% lượng nước dùng để làm mát7.
Bạc Liêu có thế mạnh phát triển các dạng năng
lượng tái tạo (NLTT) đặc biệt là điện gió và Bạc Liêu được đánh giá là một trong
những địa phương có tiềm năng khai thác lớn nhất trên cả nước; một số nguồn
NLTT khác như mặt trời, nhiệt điện trấu; bã mía, năng lượng thủy triều mặc dù
có tiềm năng nhưng hiện chưa được đánh giá đầy đủ hoặc thực hiện quy hoạch phát
triển hay tiềm năng khai thác kinh tế chưa thực sự khả thi trong bối cảnh hiện
tại.
Theo Quy hoạch phát triển điện
gió tỉnh Bạc Liêu giai đoạn đến 2020, có xét đến 2030, tỉnh đặt mục tiêu phát
triển 401MW với sản lượng điện gió tương ứng khoảng 882 triệu kWh; đến 2030 dự kiến
đạt 2.507MW với sản lượng điện gió tương ứng khoảng 5.514 triệu kWh.
Hiện nay Nhà máy Điện gió Bạc
Liêu được xây dựng trên mặt biển chiếm tổng diện tích gần 1.050ha
thuộc địa bàn xã Vĩnh Trạch Đông, thành phố Bạc Liêu; đây
là dự án trọng điểm của tỉnh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời
cung cấp thêm điện năng cho lưới điện quốc gia; dự án xây dựng nhà máy được
chia làm 2 giai đoạn, bao gồm 62 turbin điện gió với tổng
công suất là 99,2MW; dự án được khởi công ngày 09 tháng 9 năm 2010 và hoàn
thành vào ngày 18/01/2016, 62 turbin điện gió đã đưa vào vận hành, tính
đến thời điểm này đã hòa lưới điện quốc gia điện năng sản xuất là 475,5 triệu
kWh.
2. Diễn
biến môi trường và biến đổi khí hậu:
Những tác động do phát triển kinh
tế - xã hội đến môi trường:
Kết quả quan trắc và đánh giá của
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bạc Liêu gần đây cho thấy:
- Chất lượng môi trường không khí
khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2011 - 2015 ở mức độ tương
đối tốt; đa phần các thông số ô nhiễm đều nằm trong giá trị giới hạn cho phép,
chỉ riêng thông số bụi là vượt qua quy chuẩn cho phép; nhìn chung, chất lượng
không khí tại các khu vực đô thị, tập trung dân cư như thành phố Bạc Liêu, thị
trấn Hòa Bình kém hơn các khu vực khác; trong mùa mưa, chất lượng không khí tốt
hơn trong mùa khô; chất lượng không khí có xu hướng được cải thiện dần qua các
năm.
- Kết quả quan trắc chất lượng
nước mặt năm 2015 tại các sông, kênh rạch chính chảy qua địa bàn các huyện,
thị, thành phố của tỉnh cho thấy: Chất lượng nước mặt tại một số điểm quan
trắc trên địa bàn tỉnh đã bị ô nhiễm thể hiện qua kết quả các thông số như:
Sắt, TSS, N-NO2-, N-NH4+, BOD5, COD và P-PO43-,
Coliforms đã vượt giới hạn cho phép của QCVN 08:2008/BTNMT; kết quả quan
trắc chất lượng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu trong gian đoạn 2011 -
2015 cho thấy tại hầu hết các vị trí quan trắc đều ô nhiễm chất hữu cơ khá cao;
tuy nhiên, trên thực tế nguồn nước mặt trên địa bàn tỉnh vẫn có thể sử
dụng được cho mục đích cấp nước sinh hoạt khi có biện pháp xử lý phù hợp và các
mục đích khác như: Tưới tiêu, giao thông thủy.
- Kết quả quan trắc chất lượng
đất trên địa bàn Bạc Liêu trong giai đoạn 2011 - 2015 cho thấy chất lượng đất
tại các khu vực phát triển nông nghiệp và thủy sản của tỉnh Bạc Liêu còn tốt,
chưa có dấu hiệu ô nhiễm và được cải thiện tốt hơn qua các năm; đất ở khu vực
tỉnh Bạc Liêu vẫn chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm bởi kim loại nặng; trong vài năm
trở lại đây quá trình phèn hóa, mặn hóa ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long diễn ra
mạnh mẽ, tập trung phần lớn ở bán đảo Cà Mau, trong đó có tỉnh Bạc Liêu; ở tỉnh
Bạc Liêu, quá trình sử dụng đất ven biển với các tác động của con người đã làm
cho môi trường đất bị biến đổi, kết hợp với các hoạt động khác như bao ví bãi
bồi, đào đắp thủy lợi, mở rộng vuông tôm, canh tác nông nghiệp đã chuyển dần
phèn tiềm tàng của môi trường đất tự nhiên thành phèn hoạt động gây ra các độc
tố trong môi trường đất như Fe3+, Al3+, kim loại nặng
(Cu, Pb, Cd…); đồng thời, quá trình yếm khí ngập nước bị phá vỡ của đất ven
biển sang trạng thái lộ thiên, oxy hóa mạnh cũng góp phần làm ô nhiễm môi
trường đất; môi trường đất bị ô nhiễm sẽ kéo theo sự ô nhiễm nước ngầm, nước
mặt, do đó để bảo vệ môi trường đất cần có biện pháp quản lý sử dụng tài nguyên
hợp lý, trồng trọt, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu đúng theo
hướng dẫn quy định.
Kết quả phân tích xu thế và dự
báo các kịch bản BĐKH trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu cho thấy điều kiện khí tượng
tỉnh Bạc Liêu ngày càng diễn biến phức tạp và xu thế khắc nghiệt hơn; nhiệt độ
tăng cao hơn trung bình nhiều năm vào các tháng mùa khô và lượng mưa tăng nhiều
hơn trong các tháng mùa mưa; các ảnh hưởng chính của BĐKH đối với tỉnh Bạc Liêu
là tình trạng ngập úng do nước biển dâng, xâm nhập mặn và sạt lở đất gây ảnh hưởng
lớn tới hoạt động sản xuất nông nghiệp bao gồm canh tác, nuôi trồng thủy sản,
giao thông và hệ thống cơ sở hạ tầng; khi lượng mưa gia tăng và mực nước biển
dâng sẽ làm tăng độ sâu, thời gian và cường độ ngập lụt trên các con đường nằm
trong khu vực địa hình trũng thấp, ăn mòn các kết cấu đường do nhiễm mặn; đối
với hệ thống đường thủy sẽ làm thay đổi một số đoạn ở lòng sông, điều đó gây
cản trở cho lưu thông, ngoài ra gây ra hiện trạng ngập úng ở các cảng; khi
cường độ và tần suất bão và áp thấp nhiệt đới gia tăng sẽ phá hủy và làm hư
hỏng nền đường, mố cầu, bến cảng, tín hiệu giao thông khi mưa, bão cường độ lớn
xảy ra.
BĐKH cũng gây một số tác động đến
môi trường, hệ sinh thái và hoạt động sản xuất tại tỉnh, tác động không nhỏ đến
các hệ sinh thái và tính đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu; gây ra
cháy rừng do nhiệt độ tăng cao trong mùa khô, mất một số diện tích rừng do nước
biển dâng cao, thay đổi cấu trúc quần xả hệ động thực vật trong rừng do xâm
nhập mặn (Vườn chim Bạc Liêu), hệ sinh thái nước mặn/lợ có khuynh hướng lấn áp
hệ sinh thái nước ngọt do xâm nhập mặn.
Với định hướng phát triển nhanh
kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, các vấn đề môi trường
dự báo sẽ phát sinh trong tương lai là:
- Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật
bảo vệ môi trường chưa đáp ứng nhu cầu phát triển, đặc biệt là hệ thống thoát
nước và xử lý nước thải đô thị, thu gom và xử lý rác trong đô thị và nông thôn,
kiểm soát ô nhiễm môi trường trong hoạt động chăn nuôi.
- Gia tăng ô nhiễm nguồn nước mặt
do ảnh hưởng của nước thải trong quá trình phát triển công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp, nước thải sinh hoạt, hoạt động chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và
thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp.
- Nhiễm bẩn nước mặt và rác thải,
đặc biệt là khu vực đô thị và cận đô thị, các khu cụm công nghiệp.
- Gia tăng tổng lưu lượng nước thải
từ hoạt động nuôi trồng thủy sản với nồng độ các chất dinh dưỡng, thuốc kháng
sinh và vi khuẩn gây bệnh cao gây ô nhiễm nguồn nước.
- Giảm sút tài nguyên sinh học,
chủ yếu tại khu vực ven sông và kênh chính, và các khu vực lân cận đô thị.
- Gia tăng các sự cố về sạt lở, sự
cố môi trường công nghiệp.
- Việc khai thác nước ngầm ngày
càng trở nên phổ biến.
- Vấn đề phát sinh chất thải rắn,
lỏng và khí thải (gồm cả bụi), chất thải nguy hại... trong quá trình đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông...
Do đó, cần có những định hướng
trong việc quản lý và bảo vệ môi trường nhằm bảo vệ môi trường trong thời gian
hiện tại cũng như phòng ngừa, cải thiện môi trường trong giai đoạn đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
Chương
III
1. Đầu tư
xanh:
1.1. Thành tựu và kết quả:
Bạc Liêu đã đầu tư sự quan tâm
đáng kể cho công tác bảo vệ môi trường, ứng dụng công nghệ mới, chiến lược,
sáng kiến, hay hoạt động xanh (hoạt động phát triển tiêu tốn ít hơn các nguồn
tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và tăng cường ứng dụng các nguồn năng
lượng tái tạo, công nghệ sạch hay các chuỗi cung ứng xanh…); công tác BVMT đã
được đầu tư mạnh hơn thông qua việc tăng kinh phí hoạt động cho các cơ quan quản
lý môi trường, cải thiện trang thiết bị, tăng dần mức chi ngân sách nhà nước
cho bảo vệ môi trường và ứng phó với BĐKH; nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường
được phân bổ đảm bảo 1% tổng chi ngân sách nhà nước của tỉnh và đảm bảo tăng dần
theo tốc độ phát triển kinh tế tỉnh.
Tỉnh cũng đã chú trọng kêu gọi nghiên cứu và đầu tư cho các dự án
phát triển năng lượng sạch như điện mặt trời, hay điện gió, tiêu biểu là công
trình Điện gió Bạc Liêu do Công ty TNHH Xây dựng - Thương mại và Du lịch Công
Lý (Cà Mau) làm chủ đầu tư; dự án có quy mô công suất là 99,2MW với 62 turbin
gió, vốn đầu tư 5.217 tỷ đồng.
Ngoài ra, các hoạt động nhằm tranh thủ các dự án ODA cho các lĩnh vực
ưu tiên như phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội (điện, giao thông, cấp
thoát nước, các công trình công cộng) hay các dự án bảo vệ môi trường, phòng
chống thiên tai, v.v… đã được đẩy mạnh.
Tỉnh cũng đã kết hợp các dự án quốc tế để thực hiện các mô hình
điểm và nhân rộng mô hình giảm phát thải khí nhà kính trong sản xuất nông
nghiệp; đi đầu là trong canh tác lúa, Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Bạc Liêu
phối hợp với GIZ (Tổ chức Hợp tác phát triển Đức) triển khai thực hiện 30
điểm trình diễn kỹ thuật tưới nước tiết kiệm “Ướt khô xen kẽ” cho nông dân; đây
là phương thức cấy lúa không phải lúc nào cũng cần ngập nước và chỉ cần bơm
nước vào ruộng cao tối đa là 5cm; đây là một hướng đi mới cho canh tác lúa nước
trước những tác động của biến đổi khí hậu khiến hiện tượng khô hạn, xâm mặn tại
Bạc Liêu diễn ra trên diện rộng, lượng nước ngày một sụt giảm, đặc biệt là giảm
lượng phát thải khí nhà kính từ canh tác lúc ngập nước thường xuyên; kết quả
từ 2 vụ lúa trồng thử nghiệm vụ Đông Xuân 2011 - 2012 đến vụ Đông Xuân
2013 - 2014, Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Bạc Liêu đánh giá, thông qua kỹ thuật
“Ướt khô xen kẽ” có thể giảm từ 15-30% lượng nước tưới mà không ảnh hưởng tới
năng suất; với việc áp dụng kỹ thuật “Ướt khô xen kẽ” kết hợp với chương trình
“1 phải 5 giảm”, lợi nhuận bình quân tăng từ 3,8 triệu đồng/vụ/ha lên 7 triệu đồng; Dự
án GIZ Bạc Liêu đã hỗ trợ 30ha, nhưng diện tích nông dân tự thực hiện lên đến
701,53ha.
1.2. Hạn chế và tồn tại:
Huy động vốn đầu tư Xanh chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển, kể cả
vốn ngân sách nhà nước, vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế ngoài nhà nước và
trong nhân dân; tỉnh chưa có các cơ chế chính sách hữu hiệu nhằm thu hút đầu tư
mạnh hơn vào các chiến lược, sáng kiến, hay hoạt động Xanh.
Cơ cấu thu hút đầu tư FDI chưa được điều chỉnh phù hợp, các nguồn
vốn FDI chưa được định hướng tập trung vào các lĩnh vực tăng trưởng Xanh (như
lĩnh vực NLTT mà tỉnh có thế mạnh điện đốt trấu, điện mặt trời...) hay vào các
dự án áp dụng công nghệ tiên tiến, tạo ra các sản phẩm thân thiện với môi
trường và có giá trị gia tăng cao.
Việc tái cấu trúc các ngành sản xuất nông, lâm, ngư và diêm nghiệp
theo hướng xanh hóa, sử dụng hiệu quả năng lượng và tài nguyên với giá trị gia
tăng cao còn hạn chế; nông nghiệp phát triển còn ở trình độ thấp, tiềm ẩn nhiều
nguy cơ thiếu bền vững; dịch vụ, ngành nghề nông thôn phát triển chưa đa dạng,
quy mô nhỏ, ngành hàng phân tán, sử dụng nhiều công lao động, hiệu quả đầu tư
thấp, khó phát triển; việc giám sát chất lượng sản phẩm ngành nghề nông thôn và
bảo vệ môi trường làng nghề chưa được quan tâm đúng mức.
Do khó khăn về nguồn ngân sách, nên việc đầu tư vào bảo tồn, phát
triển và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn tự nhiên, giảm phát thải khí nhà kính,
cải thiện nâng cao chất lượng môi trường chưa được quan tâm đầu tư đúng mức;
công tác nghiên cứu xác định tiến bộ kỹ thuật và chuyển giao tiến bộ khoa học,
công nghệ còn hạn chế; dẫn đến các ngành sản xuất nông, lâm, ngư và diêm nghiệp
phát triển chưa ổn định, trình độ thấp, tiềm ẩn nhiều nguy cơ thiếu bền vững, sản
xuất luôn bị ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh.
Việc huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật về
bảo vệ môi trường như các khu xử lý chất thải rắn, hệ thống thu gom, xử lý nước
thải chưa theo kịp với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; việc xử lý
triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng còn chậm do nguồn kinh
phí địa phương có hạn, nhu cầu vốn để xử lý quá lớn, nên trong thời gian qua,
tỉnh chi một phần kinh phí hạn hẹp để khắc phục, hạn chế ô nhiễm môi trường và
chưa giải quyết dứt điểm triệt để ô nhiễm môi trường.
Vẫn còn một bộ phận cộng đồng dân cư và cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ chưa ý thức trách nhiệm trong công tác bảo vệ môi trường, một số
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải
chưa đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường hoặc chưa
vận hành đồng bộ, thường xuyên.
2. Phát
triển hạ tầng:
2.1. Thành tựu và kết quả:
Kết cấu hạ tầng giao thông, điện, nước, viễn thông và các hạ tầng
khác đã và đang được Bạc Liêu đầu tư nâng cấp, hoàn thiện, đặc biệt là hạ tầng
các khu công nghiệp và hạ tầng giao thông, tạo sự chuyển biến rõ nét trong phát
triển đô thị và xây dựng các công trình trọng điểm tầm cỡ quốc gia.
a) Về hạ tầng giao thông:
Phát triển hạ tầng giao thông thống nhất, đồng bộ với quy hoạch
ngành GTVT, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
với mục tiêu là đảm bảo kết nối các trung tâm kinh tế lớn với nhau và với các
đầu mối giao thông cửa ngõ đồng bộ, thông suốt, an toàn; giai đoạn 2011 - 2015,
toàn tỉnh đã xây dựng, nâng cấp 897 tuyến đường nhựa và bê tông xi măng với
tổng chiều dài 1.122,25km; xây dựng mới 1.222 cầu cơ bản và bán cơ bản dài
22.140m, tổng kinh phí đầu tư 892,96 tỷ đồng.
Các công trình giao thông huyết mạch, động lực cho phát triển của
tỉnh đã được nghiệm thu đưa vào sử dụng như: Tuyến Quốc lộ 1A tránh thành phố
Bạc Liêu; đường Cầu Sập - Ninh Quới; An Trạch - Định Thành - An Phúc; Vĩnh Mỹ -
Phước Long; Giá Rai - Gành Hào; Thống Nhất 2; cầu Phó Sinh 2; cầu Phước Long 2;
cầu Định Thành A;… đồng thời, đã kiến nghị Trung ương và được chấp nhận đưa 3
tuyến đường: Gành Hào - Giá Rai - Phó Sinh - Cạnh Đền, Hộ Phòng - Chủ Chí - Chợ
Hội, Cầu Sập - Ninh Quới - Ngan Dừa - Quốc lộ 63 thành tuyến nhánh nối vào
đường Hồ Chí Minh; đưa cảng Gành Hào vào quy hoạch cảng biển Việt Nam; đưa 8 dự
án giao thông của tỉnh vào dự án phát triển giao thông đồng bằng sông Cửu Long
đến năm 2020 (gồm các tuyến đường: Hộ Phòng - Gành Hào; Cao Văn Lầu; bờ Tây
kênh Láng Trâm, cầu Bạc Liêu 2 đến đê Biển Bạc Liêu; vành đai ngoài của thành
phố Bạc Liêu; xây dựng cầu Bạc Liêu 4 và tuyến đường từ cầu Bạc Liêu 4 đến đê
Biển Đông; cầu Xóm Lung và tuyến đường Xóm Lung - Cái Cùng; cầu Hiệp Thành);
khởi công xây dựng cầu Xẻo Vẹt theo hình thức (BOT) nối hai tỉnh Bạc Liêu và
Hậu Giang; việc triển khai thực hiện các dự án này sẽ góp phần hoàn thiện mạng
lưới giao thông vận tải của tỉnh, kết nối được với mạng lưới giao thông của
vùng đồng bằng sông Cửu Long tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã
hội gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh của tỉnh và vùng đồng bằng sông Cửu
Long.
Đến nay có 39/49 xã có đường ôtô đến trung tâm xã; giao thông nông
thôn về các ấp đã và đang được thực hiện đạt kết quả khá tốt; đến nay, tất cả
các ấp (472 ấp) đều có đường giao thông ấp liền ấp bằng bê tông, nhựa; một số
nơi đang tiến hành nâng cấp, mở rộng theo tiêu chí đường giao thông nông thôn
mới.
b) Hạ tầng giáo dục, đào tạo và y
tế:
Năm 2016, tỷ lệ phòng học đạt
chuẩn nhà cấp III đạt 68%, tăng 8,2% so với năm 2012, ước năm 2017 đạt 75%; cơ
sở vật chất của các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề được đầu tư, sửa chữa, đã hoàn thành giai đoạn I khu ký túc xá sinh
viên... cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế trong các bệnh viện, cơ sở y tế đã
và đang được đầu tư, trang bị, từng bước đáp ứng được nhu cầu khám, điều trị
bệnh của nhân dân. Hệ thống các bệnh viện trong tỉnh được đầu tư xây dựng và
nâng cấp.
c) Phát triển đô thị:
Việc xây dựng thành phố Bạc Liêu
trở thành đô thị loại II đã đạt được những kết quả rất quan trọng; hầu hết các
công trình xây dựng trên địa bàn thành phố đều được quan tâm về mặt kiến trúc
và thẩm mỹ; nhiều công trình giao thông quan trọng đã hoàn thành đưa vào sử
dụng.
Ngoài ra, việc sửa chữa, nâng cấp
và quản lý hệ thống điện chiếu sáng công cộng, biển hiệu tuyên truyền, quảng
cáo trên các tuyến đường chính và các khu dân cư được thực hiện kịp thời, từng
bước đi vào nề nếp và mang tính chuyên nghiệp hơn; việc trồng cây xanh, lát
gạch vỉa hè, sắp xếp trật tự và giữ gìn vệ sinh đường phố, sắp xếp và di dời
chợ tạm trên địa bàn thành phố được triển khai tích cực, đồng bộ và có tiến bộ
rõ nét; mạng lưới nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ trong địa bàn thành phố đã được
chỉnh trang, nâng cấp; các loại dịch vụ đô thị như: Cấp điện, cấp nước, bưu
chính, viễn thông, taxi, xe buýt, xử lý rác... đều có sự phát triển; đang tích
cực kêu gọi nhà đầu tư để sớm triển khai xây dựng nhà máy xử lý rác; từ sự lãnh
đạo, chỉ đạo quyết liệt của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh nên
thành phố Bạc Liêu đã được công nhận trở thành đô thị loại II vào năm 2014 (sớm
hơn 1 năm so với mục tiêu Nghị quyết đề ra).
Xây dựng huyện Giá Rai lên thành
thị xã Giá Rai đã được các cấp, các ngành tích cực triển khai quyết liệt, tuy
ngân sách của tỉnh còn rất nhiều khó khăn song cũng đã quan tâm bố trí vốn đầu
tư các công trình, dự án quan trọng trên địa bàn huyện, hiện có một số công
trình đã hoàn thành đi vào sử dụng.
d) Phát triển hạ tầng khu công
nghiệp:
- Theo Quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 có 03 khu công
nghiệp gồm: Khu công nghiệp Trà Kha 65ha, khu công nghiệp Láng Trâm 100ha và
khu công nghiệp Ninh Quới 257ha (riêng khu công nghiệp Ninh Quới chưa được bổ
sung vào Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp của Quốc gia đến năm 2020).
- Về kết quả thu hút đầu tư tại KCN Trà Kha (tính đến hết năm
2017): Có 15 dự án được cấp quyết định chủ trương đầu tư và giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, trong đó:
+ 08 doanh nghiệp đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh: Công ty
Cổ phần Bia Sài Gòn - Bạc Liêu, Công ty Cổ phần Bao bì Dầu khí Việt Nam (chủ
đầu tư 2 dự án), Công ty TNHH MTV Bao bì Minh Trí, Công ty TNHH MTV Dầu khí
TP.HCM, Nhà máy May Vinatex Bạc Liêu, Công ty TNHH & TM Thủy sản Đông Dương,
Công ty Cổ phần Thương nghiệp Cà Mau và Công ty TNHH TMDV Đầu tư Gia Nghiêm.
+ 03 dự án đang triển khai xây dựng: Cảng bến sông - KCN Trà Kha;
Nhà máy Sản xuất, Gia công phân bón NPK và Nhà máy Chế phẩm sinh học Ibiopharm
Việt Nam.
+ 02 dự án chuẩn bị đầu tư xây dựng: Trung tâm Thí nghiệm điện Bạc
Liêu, Nhà máy Chế biến cà phê, trà, điều.
- Về kết quả thu hút đầu tư tại KCN Láng Trâm (tính đến hết năm
2017): Nhà máy Chế biến thủy sản xuất nhập khẩu Âu Vững II đã đi vào hoạt động;
hiện có 01 dự án đang xem xét chủ trương đầu tư (Nhà máy Chế biến thủy sản Đại
Hoa Seafood).
đ) Nước sạch và vệ sinh môi trường:
Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn trong thời gian qua đã được Bạc Liêu đã triển khai thực hiện đồng bộ;
đến nay, toàn tỉnh đã lắp đặt 1.698 giếng khoan lắp bơm tay nhỏ, lẻ và đầu tư
xây dựng 27 hệ cấp nước tập trung; số trạm cấp nước tập trung là 101 trạm (tăng
11 trạm so năm 2010); cấp nước sinh hoạt đô thị trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu hiện
nay với tổng số hộ đấu nối đồng hồ nước là 41.000 hộ, sản lượng nước khai thác
7.246.694m3, sản lượng nước thương phẩm 5.145.153m3; tỷ
lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99,65% và ở thành thị đạt
100,06% năm 2016; tỷ lệ hộ dân nông thôn có hố xí hợp vệ sinh đạt 47,05% và ở
thành thị đạt 61,06%.
Tỉnh cũng đã triển khai và tiếp tục được theo dõi, quản lý việc
khắc phục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; hiện nay có 95% số cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý; tỷ lệ thu gom chất thải rắn
ở đô thị giai đoạn 2011 - 2015 đạt 75%, năm 2016 đạt 78%.
Hệ thống cung cấp điện ngày càng được quan tâm đầu tư, cải tạo,
nâng cấp, đáp ứng nhu cầu về điện của tỉnh; tỉnh đã tập trung đầu tư 25 công
trình điện, với tổng vốn đầu tư 183,6 tỷ đồng, phục vụ cho 15.811 hộ dân trong
phạm vi dự án và 790ha đất nuôi tôm công nghiệp - bán công nghiệp, góp phần
nâng tỷ lệ hộ dùng điện sinh hoạt năm 2016 là trên 98% (đạt chỉ tiêu Nghị quyết
đề ra).
e) Hạ tầng thông tin, văn hóa thể
thao du lịch:
Ngành du lịch đã được quan tâm đầu tư như hoạt động du lịch sinh
thái, du lịch tín ngưỡng gắn với các địa danh như Khu du lịch Vườn nhãn, Khu
BTTN Vườn chim Bạc Liêu, Quán âm Phật Đài, khu bãi biển Nhà Mát, Đền thờ Bác
Hồ, Phật Bà Nam Hải, Chùa Xiêm Cán và Nhà thờ Tắc Sậy.
Tỉnh đã đầu tư và đưa vào sử dụng một số dự án quan trọng về văn
hóa như: Công viên vòng xoay mũi tàu Ngã Năm; Nhà thi đấu đa năng; mở rộng Khu
Lưu niệm Nghệ thuật đờn ca tài tử Nam Bộ và nhạc sĩ Cao Văn Lầu; cụm công trình
Quảng trường Hùng Vương; di tích Khu Căn cứ Tỉnh ủy Bạc Liêu; Đài tưởng niệm
các anh hùng liệt sĩ và Tượng đài sự kiện Mậu Thân; Trung tâm Hội chợ - Triển
lãm... đồng thời, tỉnh quan tâm đầu tư cải tạo, sửa chữa các trung tâm phát
thanh, truyền hình và mua sắm xe truyền hình lưu động... các công trình sẽ phục
vụ thiết thực cho đời sống văn hóa, tinh thần của người dân trong tỉnh cả trước
mắt và lâu dài; đồng thời tạo nên một diện mạo mới cho tỉnh nói chung, thành
phố Bạc Liêu nói riêng và góp phần quan trọng thúc đẩy du lịch, dịch vụ cũng
như kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh phát triển.
g) Cơ sở hạ tầng thiết yếu cho
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới:
Chương trình xây dựng nông thôn mới đạt nhiều kết quả khả quan;
tổng vốn đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới thực
hiện giai đoạn 2011 - 2015: 5.795.496 triệu đồng, kết cấu hạ tầng từng bước
được cải thiện và kiên cố hóa; các công trình văn hóa, y tế, giáo dục, thông
tin liên lạc, điện, nước sinh hoạt được đầu tư xây dựng và phục vụ người dân
ngày càng tốt hơn, số tiêu chí đạt được của các xã ngày càng tăng lên… đã xây
dựng 10 xã đạt 19 tiêu chí nông thôn mới, các xã còn lại đạt từ 5 - 12
tiêu chí; đến cuối năm 2017, huyện Phước Long được công nhận huyện nông thôn mới
đầu tiên của tỉnh.
- Giao thông nông thôn: Xây dựng, nâng cấp và cứng hóa được 875
tuyến giao thông nông thôn, chiều dài 1.203,604km, kinh phí 608.857 triệu đồng;
nâng cấp đường đất đen được 95 công trình, chiều dài 243.400m, kinh phí 24.390
triệu đồng; xây dựng 885 cây cầu bê tông cốt thép, sửa chữa 121 cầu giao thông
nông thôn, kinh phí 156.850 triệu đồng.
- Thủy lợi - TNNĐ: Ước tính thực hiện giai đoạn 2011 - 2015 là
1.021.283 triệu đồng; theo đó, tỉnh đã tiến hành nạo vét các tuyến kênh thủy
lợi, thủy nông nội đồng bị bồi lắng được 1.478 công trình đảm bảo chủ động nước
phục vụ trong sản xuất, với chiều dài 2.376,574km, khối lượng 16.960.746m3,
vốn đầu tư 238.843 triệu đồng; xây dựng 20 trạm bơm điện cố định (huyện Phước
Long 18, huyện Vĩnh Lợi 2), vốn đầu tư 23.219 triệu đồng; xây dựng 16 trạm bơm
di động; 14km bờ kè bê tông cốt thép, tổng vốn đầu tư 14 tỷ đồng.
- Điện: Hoàn thành đưa vào sử dụng 19 công trình xây lắp điện; bao
gồm: 165,56km đường dây trung thế, 333km đường dây hạ thế, 204 trạm biến áp với
tổng dung lượng 5.270KVA, tổng vốn thực hiện 145,351 tỷ đồng (trong đó ngân
sách Trung ương 96,591 tỷ đồng, ngân sách địa phương 48,76 tỷ đồng), phục vụ
cho 12.344 hộ; tỷ lệ hộ dùng điện trong toàn tỉnh năm 2015 là 98% (trong đó khu
vực nông thôn chiếm 96,0%); ngoài ra, các địa phương đã vận động người dân mắc
được 1.125 bóng đèn chiếu sáng trên 15 tuyến đường khu vực nông thôn.
- Trường học: Xây dựng, sửa chữa, nâng cấp 53 trường học; nâng cấp
sửa chữa 97 phòng học, kinh phí đầu tư 203.154 triệu đồng; đến nay, có 32,47%
số trường đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất (75/231 trường), tăng 16,02% so
với năm 2011 và có 59,74% phòng học đạt chuẩn phòng học kiên cố (2.447/4.096
phòng học).
- Văn hóa: Khởi công xây dựng 15 thiết chế văn hóa xã (hoàn thành,
đưa vào sử dụng 11 thiết chế văn hóa xã) và xây dựng 92 nhà văn hóa ấp (huyện
Phước Long 70, huyện Vĩnh Lợi 13, Đông Hải 09), tăng 92 nhà văn hóa ấp so với
năm 2011, tổng kinh phí thực hiện 59.440 triệu đồng.
- Chợ nông thôn: Xây dựng, nâng cấp 09 chợ, sắp xếp chỉnh trang
lại 05 chợ, tổng vốn đầu tư 42.008 triệu đồng.
- Bưu điện: Hiện có 46 bưu điện văn hóa xã đáp ứng yêu cầu phục vụ
bưu chính viễn thông khu vực nông thôn của 46/49 xã (một số xã mới tách chưa có
điểm bưu điện văn hóa xã).
- Nhà ở dân cư: Xây dựng mới và bàn giao trên 2.942 căn nhà đạt
chuẩn của Bộ Xây dựng, kinh phí đầu tư 170.960 triệu đồng (trong đó có 1.491
căn xây dựng cho đối tượng là hộ nghèo, hộ chính sách, với tổng kinh phí 48.050
triệu đồng).
h) Hệ thống thủy lợi:
Trên địa bàn tỉnh đã hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng thủy lợi
gồm: 01 công trình đê biển dài 52,4km (hiện chỉ còn 8km đê chưa được nhựa hóa);
hệ thống đê sông dài 379km và bờ bao dài 2.940km; 53 cống, đập, 06 công trình
kè chống sạt lở bờ biển, bờ sông và khu dân cư, trung tâm thị trấn; 33 kênh
trục và cấp 1 dài 720km; 304 kênh cấp 2 dài 1.616km, 753 kênh cấp 3 vượt cấp
dài 2.736km và 3.141 kênh cấp 3, kênh nội đồng dài 3.402km; 30 trạm bơm điện
(đưa vào hoạt động 21 trạm bơm điện); xây dựng được 210 ô thủy lợi khép kín,
diện tích mỗi ô 30 - 70ha; nhìn chung hệ thống thủy lợi trên địa bàn tỉnh đã cơ
bản hoàn thành kênh trục, kênh cấp I và kênh cấp II đối với Tiểu vùng giữ ngọt
ổn định và Tiểu vùng chuyển đổi sản xuất phía Bắc Quốc lộ 1A, riêng đối với
vùng phía Nam Quốc lộ 1A thì còn hạn chế; các công trình thủy nông nội đồng mới
đáp ứng khoảng 80 - 85% đối với Tiểu vùng giữ ngọt ổn định, khoảng 75 - 80% đối
với Tiểu vùng chuyển đổi sản xuất và khoảng 70 - 75% đối với vùng Nam Quốc lộ
1A; về cơ bản đảm bảo các hộ có đất sản xuất đều được tiếp cận với hệ thống
thủy lợi - thủy nông nội đồng phục vụ sản xuất.
Các công trình đê điều phòng chống và giảm nhẹ tác động thiên tai
luôn được chú trọng duy tu bảo dưỡng; các chương trình, dự án trọng
tâm: Dự án kè 2 bên bờ sông thành phố Bạc Liêu, Dự án kè chống sạt lở cửa biển
Nhà Mát và Dự án khu lịch Vườn chim Bạc Liêu và các dự án đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng (DA ĐTXDCSHT) các vùng nuôi tôm công nghiệp và bán công nghiệp
(CN&BCN).
Các dự án phòng chống thiên tai như: Hệ thống công trình phân ranh
mặn, ngọt tỉnh Sóc Trăng - Bạc Liêu (đã hoàn thành), Dự án khôi phục và nâng
cấp đê biển Bạc Liêu và Dự án tuyến đê biển Đông thuộc Chương trình 667 (bao
gồm Dự án Kè chống sạt lở khu vực cửa biển Nhà Mát, thành phố Bạc
Liêu; Tiểu dự án đê biển từ kênh Huyện Kệ đến Nhà Mồ; Dự án xây dựng hệ thống
công trình ngăn triều, chống ngập cho thành phố Bạc Liêu và vùng lân cận; Công
trình thí điểm gây bồi tạo bãi khu vực cửa sông ven biển Nhà Mát, Dự án đầu tư
xây dựng các tuyến đê cửa sông tỉnh Bạc Liêu...); Dự án kè chống sạt lở cửa
biển thị trấn Gành Hào và các dự án gây bồi tạo bãi phát triển rừng phòng hộ
ven biển (đang triển khai thực hiện) đã góp phần có hiệu quả cho công tác điều
tiết nước phục vụ NTTS và sản xuất lúa, chống xói lở và xâm thực bờ biển, gây
bồi tạo bãi để khoanh nuôi phát triển rừng phòng hộ ven biển; ngăn triều chống
ngập bảo vệ sản xuất và đời sống dân sinh khu vực thành phố Bạc Liêu.
2.2. Hạn chế và tồn tại:
Tuy đã được cải thiện rõ rệt trong những năm gần đây, hệ thống kết
cấu hạ tầng vẫn chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh; đặc biệt là ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; hệ thống giao
thông đang được tập trung đầu tư, nhưng do nguồn lực hạn chế nên chưa được đầu
tư đồng bộ, hoàn chỉnh; hệ thống giao thông nông thôn xuống cấp nhanh nhưng
chậm được duy tu sửa chữa; nhu cầu đầu tư cho thủy lợi, kè, đê sông, đê biển,
phát triển công nghiệp, dịch vụ, văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao…
còn rất lớn.
Vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn thấp, kéo dài nhiều năm dẫn
đến điều kiện kết cấu hạ tầng (thủy lợi, giao thông nông thôn, lưới điện 03
pha...) còn thiếu và chưa đồng bộ, cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém, lạc hậu,
chưa đáp ứng được các yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế
nông thôn và phòng chống thiên tai; làm chậm quá trình lưu thông hàng hóa, tăng
chi phí sản xuất, giảm hiệu quả và sức cạnh tranh của nông sản và hàng hóa nông
thôn; đồng thời, hệ thống hạ tầng thương mại nông thôn tại Bạc Liêu cũng chưa
thật sự phát triển.
Hạ tầng giáo dục và đào tạo của tỉnh hiện còn chưa đạt yêu cầu;
mặc dù sự nghiệp giáo dục và đào tạo có phát triển khá, nhưng vẫn còn những
khó khăn, thách thức như: Cơ sở vật chất phục vụ công tác dạy và học còn hạn
chế; chất lượng dạy và học trong các nhà trường tuy đã được cải thiện, nâng lên
nhưng vẫn còn một số mặt hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển.
Chăm sóc sức khỏe nhân dân cơ bản tốt, nhưng tình trạng quá tải ở
một số bệnh viện, nhất là Bệnh viện Đa khoa tỉnh chưa được khắc phục triệt để;
công tác giảm nghèo đạt kết quả cao, nhưng ở một số xã khó khăn kết quả giảm
nghèo chưa thật sự bền vững, tích lũy trong dân cư còn thấp nên khả năng ứng
phó với thiên tai, dịch bệnh hạn chế; nguy cơ tái nghèo cao.
Ngành du lịch của Bạc Liêu còn đang vấp phải những hạn chế đáng kể
về hạ tầng du lịch còn yếu như hạn chế về số lượng và chất lượng các khách sạn,
nhà hàng, các khu vui chơi giải trí và các loại hình dịch vụ lưu trú khác; hoạt
động du lịch còn hạn chế, sản phẩm du lịch còn đơn điệu và thiếu sự gắn kết
giữa các tour, tuyến, điểm du lịch; đây là các yếu tố cản trở sự phát triển của
du lịch trên địa bàn tỉnh.
Trong công tác quản lý xây dựng tuy đã có nhiều nỗ lực
giám sát, nhưng tình trạng xây dựng trái phép, lấn chiếm đất vẫn còn xảy ra ở
các khu đô thị có mật độ dân cư đông, làm ảnh hưởng đến công tác phát triển đô
thị, cảnh quan kiến trúc; đối với vùng nông thôn, việc xây dựng nhà ở của nhân
dân chưa được quản lý chặt chẽ.
Công tác giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng hạ tầng còn chậm,
nên chưa tạo được điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án đầu tư; việc di dời
các cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường
trong nội ô thành phố và khu dân cư vào các khu, cụm công nghiệp chưa thực hiện
được, ảnh hưởng đến việc chỉnh trang đô thị và vệ sinh môi trường.
3. Cải
thiện môi trường:
3.1.Thành tựu và kết quả:
Công tác tuyên truyền ứng phó với
biến đổi khí hậu và nước biển dâng được tăng cường, tạo sự chuyển biến bước đầu
về nhận thức trong cán bộ, đảng viên và nhân dân; các công trình, dự án phòng
chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu được quan tâm, đẩy mạnh đầu
tư; hệ thống thoát nước đô thị ở thành phố Bạc Liêu đã đi vào hoạt động cải
thiện môi trường thành phố; các chỉ tiêu về môi trường đô thị, nông thôn được
quan tâm và tổ chức thực hiện đạt kết quả; tỷ lệ thu gom rác thải tập trung năm
2010 là 62,62% và đến năm 2016 là 78%.
Đối với việc xử lý nước thải trên
địa bàn tỉnh (cụ thể là nước thải của các nhà máy chế biến thủy sản), hiện tại
có trên 92% nhà máy có hệ thống xử lý nước thải, các nhà máy còn lại đang trong
quá trình xây dựng hoàn chỉnh hệ thống xử lý nước thải hoặc tìm đơn vị tư vấn
để tiến hành thiết kế, xây dựng hệ thống xử lý nước thải theo quy định; một số
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải
chưa đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường hoặc chưa
vận hành đồng bộ, thường xuyên.
Công tác quản lý chất thải nguy
hại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đã được các công ty, xí nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh
doanh và dịch vụ quan tâm thực hiện và đi vào nề nếp.
Quyết tâm của tỉnh Bạc Liêu trong
công tác cải thiện môi trường thể hiện ở việc khởi công xây dựng công trình lò
đốt rác sinh hoạt bằng khí đốt tự nhiên công suất 12 tấn/ngày đêm tại bãi rác
thị trấn Phước Long, huyện Phước Long; việc xây dựng công trình lò đốt rác sinh
hoạt bằng khí đốt tự nhiên công suất 12 tấn/ngày đêm tại thị trấn Phước Long là
một trong 04 dự án (02 dự án xã hội hóa, 02 dự án bằng ngân sách nhà nước) về
xử lý rác thải được khởi công xây dựng, đây là công trình có tầm quan trọng
đánh dấu sự quan tâm đầu tư trong xử lý môi trường, nhất là trong xử lý chất
thải sinh hoạt, từng bước khắc phục và xử lý tình trạng gây ô nhiễm môi trường
tại các bãi chôn, lấp rác huyện Phước Long nói riêng và tỉnh Bạc Liêu nói
chung; thời gian dự kiến hoàn thành công trình và đưa vào sử dụng cuối năm
2017.
Các nguồn tài nguyên trên địa bàn tỉnh đang được quản lý tốt; tài
nguyên đất đang được quan tâm khai thác và bảo vệ; công tác quy hoạch, xây dựng
kế hoạch sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất triển khai đồng
bộ; công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về đất đai, khoáng sản, môi
trường được tăng cường; tài nguyên nước ngày càng được quan tâm do vai trò quan
trọng trong phát triển KT - XH của tỉnh; chất lượng các nguồn nước mặt tại các
lưu vực sông vẫn được duy trì ở mức độ cho phép; thực hiện quan trắc động thái
nước dưới đất theo định kỳ và tổng hợp báo cáo kết quả quan trắc hàng năm phục
vụ công tác quản lý, điều hành; tỉnh đã triển khai thực hiện các nhiệm vụ: Hoàn
thiện Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2011 - 2015; đánh
giá hiện trạng các loài ngoại lai xâm hại và đề xuất biện pháp quản lý trên địa
bàn tỉnh Bạc Liêu; lập Báo cáo diễn biến môi trường tỉnh Bạc Liêu năm 2015;
điều tra, đánh giá hiện trạng và lập kế hoạch xây dựng, quản lý bộ Chỉ thị môi
trường trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu; Đề án bảo vệ và cải thiện môi trường nông
thôn tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; điều tra, khảo sát
và nghiên cứu đánh giá tồn lưu Đioxin trong nước ngầm và hệ sinh thái tại một
số vùng căn cứ cách mạng của tỉnh Bạc Liêu; xây dựng công trình lò đốt rác sinh
hoạt bằng khí đốt tự nhiên.
3.2. Hạn chế và tồn tại:
Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường của tỉnh chưa
đáp ứng được đầy đủ nhu cầu phát triển, đặc biệt là hệ thống thoát nước và xử
lý nước thải đô thị, thu gom và xử lý rác trong đô thị và nông thôn, kiểm soát
ô nhiễm môi trường trong hoạt động chăn nuôi.
Mặc dù tỉnh đã chú trọng đến thu gom và xử lý rác thải, tuy nhiên,
đến nay mức độ thu gom xử lý cũng chưa triệt để; toàn tỉnh Bạc Liêu có 64
phường, xã, thị trấn, trong khi đó chỉ có 29 phường, xã, thị trấn được thu gom,
vận chuyển, chôn lấp CTR sinh hoạt, chiếm tỷ lệ 45,31%; tuy nhiên, tỷ lệ thu
gom trên mỗi xã, phường, thị trấn còn hạn chế, hầu hết chỉ thu gom ở các tuyến
đường chính; điều đó cho thấy lượng CTR sinh hoạt đang tồn tại trong môi
trường, chưa được xử lý là tương đối lớn, trong khi hệ thống vận chuyển, xử lý chưa
đáp ứng được nhu cầu thực tế của địa phương; hiện tại, trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu chưa có một tổ chức hay đơn vị trực tiếp thu gom, vận chuyển CTRCN riêng
biệt do Nhà nước đầu tư hoặc xã hội hóa; CTR được hầu hết các doanh nghiệp tự
thu gom, lưu trữ và xử lý.
Đối với chất thải y tế (CTYT): Hầu hết các bệnh viện điều đã tiến
hành thu gom, lưu trữ CTYT đúng quy định, sau đó tiến hành xử lý với các mức độ
tùy theo quy mô bệnh viện; tuy nhiên tại bệnh viện Hòa Bình, công tác xử lý
CTYT không đảm bảo về mặt môi trường, do bệnh viện đang trong quá trình xây
dựng.
Đối với công tác xử lý chất thải nguy hại: Vẫn còn gặp những bất
cập, khó khăn trong việc xử lý chất thải nguy hại do trên địa bàn tỉnh chưa có
cơ sở vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại theo quy định của Bộ Tài nguyên và
Môi trường; do phải thuê đơn vị xử lý chất thải nguy hại ở tỉnh khác đến vận
chuyển và xử lý nên chi phí xử lý cao, trong khi đó chất thải nguy hại ở từng
cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ với số lượng không nhiều; do đó, các cơ
sở không xử lý chất thải nguy hại kịp thời đảm bảo theo thời gian quy định.
Đồng thời, vẫn còn một bộ phận cộng đồng dân cư và cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ chưa ý thức, trách nhiệm trong công tác bảo vệ môi trường,
vẫn còn tồn tại tình trạng vứt rác bừa bãi gây ô nhiễm môi trường làm ảnh hưởng
đến sức khỏe người dân xung quanh; một số cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải chưa đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về môi trường hoặc chưa vận hành đồng bộ, thường xuyên.
4. Tăng
cường thể chế:
4.1. Thành tựu và kết quả:
Bạc Liêu đã có nhiều nỗ lực được thực hiện nhằm tăng cường thể chế
cho PTBV, BVMT và TTX tại tỉnh nhà; các chương trình, kế hoạch, quy hoạch quan
trọng, có nội dung liên quan đã được ban hành và triển khai quyết liệt, trong
số đó quan trọng phải kể đến là: Điều chỉnh quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu thời kỳ đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030; quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Bạc Liêu đến năm
2020 và định hướng đến năm 2025; quy hoạch phát triển chăn nuôi gắn với quy
hoạch hệ thống lò giết mổ tập trung tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2011 - 2020, tầm
nhìn đến 2030; quy hoạch phát triển nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy, hải
sản tỉnh Bạc Liêu giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2035; quy hoạch
điện lực tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2011 - 2015, có xét đến 2030; quy hoạch quản
lý khai thác, sử dụng tài nguyên nước ngầm tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030; quy hoạch phát triển sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản
tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; quy hoạch bảo vệ và phát
triển rừng tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2014 - 2020; quy hoạch quản lý chất thải rắn
tỉnh Bạc Liêu; quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Bạc Liêu đến năm
2020, định hướng đến năm 2030…
Bạc Liêu cũng đã ban hành và đưa vào thực hiện các kế hoạch phát
triển KT-XH của tỉnh, kế hoạch phát triển KT - XH của các ngành, lĩnh vực trong
tỉnh, trong đó có các kế hoạch đặc biệt quan trọng đối với việc triển khai thực
hiện TTX trên địa bàn tỉnh như: Kế hoạch phát triển KT - XH tỉnh Bạc Liêu 5 năm
2016 - 2020; Kế hoạch phát triển KT - XH 5 năm 2016 - 2020 ngành Tài nguyên và
Môi trường; Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Bạc Liêu 2011
- 2020.
Các chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường được quan tâm và
triển khai thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, cụ thể Sở Tài nguyên và
Môi trường đã tham mưu UBND tỉnh đã sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường cho phù hợp với Luật Bảo vệ môi trường năm
2014, các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành thực hiện của Chính phủ, Bộ
Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành chức năng Trung ương như:
- Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh về
việc tăng cường công tác bảo vệ môi trường ở trung tâm các huyện, thị xã, thành
phố và khu dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
- Quyết định số 28/2015/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2015 của UBND
tỉnh ban hành Quy định bảo vệ môi trường trong hoạt động nuôi trồng thủy sản
trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
- Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2016 về việc tăng
cường công tác bảo vệ môi trường vùng cửa sông và ven biển trên địa bàn tỉnh
Bạc Liêu.
- Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2016 của UBND
tỉnh về ban hành Quy định bảo vệ môi trường trong chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
- Quyết định số 1655/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2017 của Chủ tịch
UBND tỉnh Bạc Liêu về việc phê duyệt quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh
Bạc Liêu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
Hệ thống quản lý nhà nước về lĩnh vực môi trường tại địa phương đã
được tăng cường từ bộ máy, con người đến cơ sở vật chất, về cơ bản từng bước
đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra; phần lớn cán bộ, công chức, viên
chức trong ngành Môi trường được đào tạo cơ bản, nhiệt tình trong công việc,
chấp hành tốt sự phân công công tác của cơ quan; chấp hành tốt nội quy, quy chế
cơ quan; luôn có ý thức phấn đấu vượt mọi khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
4.2. Hạn chế và tồn tại:
Sự phối hợp liên ngành trong công tác bảo vệ môi trường chưa đồng
bộ, thiếu chặt chẽ; việc lồng ghép hài hòa các quy định về bảo vệ môi trường
vào các mục tiêu chiến lược, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh chưa đồng bộ.
Trong công tác quy hoạch phát triển KT - XH của tỉnh chưa chú
trọng xem xét, lồng ghép các yếu tố tác động đến môi trường trong các dự án quy
hoạch phát triển ngành, phát triển vùng, các cụm dân cư và các dự án đầu tư;
cũng như một số ngành, địa phương, dự án có quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi
trường nhưng khi thực hiện thì chưa tốt, chưa đầy đủ.
Việc hoàn thiện cơ chế, chính sách và hệ thống tổ chức quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường còn chậm, không đồng bộ; phân cấp quản lý trong lĩnh
vực môi trường chưa rõ ràng giữa các cấp, các ngành.
Đội ngũ cán bộ quản lý môi trường còn thiếu về số lượng, hạn chế
về năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; trình độ khoa học - công nghệ
bảo vệ môi trường, xử lý, giải quyết ô nhiễm môi trường chưa cao.
Tỉnh Bạc Liêu được tái lập từ
ngày 01 tháng 01 năm 1997 trên cơ sở chia tách từ tỉnh Minh Hải trước đây thành
hai tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu hiện nay; Bạc Liêu thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu
Long, là khu vực được đánh giá có nguy cơ bị tác động cao của biến đổi khí hậu
và nước biển dâng; ở ĐBSCL, Bạc Liêu là tỉnh có Quốc lộ 1A chạy gần bờ biển,
song song và nối với bờ biển bằng đường Cao Văn Lầu dài 8km và các tuyến đường
xương cá khác, thuận tiện cho việc kết hợp các loại đường biển, sông và bộ
thành một hệ thống giao thông hoàn chỉnh, phục vụ cho phát triển kinh tế kết
hợp với quốc phòng, an ninh, đặc biệt là cho phát triển thương mại du lịch, hội
nhập kinh tế quốc tế trong những năm sắp tới; Bạc Liêu có bờ biển dài 56km; các
cửa biển quan trọng như Gành Hào, Cái Cùng, Nhà Mát là những nơi trung chuyển
hàng hóa của nhiều cơ sở kinh tế trong và ngoài tỉnh.
Trong bối cảnh của những diễn
biến về phát triển kinh tế - xã hội và BĐKH ở cả tầm quốc gia và khu vực như
hiện nay, Bạc Liêu đang phải đối mặt với nhiều thách thức nghiêm trọng; trước
hết đó là tác động của BĐKH, nguy cơ cạn kiệt của các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, gia tăng ô nhiễm môi trường, gia tăng xâm nhập mặn và thiếu hụt nguồn
nước ngọt, trình độ phát triển chưa cao, hiệu quả sản xuất và tiêu dùng thấp,
các mô hình sản xuất và tiêu dùng còn chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu về tính “Thân
thiện với môi trường”.
Chiến lược quốc gia về tăng
trưởng xanh đã được Chính phủ phê duyệt vào tháng 9/2012 và tiếp đó là Kế hoạch
hành động quốc gia về TTX cho giai đoạn 2014 - 2020 đã được Chính phủ phê duyệt
vào tháng 3 năm 2014; một trong những nhiệm vụ của Kế hoạch hành động quốc gia
về TTX là xây dựng thí điểm các Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược TTX ở
một số tỉnh, thành phố tiêu biểu cho những vùng lớn; trên cơ sở đó, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư với sự hỗ trợ của Cơ quan phát triển Đức (GIZ) đã lựa chọn Bạc Liêu
là một trong 5 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long tham gia vào việc xây dựng Kế hoạch
hành động thực hiện chiến lược TTX cấp tỉnh cho giai đoạn 2016 - 2020; từ trước
đến nay, Bạc Liêu chưa có những nghiên cứu khoa học hoặc các công trình khảo
sát, đánh giá toàn diện để phục vụ cho công tác xây dựng kế hoạch hành động
TTX; tỉnh cũng chưa có các cuộc điều tra chi tiết hoặc các tính toán đáng tin
cậy về phát thải khí nhà kính, chưa lượng giá được những tổn thất kinh tế - xã
hội mà địa phương phải gánh chịu từ các tác động của BĐKH và nước biển dâng;
kết quả của các nghiên cứu khoa học này, nếu được thực hiện tốt, sẽ là thông
tin đầu vào quan trọng và hữu ích cho việc định hướng, xây dựng các chiến lược
phát triển mang tính bền vững của tỉnh, làm cơ sở cho việc ra các quyết định
quản lý kịp thời và có hiệu quả; vì thế, việc sàng lọc, kiểm chứng các điều
kiện, thông tin về BĐKH khí hậu, phát thải KNK và lồng ghép chúng vào quá trình
xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và định hướng đến phát triển của tỉnh
phải được coi là một yêu cầu bắt buộc.
UBND tỉnh Bạc Liêu đã ban hành
Quyết định số 2075/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2014 về việc ban hành Kế hoạch
hành động tăng trưởng xanh tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2014 - 2020; theo đó, tỉnh
xác định mục tiêu chung của KHHĐ TTX tỉnh Bạc Liêu là “Tiến tới nền kinh tế các
- bon thấp, làm giàu vốn tự nhiên trở thành xu hướng chủ đạo trong phát triển
kinh tế bền vững; giảm phát thải và tăng khả năng khí nhà kính dần trở thành
chỉ tiêu bắt buộc và quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội”; KHHĐ cũng
đề ra 15 nhóm nội dung triển khai thực hiện kế hoạch và danh mục các chương
trình, dự án ưu tiên trong giai đoạn 2014 - 2020.
Trong khuôn khổ hỗ trợ của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Tổ chức Hỗ trợ phát triển Đức, tỉnh Bạc Liêu tiến hành cập
nhật, bổ sung và làm sâu sắc hơn nội dung Kế hoạch hành động TTX cấp tỉnh nhằm
hiện thực hóa Chiến lược TTX và KHHĐ TTX Quốc gia; Kế hoạch hành động này được
cập nhật và xây dựng dựa trên quy trình và phương pháp có nhiều cải tiến, với
cơ sở pháp lý và khoa học vững vàng, tuân theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư; KHHĐ TTX theo đó sẽ dựa trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển KT - XH,
định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển KH - TX của tỉnh và của các ngành
trong tỉnh, diễn biến chống BĐKH và phát thải KNK, xét từ góc độ các yêu cầu
của Chiến lược TTX; mục đích của việc xây dựng KHHĐ TTX của Bạc Liêu là xác
định các phương án và hành động cần được thực hiện trong thời gian tới, nhằm
đưa Bạc Liêu phát triển theo hướng giảm phát thải KNK, bảo vệ môi trường, bảo
đảm để các nguồn tài nguyên được sử dụng một cách hiệu quả, năng lực ứng phó
với BĐKH được tăng cường; trong Kế hoạch hành động TTX của tỉnh Bạc Liêu, các
thành tựu và kết quả cũng như các tồn tại và hạn chế trong quá trình phát triển
được xác định, đồng thời các cơ hội và thách thức cũng được đánh giá; kết quả
của những đánh giá và phát hiện này sẽ tạo cơ sở tin cậy cho việc đề xuất các
định hướng và giải pháp cho việc thực hiện hiệu quả các mục tiêu đề ra trong
Chiến lược TTX trên địa bàn tỉnh.
Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH đến 2020 và Nghị quyết về Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016 - 2020) đã đặt ra mục tiêu: “Phát
triển kinh tế nhanh, bền vững, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và chuyển
dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh
tranh; xây dựng nền nông nghiệp công nghệ cao, gắn với phát triển công nghiệp
và dịch vụ, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ theo hướng hiện đại; tập
trung huy động mọi nguồn lực để phát triển; đầu tư, khai thác theo chiều sâu
tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, nhất là khu vực nông thôn; tăng
cường công tác bảo vệ tài nguyên môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu; giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh”.
Để đạt được mục tiêu tổng quát này, việc nâng cao sức cạnh tranh,
sử dụng hiệu quả tài nguyên, nâng cao khả năng chống chịu với BĐKH và các rủi
ro thiên tai trở thành yêu cầu cấp thiết đối với tỉnh, cụ thể là:
- Về kinh tế: Việc thúc đẩy phát triển kinh tế đòi hỏi phải được
thực hiện trong sự phối hợp chặt chẽ với các hoạt động TTX, phát triển năng
lượng sạch, năng lượng tái tạo; thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững; phát
triển nông nghiệp, nông thôn bền vững; các hoạt động kinh tế cần được chuyển
đổi theo hướng “Sạch hơn”, giảm phát thải KNK và giảm nhẹ tác động đến môi
trường; sử dụng công nghệ hiện đại là yêu cầu cấp thiết để giảm tiêu thụ năng
lượng, tài nguyên và giảm ô nhiễm; phát triển nông nghiệp công nghệ cao, thân
thiện với môi trường là hướng đi bảo đảm cho Bạc Liêu đạt mục tiêu xây dựng
thành công phát triển công nghiệp và dịch vụ dựa trên nền tảng nông nghiệp.
- Về xã hội: Các nỗ lực cần được tập trung cho các hoạt động tạo
việc làm bền vững; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; tôn trọng đặc điểm
dân cư, trong đó chú ý đến dân tộc ít người, tạo mối quan hệ tốt giữa người dân
sống lâu đời ở Bạc Liêu với dân mới đến tham gia phát triển kinh tế của tỉnh;
tạo sự phát triển hài hòa, hợp lý giữa các vùng trong tỉnh, thu hẹp dần về
khoảng cách và mức sống giữa các tầng lớp dân cư, giữa thành thị và nông thôn;
chú trọng công tác xóa đói giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe nhân dân, ổn định xã
hội; phát triển bền vững các đô thị, xây dựng nông thôn mới, phân bố hợp lý dân
cư và lao động theo vùng; nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo để nâng cao
dân trí và trình độ nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước, vùng và
địa phương; nâng cao nhận thức và thúc đẩy thực hành lối sống xanh hơn, tiết
kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Về quản lý tài nguyên, môi trường và ứng phó với BĐKH: Khai thác
hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên thiên nhiên; chống thoái hóa
đất và xâm nhập mặn, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất; bảo vệ môi
trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước; bảo vệ và mở rộng diện tích
rừng và cây phân tán; đảm bảo có cơ chế quản lý có hiệu quả các loại chất thải,
đặc biệt là chất thải rắn và nước thải; nâng cao nhận thức và huy động sự tham
gia của các bên có liên quan vào công tác bảo vệ môi trường, ứng phó với biến
đổi khí hậu, rủi ro thiên tai và thực hiện TTX.
- Hoàn thiện khung thể chế cho phát triển bền vững và tăng trưởng
xanh: Trong giai đoạn tới, để thúc đẩy việc thực hiện TTX ở Bạc Liêu, hệ thống
thể chế, chính sách về TTX và PTBV phải được hoàn thiện theo hướng lồng ghép
các mục tiêu TTX và PTBV vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
quốc gia, ngành và địa phương; đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền, nâng
cao nhận thức về TTX và PTBV, đào tạo và tăng cường năng lực quản lý TTX và
PTBV cho đội ngũ cán bộ quản lý các cấp, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị -
xã hội, nghề nghiệp và cộng đồng dân cư.
3.1. Quan điểm chỉ đạo:
- Tăng trưởng xanh là nội dung quan trọng trong định hướng phát
triển KT -XH nhanh và bền vững của Bạc Liêu, là quyết tâm của địa phương để
thực hiện các Chiến lược Quốc gia về TTX và chống BĐKH.
- Tăng trưởng xanh gắn liền với chuyển đổi mô hình tăng trưởng và
tái cấu trúc nền kinh tế, đưa kinh tế Bạc Liêu từ tăng trưởng theo chiều rộng
sang tăng trưởng theo chiều sâu, dựa trên cơ sở khoa học và công nghệ hiện đại,
nguồn nhân lực chất lượng cao, phù hợp với điều kiện của Việt Nam, của vùng và
của tỉnh.
- Tăng trưởng xanh được thực hiện dựa trên tăng cường đầu tư vào
bảo tồn, phát triển và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn tự nhiên, giảm phát thải
khí nhà kính, cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường, qua đó kích thích
tăng trưởng kinh tế.
- Tăng trưởng xanh ở Bạc Liêu được thực hiện bởi con người và vì
con người, góp phần tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của người dân, xây dựng lối sống thân thiện với môi trường và
tiêu dùng bền vững.
- Tăng trưởng xanh được xây dựng phù hợp với các định hướng phát
triển KT - XH của tỉnh, của vùng, của cả nước, phù hợp với các chiến lược, quy
hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực có liên quan.
- Các hoạt động TTX của tỉnh bảo đảm đạt được sự kết hợp giữa yêu
cầu trước mắt với lợi ích lâu dài, có những bước đi thích hợp, cụ thể, với trật
tự ưu tiên và các bước đột phá được xác định rõ, nhưng vẫn có thể được điều
chỉnh cho phù hợp với tình hình, hoàn cảnh mới, có tính đến các mối quan hệ
liên ngành, liên vùng, đáp ứng yêu cầu chia sẻ kinh nghiệm cả trong tỉnh và ở
tầm quốc gia.
- Trong KHHĐ TTX của tỉnh, vai trò của các bên liên quan bao gồm
cả các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội dân sự và của cộng đồng người dân
cần được xác định rõ.
3.2. Mục tiêu tổng quát:
Đảm bảo thực hiện có hiệu quả
Chiến lược Quốc gia về TTX, phát triển kinh tế nhanh và bền vững, với trọng tâm
là phát triển các cụm ngành kinh tế trọng điểm theo hướng xanh hóa, hướng đến
nền kinh tế các - bon thấp, tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính, sử dụng tiết
kiệm và hiệu quả năng lượng, tài nguyên thiên nhiên, làm giàu vốn tự nhiên; xây
dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước tiến tới hiện đại; cải thiện các vấn đề
môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân và chất lượng cảnh quan;
xây dựng lối sống thân thiện với môi trường; nâng cao khả năng thích ứng với
BĐKH.
3.3. Mục tiêu cụ thể:
a) Giảm phát thải KNK đến 2020,
định hướng 2025:
Đến năm 2020:
- Giảm cường độ phát thải khí nhà
kính so với mức phát triển bình thường là 8% (mức giảm tự nguyện).
- Giảm cường độ phát thải khí nhà
kính so với mức phát triển bình thường là 10%, nếu có thêm sự hỗ trợ của quốc
tế.
Đến năm 2025:
- Giảm cường độ phát thải khí nhà
kính so với mức phát triển bình thường là 13% (mức giảm tự nguyện với sự hỗ trợ
của Trung ương).
- Giảm cường độ phát thải khí nhà
kính so với mức phát triển bình thường từ 33% đến 79%, nếu có thêm hỗ trợ của
quốc gia, quốc tế và có tính đến việc triển khai thành công các dự án năng
lượng tái tạo.
b) Xanh hóa sản xuất:
Hình thành và phát triển cơ cấu
“Kinh tế xanh” trên cơ sở đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế sử dụng công
nghệ tiên tiến, tạo ra giá trị gia tăng lớn, sử dụng hiệu quả hơn tài nguyên
thiên nhiên, chống chịu hiệu quả hơn với biến đổi khí hậu.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
tỉnh theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ; hoàn thiện thể chế
kinh tế theo hướng xanh hóa các ngành hiện có và khuyến khích phát triển các
ngành kinh tế sử dụng hiệu quả năng lượng và tài nguyên với giá trị gia tăng
cao.
Phấn đấu đến năm 2020:
- 80% cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường, trong
đó 100% các cơ sở sản xuất xây dựng mới có công nghệ sạch, thân thiện với môi
trường.
- Có 100% các khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất đi vào hoạt động
phải có hệ thống xử lý nước thải tập trung.
- Đầu tư phát triển các ngành hỗ trợ bảo vệ môi trường và làm giàu
vốn tự nhiên phấn đấu đạt 1,5% GRDP.
c) Xanh hóa lối sống và thúc đẩy
tiêu dùng bền vững:
Xây dựng lối sống thân thiện với môi trường thông qua tạo nhiều
việc làm xanh từ các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, đầu tư vào vốn tự
nhiên, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội xanh; phấn đấu để đến năm 2020 có:
- 25 xã đạt tiêu chí nông thôn mới (chiếm 51,02% tổng số xã),
huyện Phước Long được công nhận là huyện nông thôn mới, huyện Vĩnh Lợi hoàn
thành cơ bản tiêu chí huyện nông thôn mới, thành phố Bạc Liêu hoàn thành nhiệm
vụ xây dựng nông thôn mới.
- 100% làng nghề có hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn.
- Trên 80% chất thải nguy hại và 100% chất thải y tế được thu gom,
xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường.
- Trên 85% chất thải rắn sinh đô thị được thu gom và xử lý, trong
đó 50% chất thải rắn đô thị được tái chế, tái sử dụng, thu hồi năng lượng hoặc
sản xuất phân hữu cơ.
- 70% dân cư toàn tỉnh được cung cấp nước sạch (trong đó 60% dân
số nông thôn được cung cấp nước sạch); 95% dân số nông thôn được cung cấp nước
hợp vệ sinh, 80% hộ dân có hố xí hợp vệ sinh và thực hiện tốt vệ sinh cá nhân,
giữ sạch vệ sinh môi trường làng, xã.
- Có 100% các khu, cụm công nghiệp đi vào hoạt động phải có hệ
thống xử lý nước thải tập trung.
- Giảm 65% khối lượng túi ni lông khó phân hủy sử dụng tại các
siêu thị, trung tâm thương mại so với năm 2010, giảm 50% túi ni lông khó phân
hủy sử dụng tại các chợ dân sinh so với năm 2010, thu gom và tái sử dụng 50%
tổng số lượng chất thải túi ni lông khó phân hủy phát sinh trong sinh hoạt.
- Người dân bước đầu có hiểu biết, có kiến thức cơ bản về ứng phó,
thích nghi với BĐKH.
- 100% đô thị có diện tích cây xanh đạt tiêu chuẩn.
- Tỷ lệ che phủ rừng và cây phân tán đạt 12,78% so với diện tích
tự nhiên, nâng cao chất lượng rừng, tăng khả năng hấp thụ khí CO2,
giảm phát thải khí nhà kính và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước
biển dâng.
- Rà soát nội dung các văn bản quy phạm pháp luật, các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch nhằm phát hiện những điểm chưa phù hợp với các mục tiêu,
định hướng TTX, và đề xuất điều chỉnh, bổ sung.
- Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về BVMT và ứng phó với BĐKH
nhằm đáp ứng các yêu cầu thực tế đang ngày càng gia tăng và phức tạp.
- Áp dụng các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các
phương tiện cơ giới tiết kiệm nhiên liệu; khuyến khích xử lý chất thải bằng các
công nghệ tiên tiến tại các khu vực đô thị và công nghiệp lớn của tỉnh.
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan ban ngành, giữa
các thành viên thuộc bộ máy quản lý nhà nước trong việc thực hiện các nhiệm vụ
và hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu TTX và PTBV.
- Xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể về huy động và quản lý có
hiệu quả các nguồn lực cho PTBV và TTX giai đoạn đến 2020 và tầm nhìn đến 2030.
- Đẩy mạnh hợp tác, tài trợ quốc tế đa phương và song phương về
xây dựng mô hình phát triển xanh, mô hình sinh thái, phát triển nguồn nhân lực
cho TTX; chú trọng liên kết phát triển khoa học, công nghệ của tỉnh với phát
triển khoa học, công nghệ của vùng và khu vực.
- Phát huy vai trò của tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, các
cơ quan và phương tiện thông tin đại chúng trong tuyên truyền vận động và thông
tin về BĐKH và TTX, về lợi ích sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, về
giao thông công cộng, về ứng dụng năng lượng sạch và năng lượng tái tạo, nhằm
nâng cao nhận thức của nhân dân, cộng đồng về Chiến lược TTX.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt ở cấp huyện
và xã/phường về PTBV, ứng phó với BĐKH và TTX.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt nguồn nhân
lực phục vụ thực hiện chiến lược ứng phó với BĐKH và TTX trong các cụm ngành
kinh tế trọng điểm (cụm ngành công nghiệp, nông nghiệp và cụm ngành thương mại
- hậu cần); thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài xây dựng các cơ sở đào tạo
chất lượng cao, đa ngành tại tỉnh.
- Nghiên cứu, lựa chọn, lồng ghép các nội dung giảng dạy về TTX,
công nghệ xanh, khai thác tài nguyên bền vững… vào các cấp học, bậc học phù
hợp.
3.1. Trong nông - lâm - ngư - diêm nghiệp:
- Cụm ngành nông nghiệp sẽ được phát triển theo hướng “Xanh hóa”,
giảm phát thải KNK thông qua phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, áp
dụng quy trình sản xuất theo hướng VietGAP, từng bước ứng dụng nông nghiệp hữu
cơ, ứng dụng phương pháp canh tác tiết kiệm tài nguyên, nhất là tài nguyên đất
và nước; hình thành các vùng sản xuất nguyên liệu hàng hóa tập trung các sản
phẩm chủ lực của tỉnh đáp ứng cho nhu cầu công nghiệp chế biến; xây dựng các hệ
thống quản lý nước để ngăn chặn xâm nhập mặn; áp dụng các biện pháp tưới tiêu
tiết kiệm nước; nghiên cứu các biện pháp tăng nguồn cung nước; hạn chế sử dụng
các loại phân bón và chất bảo vệ thực vật hóa học; hạn chế và dần đi đến xóa bỏ
các tập quán sản xuất có hại cho môi trường.
- Nhân rộng các mô hình nông nghiệp sinh thái như: Ruộng lúa - bờ
hoa, mô hình đệm lót sinh học trong chăn nuôi, mô hình Biogas xử lý chất thải
trong chăn nuôi.
- Đẩy mạnh hoạt động trồng mới, bảo vệ và phát triển rừng, đặc
biệt là rừng phòng hộ ven biển, tăng diện tích rừng và cây phân tán để tạo
thành bể hấp thụ các - bon; nghiên cứu và đưa vào ứng dụng các loại cây có sức
đề kháng cao, phù hợp với điều kiện địa chất, khí hậu của Bạc Liêu.
- Tập trung bảo vệ diện tích rừng hiện có, đặc biệt là các khu
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; đảm bảo việc xây dựng cơ sở hạ tầng không gây ảnh
hưởng lớn đến các khu bảo tồn trọng yếu, các loài động thực vật đang bị đe dọa;
đảm bảo trồng mới để thay thế diện tích rừng bị mất do quá trình xây dựng và
khai thác; bảo vệ tài nguyên khu vực đất ngập nước thông qua các hoạt động như
nâng cao nhận thức cho người dân, phổ biến các kiến thức về bảo vệ và phát
triển sản xuất bền vững.
- Trong diêm nghiệp: Cần quy hoạch cụ thể cho vùng sản xuất muối,
nâng cao chất lượng muối thành phẩm gắn với xây dựng thương hiệu muối Bạc Liêu;
áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất muối; đối với các vùng sản
xuất muối kém hiệu quả thì nghiên cứu chuyển sang sản xuất với các đối tượng
khác hiệu quả hơn.
3.2. Trong công nghiệp và năng lượng:
- Thực hiện hiện đại hóa công nghệ để giảm thiểu tiêu thụ nhiên
liệu, tài nguyên; áp dụng các công nghệ các - bon thấp trong các cụm ngành
trọng điểm được xác định; hạn chế sử dụng nhiên liệu hóa thạch bằng cách sử
dụng các máy móc chạy điện, tăng cường sử dụng nhiên liệu sinh học nhằm giảm
phát thải KNK; bảo đảm để việc xây dựng và hoạt động các công trình lớn đã và
sẽ đầu tư trên địa bàn tỉnh không gây hại đến các quần xã thủy sinh và góp phần
phòng ngừa ô nhiễm và gia tăng phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính; tái chế
nước làm mát và nước thải để giảm lượng phát thải nước chưa qua xử lý; phấn đấu
để đến năm 2020 tất cả các khu công nghiệp đạt tiêu chuẩn môi trường ngay từ
khi xây dựng.
- Tăng nguồn cung cấp điện phục vụ nhu cầu phát triển KT - XH của
tỉnh; cải tạo và nâng cấp lưới điện hiện có; từng bước nâng cấp chất lượng lưới
điện nhằm giảm tổn thất điện.
- Tăng cường đầu tư từ các nguồn vốn khác nhau vào sản xuất năng
lượng tái tạo như điện mặt trời, điện gió.
3.3. Trong giao thông, thương mại và dịch vụ:
Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông bền vững: Xây dựng và nâng
cấp kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, có khả năng kết nối các vùng trong tỉnh
và với các tỉnh/vùng lân cận; ưu tiên đầu tư nâng cấp và xây dựng các tuyến
giao thông trọng điểm; chú trọng tăng cường giao thông thủy, đặc biệt phục vụ
cho mục đích phát triển du lịch sinh thái và vận chuyển hàng hóa.
- Tăng cường các hoạt động nghiên cứu, tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ theo hướng bám sát thực tiễn của đời sống xã hội, nâng cao hiệu quả
sản xuất, kinh doanh.
- Phát triển nền nông nghiệp toàn diện, nông nghiệp hữu cơ, nông
nghiệp xanh theo hướng công nghệ cao, hiện đại; tái cơ cấu ngành nông nghiệp đi
vào chiều sâu; khuyến khích ứng dụng khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ
sinh học vào sản xuất nông nghiệp; ưu tiên đầu tư để đưa các giống mới, công
nghệ cao, cơ giới hóa sản xuất, nâng cao chất lượng và lợi thế cạnh tranh của
sản phẩm nông nghiệp.
- Phát triển thủy lợi gắn với phòng tránh lụt bão và giảm nhẹ
thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu, nước biển dâng và bảo vệ môi trường:
Giảm thiểu tác động bất lợi về môi trường do việc khai thác các nguồn lực cho
sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp.
- Tăng cường áp dụng các biện pháp giảm phát thải khí gây hiệu ứng
nhà kính; quản lý và sử dụng hiệu quả, an toàn các loại phân bón, hóa chất,
thuốc bảo vệ thực vật, chất thải từ chăn nuôi, trồng trọt, công nghiệp chế biến
và làng nghề; khai thác tốt các lợi ích về môi trường, nâng cao năng lực quản
lý rủi ro, chủ động phòng chống thiên tai.
- Khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn môi trường kèm theo cơ chế
giám sát chặt chẽ để thúc đẩy phát triển chuỗi cung ứng nông nghiệp xanh;
khuyến khích, hỗ trợ kỹ thuật để người dân, cộng đồng triển khai, mở rộng quy
mô các mô hình sản xuất thân thiện với môi trường; khuyến khích các doanh
nghiệp tiết kiệm điện, nước, hạn chế phát thải và tái chế chất thải; phân loại
rác tại nguồn.
- Phát triển các ngành sản xuất xanh mới, ưu tiên phát triển các
ngành sản xuất ít tác động đến môi trường và tài nguyên; hạn chế và giảm dần
các ngành hoặc các hoạt động kinh tế phát sinh chất thải lớn, gây ô nhiễm môi
trường; quản lý quá trình công nghiệp hóa theo hướng bảo tồn tài sản thiên
nhiên và phục hồi tự nhiên.
- Sử dụng công nghệ hiện đại trong nuôi trồng, khai thác và chế
biến thủy sản nhằm nâng cao hiệu quả nuôi trồng, chế biến và giảm thiểu ô nhiễm
môi trường.
- Triển khai thực hiện các quy định tiêu chí cánh đồng lớn và
chính sách ưu đãi, hỗ trợ khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất
gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn trong lĩnh vực trồng trọt
trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn
2015 - 2020; ngoài các chính sách hiện hành của nhà nước, mỗi địa phương tùy
theo đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ
thuật và lao động, đề xuất chính sách đặc thù để khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn gồm: Hỗ trợ đầu tư về mặt bằng thực hiện dự án,
tạo quỹ đất sạch cho nhà đầu tư; hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu
nông nghiệp công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao, khu kinh tế làng nghề; hỗ
trợ bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để giao hoặc cho thuê đất
đối với các dự án không nằm trong khu, cụm công nghiệp; hỗ trợ tuyển dụng, đào
tạo nghề; hỗ trợ xúc tiến thương mại, quảng cáo, thông tin; cải cách thủ tục
hành chính.
- Xem xét, cân đối các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để thực
hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp nói chung và lĩnh vực NTTS, sản xuất lúa nói
riêng, trong đó tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng (thủy lợi, điện,
đường...) phục vụ NTTS và sản xuất lúa.
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch, phát huy các lợi thế về
sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh Bạc Liêu so với các tỉnh khác trong khu vực
ĐBSCL; nghiên cứu, ứng dụng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch; bảo
vệ môi trường phát triển du lịch bền vững.
- Xây dựng chính quyền điện tử: Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông
tin vào công tác quản lý, điều hành, hoạt động trong các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp; thiết lập hệ thống kết nối trực tuyến từ cấp xã đến tỉnh nhằm tăng
cường khả năng họp trực tuyến, hạn chế đi lại/hội họp và đóng góp vào việc giảm
phát thải.
- Xây dựng đô thị bền vững: Xanh hóa cảnh quan đô thị, hướng đến
đô thị bền vững; tăng cường đầu tư và cải thiện bảo vệ và phát triển các khoảng
không gian xanh công cộng và khuyến khích cộng đồng, doanh nghiệp và các hộ gia
đình thực hiện các giải pháp xanh hóa cảnh quan đô thị; đưa các yếu tố an sinh
và bền vững vào cảnh quan đô thị.
- Thúc đẩy tiêu dùng bền vững: Tăng cường quản lý việc khai thác,
sử dụng tiết kiệm nguồn nước ngầm và tránh ô nhiễm nguồn nước ngầm.
- Từng bước xã hội hóa ngành du lịch, đẩy mạnh hình thức du lịch
cộng đồng, kết hợp phát huy nghệ thuật đờn ca tài tử phục vụ khách du lịch.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường trên tất cả các
ngành, các lĩnh vực, hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu
xử lý môi trường, tập trung xử lý triệt để ô nhiễm môi trường trên địa bàn, chú
ý cả chất thải lỏng, chất thải rắn, chất thải khí và ô nhiễm môi trường do
thuốc BVTV tồn dư.
- Thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch ứng phó với BĐKH và
phòng, chống thiên tai; thường xuyên kiểm tra, giám sát, nâng cao chất lượng dự
báo, cảnh báo phục vụ phòng chống thiên tai và ứng phó với BĐKH.
- Nâng cao nhận thức của người dân và doanh nghiệp về các hành vi
và cách thức sản xuất có lợi cho môi trường, đặc biệt trong các lĩnh vực liên
quan đến vệ sinh, quản lý và xử lý chất thải; tăng cường giáo dục về tầm quan
trọng của việc giảm thiểu chất thải và cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường ở
các khu vực nông thôn; khuyến khích áp dụng các biện pháp kỹ thuật giảm phát
thải và tăng tái chế chất thải.
- Mở rộng diện tích cây xanh, thảm thực vật tại các khu vực đô
thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Nhân rộng mô hình xây dựng làng, nhà ở sinh thái phù hợp với
điều kiện khí hậu, phong tục tập quán, lối sống của từng dân tộc và địa phương.
- Khoanh vùng đất và áp dụng các biện pháp ứng phó BĐKH để giảm
thiểu phát triển các khu dân cư dễ bị tổn thương bởi tác động của BĐKH và NBD.
- Xây dựng và triển khai thực hiện KHHĐ TTX của các sở, ngành, địa
phương trên địa bàn.
- Thực hiện lồng ghép TTX vào quy hoạch, kế hoạch phát triển KT -
XH của địa phương.
- Xây dựng chính sách khuyến khích các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới về giống, công nghệ trong
sản xuất, chế biến, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
- Áp dụng các cơ chế, chính sách khuyến khích sử dụng vật liệu tái
chế, tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường trong lĩnh vực xây dựng;
xây dựng và áp dụng các tiêu chí cho việc xác định thứ tự ưu tiên cho các hoạt
động, chương trình, dự án TTX của tỉnh; nâng cao năng lực của hệ thống quản lý
nhà nước về chống BĐKH và TTX, xử lý môi trường, đặc biệt năng lực của các cấp
dưới (huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn).
- Xây dựng cơ chế nhằm tăng cường hoạt động trao đổi thông tin, số
liệu phục vụ cho việc theo dõi, đánh giá và báo cáo một cách thường xuyên về
thực trạng môi trường và TTX; xây dựng các tiêu chí khung hoặc phương án cho
việc theo dõi, đánh giá và báo cáo thực hiện Chiến lược và Kế hoạch hành động
TTX của tỉnh.
- Xây dựng cơ chế và chính sách thu hút các nguồn vốn vay, ODA, hỗ
trợ kỹ thuật của các nước, các tổ chức quốc tế thực hiện chiến lược TTX.
- Đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ nghiên cứu khoa học; phát
triển mạng lưới các tổ chức tư vấn kỹ thuật, các tổ chức ngoài nhà nước hoạt
động trong lĩnh vực thúc đẩy TTX.
- Tổ chức chương trình tập huấn, nâng cao nhận thức về BĐKH và
NBD, giảm phát thải KNK cho cán bộ các sở, ban, ngành, địa phương và cộng đồng
dân cư.
- Tổ chức chương trình tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức của
các doanh nghiệp, cộng đồng và người dân về bảo vệ môi trường và các biện pháp
sản xuất sạch hơn và sử dụng tài nguyên, năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về ứng dụng năng lượng sạch,
năng lượng tái tạo mà tỉnh đang có lợi thế (như mặt trời, gió).
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về lợi ích của giao
thông công cộng.
- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức, hình ảnh doanh nghiệp
và du lịch xanh, thân thiện môi trường.
- Phát động phong trào tiêu dùng tiết kiệm nước và điện trong cộng
đồng dân cư.
- Lồng ghép các nội dung giảng dạy về TTX, giảm phát thải KNH,
tiết kiệm năng lượng, áp dụng công nghệ xanh, khai thác tài nguyên bền vững…
vào các cấp học, bậc học phù hợp, kể cả các chương trình bồi dưỡng lý luận
chính trị, quản lý nhà nước cho các cán bộ trong tỉnh.
- Xây dựng các chương trình chính khóa, ngoại khóa về TTX, ứng phó
với BĐKH và PTBV cho học sinh, sinh viên các trường trên địa bàn tỉnh.
- Phát hành các ấn phẩm về TTX, các Pano, các chương trình TV,
radio và các phương tiện tuyên truyền khác nhằm nâng cao hiểu biết và ý thức
BVMT, sử dụng tiết kiệm năng lượng và tiêu dùng bền vững.
- Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ TTX, nhất là trong các cụm ngành
kinh tế trọng điểm của tỉnh như ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
(điện…), thương mại - hậu cần, nông nghiệp sinh thái.
- Tổ chức sơ kết nhằm kiểm điểm, đánh giá nghiêm túc về các kết
quả đạt được, xác định rõ các ưu khuyết điểm, tồn tại và nguyên nhân, trách
nhiệm của từng sở, ngành, từng địa phương trong thực hiện TTX; đưa nội dung
kiểm điểm thực hiện TTX vào các báo cáo tổng kết, đánh giá định kỳ của các sở,
ngành, địa phương.
- Cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo và bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng quản trị, điều hành trong nền kinh tế xanh, các ngành sản xuất xanh cho
đội ngũ cán bộ chủ chốt của ngành.
- Mở nhiều lớp tập huấn để nâng cao nhận thức, trình độ, năng lực
cho đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật của ngành về “Tăng trưởng
xanh”, để thống nhất nhận thức và hành động trong việc tổ chức triển khai thực
hiện kế hoạch của ngành về tăng trưởng xanh.
- Trên cơ sở nghiên cứu, lựa chọn đưa các nội dung về tăng trưởng
xanh, công nghệ xanh, khai thác tài nguyên bền vững... vào các chương trình
khuyến nông, khuyến ngư, các lớp tập huấn kỹ thuật cho nông, ngư dân trên địa
bàn tỉnh.
3.1. Trong nông - lâm - ngư nghiệp:
- Quản lý bền vững rừng phòng hộ tự nhiên.
- Khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên.
- Phát triển rừng sản xuất.
- Áp dụng chương trình 3 giảm 3 tăng và 1 phải 5 giảm
trong canh tác lúa.
- Áp dụng phương pháp tưới khô ướt xen kẽ trong canh
tác lúa.
- Tận dụng phụ phẩm nông nghiệp làm phân hữu cơ cho
lúa.
- Tận dụng phụ phẩm nông nghiệp sản xuất thức ăn cho chăn nuôi.
- Tận dụng phụ phẩm nông nghiệp trồng nấm công nghệ cao.
- Xử lý phân gia súc bằng hầm khí sinh học.
- Nâng cao hiệu quả đánh bắt cá và nuôi trồng thủy sản.
- Nâng cao hiệu quả tưới tiêu bằng các kỹ thuật tiên
tiến (tưới nhỏ giọt...).
- Dự án nông nghiệp hữu cơ đối với cây trồng; nông nghiệp đô thị,
nông nghiệp vùng ven đô.
3.2. Trong dân dụng:
- Phát triển năng lượng cộng đồng bền vững.
- Sử dụng điều hòa hiệu suất cao (inverter) ở các hộ gia
đình thành thị.
- Sử dụng đèn LED ở các hộ gia đình.
- Khuyến khích sử dụng bình đun nước nóng bằng NLMT ở
các hộ gia đình thành thị.
- Sử dụng tủ lạnh tiết kiệm điện trong các hộ gia đình.
- Phát triển hệ thống điện NLMT trên mái nhà.
3.3. Trong dịch vụ, thương mại:
- Quản lý năng lượng theo ISO 50001 trong các tòa nhà
khách sạn.
- Sử dụng đèn LED cho khách sạn, văn phòng, siêu thị,
trung tâm thương mại.
- Sử dụng đèn LED cho công sở nhà nước, trường học,
nhà hàng.
- Sử dụng thiết bị đun nước nóng bằng NLMT cho khách sạn
nhỏ.
- Sử dụng đèn LED cho chiếu sáng đường phố.
3.4. Lĩnh vực công nghiệp, năng lượng và xử lý
nước thải và chất thải rắn:
- Hệ thống quản lý năng lượng theo ISO 50001 trong các
ngành công nghiệp.
- Sản xuất gạch không nung thay thế gạch truyền thống.
- Phát triển nhà máy điện mặt trời nối lưới.
- Phát triển nhà máy điện gió nối lưới.
- Cải tiến hệ thống lạnh trong ngành chế biến thực phẩm.
- Xử lý rác thải đô thị bằng các biện pháp khác nhau:
Xử lý hữu cơ, đốt, tái chế, xử lý yếm khí; sớm triển khai nhà máy xử
lý chất thải rắn, nhà máy xử lý nước thải tại thành phố Bạc Liêu.
- Đổi mới và/hoặc áp dụng công nghệ sạch:
+ Khuyến khích đầu tư, ứng dụng và đổi mới công nghệ cao vào sản
xuất, tập trung vào các ngành sản xuất có tỷ trọng lớn, có ảnh hưởng lớn đến
môi trường.
+ Khuyến khích phát triển các trung tâm nghiên cứu và phát triển
công nghệ xanh, đẩy mạnh chuyển giao công nghệ xanh, quy trình sản xuất sạch
hơn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Tái sử dụng, tái chế (các phế phẩm từ sản xuất, đặc biệt là sản
xuất công nghiệp và chế biến quy mô lớn).
- Xử lý nước đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường để bảo vệ
nguồn nước ngầm, nước mặt, vùng ven sông, kênh rạch.
- Theo dõi và đánh giá các chất gây ô nhiễm trong nguồn cung cấp
nước.
- Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, từng bước ứng
dụng nông nghiệp hữu cơ:
+ Quy hoạch các vùng sản xuất nông, lâm, thủy sản theo hướng sản
xuất hàng hóa bền vững, thân thiện với môi trường.
+ Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và tái sử dụng phụ phẩm nông
nghiệp.
+ Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện đất
đai, thổ nhưỡng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tiết kiệm nước và điện năng
trong tưới tiêu.
+ Tăng cường ứng dụng công nghệ sinh học.
+ Khuyến khích, từng bước ứng dụng nông nghiệp hữu cơ và nhân rộng
mô hình này.
+ Phổ cập quy trình phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM); tăng cường
ứng dụng công nghệ tiên tiến trong bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản.
- Hạn chế tác động tiêu cực mở rộng các khu, cụm công nghiệp; tăng
cường quản lý và giám sát các tác động tiêu cực của việc xây dựng và hoạt động
các khu kinh tế lớn, trọng điểm của tỉnh.
- Quy hoạch mô hình du lịch cộng đồng chuẩn cho các xã nông thôn
mới.
- Xây dựng các trạm quan trắc môi trường nước mặn phục vụ nuôi
trồng thủy sản.
- Xây dựng chính quyền điện tử.
- Xây dựng đô thị bền vững:
+ Rà soát quy hoạch các khu đô thị như thành phố Bạc Liêu và các
khu đô thị khác, điều chỉnh các quy hoạch này theo cách tiếp cận của một “Đô
thị xanh”, “Đô thị có khả năng chống chịu”.
+ Thực hiện mô hình phân loại rác thải tại nguồn theo phương pháp
3R (Giảm thiểu - Tái chế - Tái sử dụng).
+ Triển khai việc áp dụng công nghệ cao vào xử lý chất thải.
+ Cải thiện hệ thống thoát nước thải sinh hoạt và nước mặt.
+ Hỗ trợ đầu tư cải tiến công nghệ, hiện đại hóa thiết bị thu gom,
xử lý nước thải.
+ Xây dựng mới và nâng cấp công viên cây xanh, chú trọng phân bổ
công viên xanh ở các khu vực trung tâm thành phố, các khu dân cư lớn và khu
công nghiệp.
- Thúc đẩy tiêu dùng bền vững:
+ Thúc đẩy hoạt động dán nhãn sinh thái và quảng bá các thông tin
về các sản phẩm thân thiện với môi trường.
+ Xây dựng và đưa vào áp dụng cơ chế để ràng buộc chi tiêu công
với các tiêu chí “Kinh tế xanh”.
+ Khuyến khích tiêu dùng theo hướng tiết kiệm, tái chế, tái sử
dụng; hạn chế và tiến tới loại bỏ hoàn toàn việc sử dụng bao bì nilon trong
sinh hoạt và tiêu dùng.
+ Xây dựng kế hoạch cung cấp nước bền vững cho mỗi cụm ngành, bao
gồm cả các nội dung về tái sử dụng, tái chế và xử lý nước đã qua sử dụng.
+ Khuyến khích các doanh nghiệp lập kế hoạch và thực hiện tái chế
và tái sử dụng chất thải.
+ Hỗ trợ các dự án đầu tư tư nhân vào công nghệ tái chế.
- Quản lý chất thải rắn:
+ Rà soát điều chỉnh (nếu cần thiết) quy hoạch tổng thể quản lý
rác thải tổng hợp cho toàn tỉnh.
+ Tiến hành đóng cửa và xử lý triệt để nguy cơ phát thải khí nhà
kính và ô nhiễm môi trường cho các bãi rác đã vượt công suất chứa.
+ Xây dựng mới hoặc/và tăng công suất của các bãi chôn lấp rác
thải (nếu có thể) phục vụ cho việc quản lý bền vững đối với chất thải rắn,
không độc hại.
+ Xây dựng kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy
hại.
+ Hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
+ Đào tạo cho người dân cách sử dụng an toàn thuốc trừ sâu bệnh,
xử lý các bao bì đựng thuốc bảo vệ thực vật.
- Thực hiện tái chế chất thải công nghiệp và chất thải sinh hoạt
với quy mô lớn.
- Xây dựng các hồ chứa nước, nâng cấp, cải tạo và bảo vệ các kênh
rạch, các khu vực dự trữ nước ngọt, kiểm soát xâm nhập mặn và điều tiết việc sử
dụng nước trong thời kỳ hạn hán.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch đô thị và thiết kế đô thị theo
hướng cơ sở hạ tầng xanh nhằm đem lại một đô thị xanh, bền vững, có khả năng
chống chịu và thích ứng với biến đổi khí hậu và tạo môi trường sống trong lành.
- Quy hoạch nông thôn theo các tiêu chuẩn sống tốt, thân thiện với
môi trường; tăng cường diện tích cây xanh, sử dụng vật liệu xanh và tiết kiệm
năng lượng.
- Nâng cấp và mở rộng hệ thống thủy lợi.
Phần V
Trên cơ sở KHHĐ TTX tỉnh Bạc Liêu, các sở, ban, ngành cấp tỉnh,
UBND cấp huyện, thị xã, thành phố chủ động tổ chức triển khai thực hiện trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, cụ thể như sau:
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
- Là cơ quan đầu mối về TTX, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện KHHĐ
TTX.
- Hướng dẫn, giám sát, đánh giá, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực
hiện KHHĐ TTX báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ; tổ chức sơ kết 5 năm 1 lần, giữa
kỳ vào năm 2018; đánh giá, rút kinh nghiệm việc chỉ đạo thực hiện, nghiên cứu,
đề xuất điều chỉnh, bổ sung để cập nhật cho tới hết giai đoạn 2030.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị
xã, thành phố, bổ sung, hoàn thiện danh mục chương trình, dự án trong từng giai
đoạn cụ thể để triển khai thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan
cân đối, vận động, thu hút để đảm bảo nguồn vốn thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu trong KHHĐ.
2. Sở Tài
chính:
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt dự toán; đề xuất, xây dựng các cơ chế chính sách quản
lý, huy động các nguồn lực tài chính, hướng dẫn, hỗ trợ triển khai thực hiện
KHHĐ TTX theo quy định hiện hành.
- Trên cơ sở Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh tỉnh Bạc Liêu
giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025 và dự toán kinh phí thực hiện (từ
nguồn NSNN) được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Sở Tài chính sẽ tham mưu, đề xuất
trình cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết kinh phí thực hiện theo thứ tự ưu
tiên và khả năng cân đối ngân sách tỉnh hàng năm.
- Báo cáo số liệu và kết quả thực hiện kế hoạch theo định kỳ hàng
năm về cơ quan chủ trì để tổng hợp.
3. Sở Khoa học
và Công nghệ:
- Là đơn vị tham mưu UBND tỉnh về chiến lược, chính sách phát
triển khoa học, triển khai các dự án liên quan đến khoa học công nghệ phục vụ
thực hiện các mục tiêu TTX và ứng phó với BĐKH.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở,
ngành liên quan xây dựng hệ thống các chỉ số, tiêu chí, tiêu chuẩn TTX theo
hướng dẫn của Bộ KH&ĐT phù hợp với điều kiện của tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các ngành và đơn vị liên quan tham mưu, tư
vấn lựa chọn các công nghệ áp dụng cho tỉnh; nghiên cứu, xây dựng cơ chế khuyến
khích việc đầu tư, chuyển giao công nghệ, áp dụng các tiến bộ KH&CN trên
địa bàn.
- Báo cáo số liệu và kết quả thực hiện kế hoạch theo định kỳ hàng
năm về cơ quan chủ trì để tổng hợp.
4. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
- Tham mưu cho UBND tỉnh về chính sách phát triển môi trường bền
vững theo các định hướng TTX; tổ chức xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về
ứng phó BĐKH trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng danh mục ngành nghề
sản xuất, kinh doanh dịch vụ không được cấp giấy phép chứng nhận đăng ký kinh
doanh, không cấp mới hoặc điều chỉnh giấy phép đầu tư trong khu dân cư.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các
huyện, thị xã, thành phố trong công tác quan trắc và giám sát môi trường nhằm
tăng cường hiệu quả BVMT và cảnh báo sớm đối với các hoạt động công nghiệp và
nguy cơ hạn hán, xâm nhập mặn do BĐKH và NBD.
- Báo cáo số liệu và kết quả thực hiện kế hoạch theo định kỳ hàng
năm về cơ quan chủ trì để tổng hợp.
5. Sở Công
Thương:
- Là đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện các đề án, dự án liên quan
đến giảm phát thải KNK trong công nghiệp, sản xuất sạch hơn trong công nghiệp
và phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh.
- Báo cáo số liệu và kết quả thực hiện kế hoạch theo định kỳ hàng
năm về cơ quan chủ trì để tổng hợp.
6. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Có nhiệm vụ tham mưu cho các cấp về chính sách phát triển nông
nghiệp, nông thôn; phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ triển khai thực hiện
các đề án, dự án trong phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thích ứng
với biến đổi khí hậu, nông nghiệp thông minh, theo các định hướng TTX.
- Là đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện các đề án, dự án liên quan
đến giảm phát thải KNK trong nông - lâm - ngư nghiệp, phát triển nông nghiệp
xanh và triển khai chương trình nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Báo cáo số liệu và kết quả thực hiện kế hoạch theo định kỳ hàng
năm về cơ quan chủ trì để tổng hợp.
7. Sở Giao
thông vận tải:
- Chủ trì, phối hợp thực hiện các đề án, dự án liên quan đến giảm
phát thải KNK trong giao thông vận tải, phát triển hạ tầng giao thông bền vững
và giao thông công cộng trên địa bàn tỉnh.
- Báo cáo số liệu và kết quả thực hiện kế hoạch theo định kỳ hàng
năm về cơ quan chủ trì để tổng hợp.
8. Sở Xây
dựng:
- Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các đề án, dự án liên quan đến
quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị bền vững, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, công trình xanh, đảm bảo thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu TTX và ứng phó
với BĐKH.
- Phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi trường trong các hoạt động
quản lý chất thải đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Báo cáo số liệu và kết quả thực hiện kế hoạch theo định kỳ hàng
năm về cơ quan chủ trì để tổng hợp.
9. Sở Thông
tin và Truyền thông:
- Xây dựng kế hoạch cụ thể tổ chức tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao nhận thức của người dân về TTX và PTBV, các quy định pháp luật, các chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về sử dụng hợp lý tài nguyên
và BVMT, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học.
- Báo cáo số liệu và kết quả thực hiện kế hoạch theo định kỳ hàng
năm về cơ quan chủ trì để tổng hợp.
10. UBND các huyện,
thị xã, thành phố Bạc Liêu:
- UBND các huyện, thị xã, thành phố có nhiệm vụ quán triệt và tổ
chức thực hiện có hiệu quả KHHĐ TTX của tỉnh; lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp vào các chương trình, kế hoạch phát triển hàng năm, 5 năm của ngành
mình, cấp mình, đơn vị mình.
- Phân công tổ chức thực hiện, xác định cá nhân chịu trách nhiệm
cụ thể; đề xuất các chương trình, đề án, dự án, hoạt động liên quan đến TTX
đang và dự kiến tiến hành.
- Định kỳ thu thập, tổng hợp thông tin về việc thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu giám sát và đánh giá TTX của tỉnh; kịp thời tham mưu, đề xuất
với UBND tỉnh những giải pháp, biện pháp cụ thể để thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu TTX của tỉnh.
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong cán bộ, công chức, người dân
về nội dung Chiến lược Quốc gia về TTX và KHHĐ TTX của tỉnh và của địa bàn mình
quản lý.
- Định kỳ hàng năm, báo cáo nội dung cụ thể về tình hình triển
khai thực hiện Chiến lược, Kế hoạch thực hiện TTX lồng ghép trong báo cáo tình
hình thực hiện kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; nêu rõ các vướng mắc, khó
khăn và đề xuất giải pháp thực hiện.
11. Các tổ
chức chính trị - xã hội:
- Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai KHHĐ TTX của
tỉnh trong phạm vi chức năng và hoạt động.
- Tuyên truyền, vận động, huy động sự tham gia của cộng đồng doanh
nghiệp, khối tư nhân và các tầng lớp nhân dân trong việc triển khai thực hiện
KHHĐ TTX của tỉnh và của ngành, địa phương.
- Báo cáo giám sát và phản biện các chương trình, dự án TTX.
Định kỳ hàng năm xây dựng và báo cáo
số liệu và kết quả thực hiện kế hoạch theo định kỳ hàng năm về cơ quan chủ trì
để tổng hợp./.
BẢNG TỪ VIẾT TẮT
BAU
|
Kịch bản cơ sở
|
BĐKH
|
Biến đổi khí hậu
|
BTNMT
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
BVMT
|
Bảo vệ môi trường
|
CCN
|
Cụm công nghiệp
|
CFL
|
Đèn huỳnh quang compact
(Compact Fluorescent Lamp)
|
CH4
|
Khí Mê-tan
|
CLTTX
|
Chiến lược tăng trưởng xanh
|
CN
|
Công nghiệp
|
CO2
|
Khí Các-bo-níc
|
COP
|
Hội nghị các bên tham gia công
ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu
|
CTR
|
Chất thải rắn
|
CTRSH
|
Chất thải rắn sinh hoạt
|
ĐBSCL
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
Đèn LED
|
Đèn điốt phát quang (Light
Emitting Diode)
|
DN
|
Doanh nghiệp
|
FDI
|
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
|
GDP
|
Tổng sản phẩm quốc nội
|
GRDP
|
Tổng sản phẩm trên địa bàn
|
GTVT
|
Giao thông vận tải
|
GWP
|
Chỉ số nóng lên của trái đất
|
HT QLNL
|
Hệ thống Quản lý năng lượng
|
INDC
|
Cam kết giảm phát thải do quốc
gia tự quyết định
|
IPCC
|
Ủy ban Liên Chính phủ về Biến
đổi khí hậu
|
IPM
|
Chương trình quản lý dịch hại
tổng hợp (Integrated Pests Management)
|
KCN
|
Khu công nghiệp
|
KH&CN
|
Khoa học và công nghệ
|
KH&ĐT
|
Kế hoạch và đầu tư
|
KHHĐ
|
Kế hoạch hành động
|
KHPT KT-XH
|
Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội
|
KNK
|
Khí nhà kính
|
KT-XH
|
Kinh tế - xã hội
|
LULUCF
|
Thay đổi sử dụng đất và lâm
nghiệp (Land use, Land use change and Forestry)
|
MACC
|
Đường cong chi phí biên giảm
phát thải
|
MMS
|
Hệ thống quản lý chất thải
|
MTQG
|
Mục tiêu quốc gia
|
MW
|
Mê ga oát
|
N2O
|
Khí Nitơ đi-ô-xít
|
NBD
|
Nước biển dâng
|
NL
|
Năng lượng
|
NLMT
|
Năng lượng mặt trời
|
NLTT
|
Năng lượng tái tạo
|
NN&PTNT
|
Nông nghiệp và phát triển nông
thôn
|
NSĐP
|
Ngân sách địa phương
|
NSNN
|
Ngân sách nhà nước
|
NTM
|
Nông thôn mới
|
ODA
|
Viện trợ phát triển chính thức
(Official Development Assistance)
|
PTTH
|
Phát thanh truyền hình
|
QCVN
|
Quy chuẩn Việt Nam
|
SX
|
Sản xuất
|
SXSH
|
Sản xuất sạch hơn
|
tCO2
|
Tấn CO2
|
tCO2e
|
Tấn CO2 tương đương
|
TK&HQ
|
Tiết kiệm và hiệu quả
|
TKNL
|
Tiết kiệm năng lượng
|
TTX
|
Tăng trưởng xanh
|
TV
|
Tivi
|
UBND
|
Ủy ban nhân dân
|
UNFCCC
|
Công ước khung của Liên hợp
quốc về Biến đổi khí hậu
|
USD
|
Đô la Mỹ (United States dollar)
|
VGGS
|
Chiến lược Quốc gia về tăng
trưởng xanh
|
VH-TT-DL
|
Văn hóa, thể thao - du lịch
|
VLXD
|
Vật liệu xây dựng
|
VND
|
Việt Nam đồng
|
VSMT
|
Vệ sinh môi trường
|
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH,
DỰ ÁN, KẾ HOẠCH THỰC HIỆN TTX GIAI ĐOẠN 2017 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025
(Kèm theo Quyết định số 368/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2018 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
1. Các chương trình, dự án ưu tiên về giảm phát
thải khí nhà kính trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp và thủy sản:
STT
|
Tên
hành động/nhiệm vụ
|
Nội
dung hoạt động
|
Mục
tiêu đạt được
|
Yêu cầu
kinh phí
(nghìn đồng)
|
Mức ưu
tiên
|
Cơ quan
chủ trì/theo dõi, phối hợp thực hiện
|
Nguồn
kinh phí
|
2017 -
2020
|
2020 -
2025
|
|
1.1
|
Lĩnh vực trồng trọt
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
AWD (tưới khô ướt xen kẽ)
|
Hỗ trợ nhân rộng mô hình sản
xuất tiết kiệm nước
|
Diện tích áp dụng đạt 30.000 ha
năm 2020 và tăng lên 120.000 ha trong năm 2025
|
168.777.000
|
675.108.000
|
Cao
|
Sở NN&PTNT/
Bộ NN&PTNT
|
Hộ nông dân, NSNN, hỗ trợ quốc
tế
|
2
|
1P5G tưới khô ướt xen kẽ và hệ
thống canh tác lúa cải tiến
|
Hỗ trợ nhân rộng mô hình, hỗ
trợ giống, phân bón
|
Diện tích áp dụng đạt 10.000 ha
năm 2020 và sẽ tiếp tục nhân rộng 40.000 ha năm 2025
|
53.533.000
|
214.132.000
|
Cao
|
Sở NN&PTNT/
Bộ NN&PTNT
|
Hộ nông dân, NSNN, hỗ trợ quốc
tế
|
3
|
Tái sử dụng rơm rạ làm phân bón
hữu cơ/nấm
|
Hỗ trợ xây dựng và nhân rộng mô
hình
|
Diện tích đạt 30.000 năm 2020
|
3.970.000
|
15.880.000
|
Thấp
|
Sở NN&PTNT/
Bộ NN&PTNT
|
Hộ nông dân, NSNN, hỗ trợ quốc
tế
|
4
|
Xử lý rơm rạ bằng chế phẩm
tricoderma
|
Tập huấn chuyển giao công nghệ,
hỗ trợ chế phẩm sinh học
|
Diện tích áp dụng là 31.000 ha
năm 2020 và năm 2025 là 126.000 ha
|
432.486.962
|
1.693.947.848
|
Trung
bình
|
Sở NN&PTNT/
Bộ NN&PTNT
|
NSNN, hỗ trợ quốc tế
|
5
|
Lúa tôm
|
Nhân rộng mô hình, hỗ trợ xây
dựng hệ thống kênh mương
|
Diện tích nuôi trồng đạt 40.000
ha vào năm 2020
|
8.231.076.000
|
|
Cao
|
Sở NN&PTNT/
Bộ NN&PTNT
|
Hộ nông dân, NSNN, hỗ trợ quốc
tế
|
6
|
Canh tác tổng hợp (ICM) cây rau
đậu
|
Tập huấn chuyển giao công nghệ,
hỗ trợ về giống và phân hữu cơ sinh học
|
Diện tích áp dụng đạt 1.500 ha
năm 2020 và 6.000 năm 2025
|
252.000
|
1.008.000
|
Cao
|
Sở NN&PTNT/
Bộ NN&PTNT
|
Hộ nông dân, NSNN, hỗ trợ quốc
tế
|
1.2
|
Lĩnh vực chăn nuôi
|
|
|
-
|
|
|
|
|
7
|
Phát triển sử dụng khí sinh học
- hầm biogas
|
Tiếp tục triển khai dự án hỗ
trợ khí sinh học
|
Năm 2020 xây dựng hơn 70 hầm
khí sinh học và tăng lên 140 hầm năm 2025
|
402.437
|
|
Thấp
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Hộ nông dân, NSNN, hỗ trợ quốc
tế
|
8
|
Cải tiến công nghệ xử lý và tái
sử dụng chất thải chăn nuôi làm phân bón hữu cơ
|
Tập huấn chuyển giao công nghệ
cho nông dân
|
Xử lý khối lượng chất thải là
7.400 tấn năm 2020 và năm 2025 là 30.000 tấn
|
628.014
|
2.512.056
|
Thấp
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Hộ nông dân, NSNN, hỗ trợ quốc
tế
|
9
|
Cải thiện khẩu phần thức ăn gia
súc
|
Hỗ trợ tập huấn cải thiện thành
phần thức ăn cho gia súc
|
Áp dụng cho đàn gia súc 30.000
đầu con vào năm 2020 và 70.000 đầu con năm 2025
|
9.010.323
|
36.041.292
|
Thấp
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Hộ nông dân, NSNN, hỗ trợ quốc
tế
|
1.3
|
Lĩnh vực thủy sản
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Cải thiện chất lượng và dịch vụ
giống, thức ăn và vật tư nuôi trồng thủy hải sản
|
Hỗ trợ về giống, thức ăn và vật
tư
|
Diện tích hỗ trợ là 2.000 ha
năm 2020 và 8.000 ha năm 2025
|
1.663.200
|
6.652.800
|
Trung
bình
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Doanh nghiệp, hộ nông dân, NSNN
|
11
|
Cải tiến công nghệ trong nuôi
trồng và xử lý chất thải nuôi trồng thủy sản
|
Tập huấn chuyển giao công nghệ
cho nông dân
|
Diện tích áp dụng là 2.000 ha
năm 2020 và 8.000 ha năm 2025
|
924.000
|
3.696.000
|
Cao
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Doanh nghiệp, hộ nông dân, NSNN
|
1.4.
|
LULUCF
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Bảo vệ rừng tự nhiên
|
Quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng của tỉnh đến năm 2020 diện tích đạt 8.938,7ha đất lâm nghiệp, mở các lớp
tập huấn về quản lý, bảo vệ rừng và tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho cộng
đồng dân cư khu vực ven biển để nâng cao nhận thức bảo vệ và phát triển rừng
|
Bảo vệ diện tích đất lâm nghiệp
và diện tích có rừng hiện có 5.840,2ha
|
508.846
|
|
Cao
|
Bộ NN&PTNT/ Sở NN& PTNT
|
NSNN
|
13
|
Trồng rừng ven biển và tái sinh
bãi bồi
|
Tăng cường trồng rừng sản xuất,
tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân
|
Trồng rừng ven biển và tái sinh
bãi bồi cho diện tích 2.056,6 ha năm 2020
|
2.027.789
|
|
Cao
|
Bộ NN&PTNT/ Sở NN& PTNT
|
NSNN
|
2. Các chương trình, dự án ưu tiên về giảm phát
thải khí nhà kính trong lĩnh vực công nghiệp - năng lượng - chất thải:
STT
|
Tên
hành động/nhiệm vụ
|
Mục
tiêu đạt được
|
Cơ quan
chủ trì, theo dõi/phối hợp thực hiện
|
Yêu cầu
kinh phí thực hiện (tỷ đồng)
|
Mức
giảm phát thải KNK (nghìn tCO2)
|
Nguồn
tài chính
|
|
Lĩnh vực năng lượng
|
|
|
|
|
|
I
|
Khu vực dân cư (thành thị)
|
|
|
|
|
|
1
|
Đun nước nóng bằng NLMT ở các
hộ gia đình thành thị
|
Đến năm 2025, lắp đặt 2.280
thiết bị
|
Sở Công Thương, Điện lực tỉnh,
báo, đài PTTH tỉnh
|
11,4
|
3,61
|
Hộ gia đình
|
2
|
Thay thế đèn LED trong hệ thống
chiếu sáng công lập
|
3.000 bóng
|
Sở Công Thương, Sở Xây dựng,
Công ty Môi trường Đô thị
|
3
|
0,59
|
NSNN
|
3
|
Điều hòa TKNL trong hộ gia đình
thành thị
|
1.140 bộ
|
Sở Công Thương, Điện lực tỉnh,
báo, đài PTTH tỉnh
|
11,4
|
0,14
|
Hộ gia đình
|
4
|
Tủ lạnh tiết kiệm năng lượng
trong các hộ gia đình thành thị
|
3.750 bộ
|
Sở Công Thương, Điện lực tỉnh,
báo, đài PTTH tỉnh
|
187,5
|
0,86
|
Hộ gia đình
|
II
|
Khu vực nông thôn
|
|
|
|
|
|
1
|
Bếp khí sinh học cải tiến
|
10.630 bếp
|
Sở NN&PTNT/UBND các huyện,
Hội Nông dân tỉnh
|
0,36
|
1,43
|
Hộ nông dân, NSNN
|
2
|
Bếp củi cải tiến ở nông thôn
|
10.630 bếp
|
Sở NN&PTNT/UBND các huyện,
Hội Nông dân tỉnh
|
1,18
|
16,53
|
Hộ nông dân, NSNN
|
III
|
Công nghiệp
|
|
|
|
|
|
1
|
Sản xuất gạch không nung
|
Đặt mục tiêu sản xuất 65 triệu
viên gạch vào năm 2025
|
Sở Xây dựng
|
60
|
48,75
|
Doanh nghiệp, NSNN, hỗ trợ quốc
tế
|
2
|
Hệ thống quản lý năng lượng
trong DN chế biến thực phẩm
|
Ứng dụng tại 6 nhà máy
|
Sở Công Thương/Hiệp hội DN
tỉnh, các DN công nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
0.69
|
5,13
|
Doanh nghiệp, NSNN
|
3
|
Cải tiến hệ thống lạnh trong
công nghiệp chế biến thủy sản
|
Ứng dụng tại 6 nhà máy
|
Sở Công Thương/Hiệp hội DN
tỉnh, các DN công nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
111,1
|
27,63
|
Doanh nghiệp, NSNN, hỗ trợ quốc
tế
|
IV
|
CN năng lượng
|
|
|
|
|
|
1
|
Điện gió nối lưới
|
300MW
|
Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
23.100
|
1.995,84
|
Nhà đầu tư, NSNN, hỗ trợ quốc
tế
|
2
|
Điện mặt trời nối lưới
|
50MW
|
Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
2.750
|
138,6
|
Nhà đầu tư, NSNN, hỗ trợ quốc
tế
|
|
Lĩnh vực rác thải
|
|
|
|
|
|
1
|
Giảm phát thải từ quá trình xử
lý hữu cơ
|
106,25 tấn
|
Sở NN&PTNT, Sở TNMT, Công
ty Môi trường Đô thị
|
20,4
|
8.96
|
Nhà đầu tư, NSNN, hỗ trợ quốc
tế
|
2
|
Sử dụng và đốt khí bãi rác
|
106,25 tấn
|
Sở NN&PTNT, Sở TNMT, Công
ty Môi trường Đô thị
|
5,8
|
0,89
|
Nhà đầu tư, NSNN, hỗ trợ quốc
tế
|
3
|
Thu hồi và tái chế nguyên liệu
từ chất thải rắn
|
106,25 tấn
|
Sở NN&PTNT, Sở TNMT, Công
ty Môi trường Đô thị
|
41
|
0,54
|
Nhà đầu tư, NSNN, hỗ trợ quốc
tế
|
4
|
Thu hồi và sử dụng methane từ
hệ thống xử lý yếm khí chất thải rắn hữu cơ có kiểm soát
|
106,25 tấn
|
Sở NN&PTNT, Sở TNMT, Công
ty Môi trường Đô thị
|
55,1
|
7,49
|
Nhà đầu tư, NSNN, hỗ trợ quốc
tế
|
3. Các chương trình dự án ưu tiên về xanh hóa
sản xuất:
STT
|
Tên dự
án, nhiệm vụ
|
Cơ quan
chủ trì hoặc theo dõi, phối hợp
|
Yêu cầu
kinh phí
(tỷ đồng)
|
Nguồn
kinh phí
|
1
|
Dự án bảo vệ và phát triển rừng
tỉnh Bạc Liêu từ năm 2016 - 2020
|
Chi cục Kiểm lâm
|
|
Đã đưa vào danh mục đầu tư công
trung hạn 2016 - 2020 của tỉnh Bạc Liêu
|
2
|
Dự án Bảo tồn đa dạng sinh học
các vườn chim trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2016 - 2020
|
|
|
3
|
Hỗ trợ đầu tư Khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao phát triển tôm Bạc Liêu
|
UBND tỉnh, Sở NN&PTNT
|
|
4
|
Dự án đê biển thân thiện với
môi trường
|
Sở NN&PTNT
|
|
5
|
Dự án đầu tư xây dựng cống thu
gom và nhà máy xử lý nước thải tập trung cho TP Bạc Liêu (vùng Bắc thành phố
Bạc Liêu)
|
Sở Xây dựng
|
100
|
6
|
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy
xử lý rác tập trung tỉnh Bạc Liêu
|
Sở Xây dựng
|
|
7
|
Điều tra đánh giá và xây dựng
cơ sở dữ liệu về tài nguyên đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
|
8
|
Dự án xây dựng 03 trạm quan
trắc nước mặt tự động trên địa bàn tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
50.7
|
Nguồn vốn sự nghiệp kinh tế, đã
được UBND tỉnh phê duyệt theo Quyết định số 1429/QĐ-UBND ngày 14/8/2017
|
9
|
Các tiểu dự án gây bồi tạo bãi
khôi phục rừng phòng hộ ven biển
|
Sở NN&PTNT
|
|
Đã đưa vào danh mục đầu tư công
trung hạn 2016 - 2020 của tỉnh Bạc Liêu
|
10
|
Đầu tư xây dựng nhà máy sản
xuất vi sinh phục vụ nuôi trồng thủy sản và nông nghiệp
|
|
|
Kêu gọi đầu tư
|
11
|
Đầu tư xây dựng nhà máy sản
xuất chế phẩm sinh học phục vụ sản xuất nông nghiệp và phục vụ đời sống dân
sinh tỉnh Bạc Liêu
|
|
|
Kêu gọi đầu tư
|
12
|
Đầu tư các khu sản xuất nông
nghiệp công nghệ cao
|
|
|
Kêu gọi đầu tư
|
13
|
Các dự án đầu tư xây dựng vùng
nguyên liệu sản xuất rau an toàn theo hướng VietGAP
|
|
|
Kêu gọi đầu tư
|
14
|
Đầu tư xây dựng trạm xử lý nước
thải sinh hoạt công suất 25.000m3/ngày đêm (vùng Nam thành phố Bạc
Liêu)
|
|
|
Kêu gọi đầu tư
|
15
|
Đầu tư các khu nuôi tôm sạch,
nuôi tôm sinh thái
|
|
|
Kêu gọi đầu tư
|
4. Các chương trình dự án ưu tiên
về xanh hóa lối sống và tiêu dùng bền vững:
STT
|
Tên dự
án, nhiệm vụ
|
Mục
tiêu đạt được
|
Cơ quan
chủ trì
|
Kinh
phí (tỷ đồng)
|
Nguồn
kinh phí
|
1
|
Tăng cường năng lực quản lý tài
nguyên rừng và đa dạng sinh học thích ứng với BĐKH
|
Bảo vệ tài nguyên rừng và tính
đa dạng sinh học của các khu đất ngập nước trên địa bàn nhằm nâng cao năng
lực ứng phó với BĐKH, nước biển dâng
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
05
|
Ngân sách Trung ương, ngân sách
địa phương
|
2
|
Dự án CSDL trực tuyến liên quan
đến BĐKH trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
|
Cung cấp thông tin trực tuyến
về các vấn đề liên quan BĐKH trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
06
|
Ngân sách Trung ương, ngân sách
địa phương
|
3
|
Áp dụng thí điểm các biện pháp
chia sẻ rủi ro, cộng đồng trách nhiệm và hệ thống bảo hiểm nông nghiệp tại
một số vùng thường xuyên bị tác động bởi BĐKH
|
Thí điểm cơ chế chia sẻ rủi ro
trong lĩnh vực nông nghiệp trong bối cảnh BĐKH và NBD
|
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
02
|
Doanh nghiệp
|
4
|
Dự án tập huấn kỹ năng phòng
chống thiên tai cho cộng đồng
|
Nâng cao kỹ năng, kiến thức cho
cộng đồng về phòng chống thiên tai
|
Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng,
chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn
|
|
|
PHỤ LỤC 2
TIỀM NĂNG GIẢM PHÁT THẢI KHÍ NHÀ
KÍNH TỈNH BẠC LIÊU
(Kèm theo Quyết định số 368/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2018 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
1. Hiện
trạng và xu hướng phát thải của tỉnh Bạc Liêu:
Biểu đồ
bên dưới trình bày hiện trạng và xu hướng phát thải của tỉnh Bạc
Liêu đến năm 2025 nếu không thực hiện KHHĐ TTX.
Hình 1. Hiện trạng và xu hướng phát thải của tỉnh Bạc Liêu
đến năm 2025 trong điều kiện phát triển thông thường, bao gồm cả lĩnh vực
lâm nghiệp
(Nguồn: Nhóm chuyên gia thực hiện đề án xây dựng KHHĐ TTX tỉnh Bạc
Liêu)
Qua hoạt
động kiểm kê khí nhà kính tại Bạc Liêu, tổng mức phát thải của toàn tỉnh ước
tính là 3,78 triệu tấn CO2e vào năm 2015 và nếu theo kịch bản phát
triển thông thường của tỉnh, đến năm 2020 và năm 2025, tổng mức phát thải của tỉnh
lần lượt là 4,32 và 4,80 triệu tấn CO2e; phương pháp kiểm kê phát
thải KNK tỉnh Bạc Liêu được nêu tại Phụ lục 3; tỷ trọng phát thải đến năm 2020
của Bạc Liêu so với mức phát thải quốc gia được trình bày trong bảng sau:
Bảng 1. Tỷ trọng phát thải của tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020 trong
điều kiện thông thường, không thực hiện KHTTX
Thông số
|
Năm
|
Phát
thải (triệu tCO2)
|
2010
|
2020
|
Bạc
Liêu
|
3,18
|
4,32
|
Việt
Nam (BUR1)
|
246
|
466
|
Phát
thải so với quốc gia (%)
|
1,29%
|
0,92%
|
Phát
thải do trồng lúa (triệu tCO2)
|
2010
|
2020
|
Bạc
Liêu
|
n/a
|
1,2
|
Việt
Nam (BUR1)
|
44
|
39
|
Phát
thải so với quốc gia (%)
|
n/a
|
3,07%
|
Dân số
(nghìn người)
|
|
|
Bạc
Liêu
|
863,3
|
909,29
|
Việt
Nam
|
86.933
|
96.170
|
Tỷ
trọng phát thải/đầu người (tấn CO2/người)
|
|
|
Bạc
Liêu
|
3,68
|
4,75
|
Việt
Nam
|
2,83
|
4,84
|
Mức phát
thải năm 2020 dự kiến sẽ tăng 35,8% so với năm 2010, đồng thời tỷ trọng phát
thải trên đầu người tại Bạc Liêu tăng 29%, nếu như Bạc Liêu không thực hiện
theo KHHĐ tăng trưởng xanh; trong các lĩnh vực, phát thải từ lĩnh vực nông
nghiệp và từ tiêu dùng nhiên liệu chiếm tỷ trọng lớn, lần lượt chiếm 82% và 10%
tổng phát thải toàn tỉnh năm 2010; đến năm 2020 và 2025, tỷ trọng phát thải từ
chăn nuôi trồng trọt giảm xuống còn 72% và 65%; trong khi đó, phát thải từ tiêu
thụ điện đến năm 2020 và 2025 dự kiến sẽ chiếm 19% và 26,8% tổng mức phát thải
KNK toàn tỉnh; trong tổng mức phát thải từ tiêu thụ điện, khu vực phát thải với
tỷ trọng lớn nhất là quản lý tiêu dùng và dân cư; công nghiệp - xây dựng.
Từ các số
liệu kiểm kê KNK và phân tích, một danh mục các phương án giảm nhẹ được đề
xuất, tập trung vào một số lĩnh vực phát triển định hướng của tỉnh trong thời
gian tới, bao gồm: Khu vực công nghiệp - xây dựng (ngành gạch, dệt may, chế
biến thủy sản), khu vực chăn nuôi trồng trọt, khu vực quản lý tiêu dùng và dân
cư; danh mục các giải pháp được trình bày chi tiết trong phần tiếp theo.
2. Danh
mục các phương án giảm nhẹ phát thải được đề xuất:
Dựa trên
kết quả phân tích hiện trạng và xu hướng phát thải KNK của tỉnh và rà
soát các Quy hoạch2, kế hoạch và ưu tiên phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh; một danh sách các phương án giảm nhẹ phát thải KNK của
tỉnh được đề xuất bao gồm phân tích tính thực tiễn và rủi ro trong
việc thực hiện các giải pháp này như sau:
Bảng 2. Danh mục các giải pháp giảm nhẹ KNK theo lĩnh vực
STT
|
Giải pháp giảm nhẹ KNK
|
Tính thực tiễn của giải pháp
|
Rủi ro/rào cản tiềm năng của giải pháp
|
I
|
Lĩnh
vực năng lượng
|
|
|
I.1
|
Khu vực
dân sinh và thương mại
|
|
|
1
|
Năng
lượng bền vững cho cộng đồng - bếp củi cải tiến
|
- Phù
hợp với khu vực nông thôn và miền núi vì đun nấu sạch hơn và tiết
kiệm hơn
- Giảm
phát thải từ chặt phá rừng
|
Nhận
thức của người dân còn thấp
|
2
|
Năng
lượng bền vững cho cộng đồng - bếp khí sinh học cải tiến
|
- Phù
hợp với khu vực nông thôn, miền núi
- Đun
nấu sạch hơn và tiết kiệm củi
Giảm
phát thải KNK
|
- Phải
đầu tư hệ thống khí sinh học
- Chi
phí đầu tư cao
|
3
|
Điều
hòa tiết kiệm năng lượng trong các hộ gia đình
|
- Phù
hợp với khu vực thành thị
- Giảm
phát thải từ tiêu thụ điện
|
- Chi
phí đầu tư cao
- Ý
thức tiết kiệm năng lượng của người dân còn thấp
|
4
|
Sử dụng
đèn LED trong chiếu sáng công lập
|
Giảm
phát thải từ tiêu thụ điện
|
- Chi
phí đầu tư cao
|
5
|
Bình
nước nóng năng lượng mặt trời quy mô hộ gia đình
|
- Phù
hợp với khu vực nông thôn và thành thị
- Bạc
Liêu là tỉnh ở khu vực đồng bằng Sông Cửu long có bức xạ mặt trời tốt
- Giảm
phát thải từ tiêu thụ điện
|
- Chi
phí đầu tư cao
- Nhận
thức của người dân về - TKNL còn thấp
|
6
|
Tủ lạnh
tiết kiệm điện trong các hộ gia đình
|
- Phù
hợp với khu vực thành thị
- Giảm
phát thải từ tiêu thụ điện
|
- Chi
phí đầu tư cao
- Ý
thức tiết kiệm năng lượng của người dân còn thấp
|
I.2
|
Công
nghiệp
|
|
|
7
|
Sản
xuất gạch không nung
|
- Phù
hợp chính sách phát triển VLXD của Chính phủ
- Giảm
tiêu thụ năng lượng
- Giảm
ô nhiễm và phát thải KNK
|
- Chi
phí đầu tư cao
|
8
|
Quản lý
năng lượng trong chế biến thực phẩm
|
- Phù
hợp với chính sách phát triển bền vững của tỉnh và ngành xây dựng
- Phù
hợp với chính sách phát triển công nghiệp xanh - sạch của quốc gia
- TKNL
và giảm phát thải KNK
|
- Yêu
cầu cán bộ quản lý năng lượng chuyên môn cao
Cải
thiện hệ thống liên tục
|
9
|
Cải
tiến hệ thống lạnh trong chế biến thủy sản
|
- Phù
hợp với chính sách phát triển bền vững của tỉnh và ngành xây dựng
- Phù
hợp với chính sách phát triển công nghiệp xanh - sạch của quốc gia
- TKNL
và giảm phát thải KNK
|
- Chi
phí đầu tư và vận hành cao
- Rào
cản về công nghệ
- Rào
cản về nhận thức của các cấp quản lý nhà máy
- Rào
cản về kiến thức
|
I.3
|
Sản
xuất năng lượng
|
|
|
10
|
Nhà
máy điện năng lượng mặt trời nối lưới
|
- Phù
hợp với chính sách phát triển bền vững của tỉnh
-
Chính sách ưu tiên năng lượng tái tạo của tỉnh
- Giảm
phát thải KNK
|
- Chi
phí đầu tư lớn
- Chưa
có khung chính sách giá điện NLMT
- Rào
cản về công nghệ
|
11
|
Nhà
máy điện gió nối lưới
|
- Phù
hợp với chính sách phát triển bền vững của tỉnh
-
Chính sách ưu tiên năng lượng tái tạo của tỉnh
- Giảm
phát thải KNK
|
- Chi
phí đầu tư lớn
- Rào
cản về công nghệ
|
II
|
Lĩnh
vực chất thải
|
|
|
1
|
Giảm
phát thải từ quá trình xử lý hữu cơ
|
- Phù
hợp với chính sách quốc gia (cam kết giảm phát thải do quốc gia tự quyết định
- INDC)
- Nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân
- Giảm
phát thải KNK
|
- Chi
phí ban đầu
-
Nghiên cứu thị trường
|
2
|
Sử dụng
và đốt khí bãi rác
|
- Phù
hợp với chính sách quốc gia (cam kết giảm phát thải do quốc gia tự quyết định
- INDC)
- Nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân
- Giảm
phát thải KNK
|
- Chi
phí ban đầu
-
Nghiên cứu thị trường
|
3
|
Thu hồi
và tái chế nguyên liệu từ chất thải rắn
|
- Phù
hợp vơi chính sách quốc gia (cam kết giảm phát thải do quốc gia tự quyết định
- INDC)
- Nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân
- Giảm
phát thải KNK
|
- Chi
phí ban đầu
-
Nghiên cứu thị trường
|
4
|
Thu hồi
và sử dụng metan từ hệ thống xử lý yếm khí chất thải rắn hữu cơ có kiểm soát
|
- Phù
hợp vơi chính sách quốc gia (cam kết giảm phát thải do quốc gia tự quyết định
- INDC)
- Nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân
- Giảm
phát thải KNK
|
- Chi
phí ban đầu
-
Nghiên cứu thị trường
|
3. Kết
quả tính toán tiềm năng giảm phát thải KNK theo các lĩnh vực:
Tổng hợp
tiềm năng giảm phát thải KNK tỉnh Bạc Liêu được thể hiện ở Biểu đồ dưới đây:
3.1. Lĩnh
vực công nghiệp, năng lượng:
Có tổng
cộng 12 giải pháp được đề xuất cho lĩnh vực năng lượng nhằm giảm
phát thải KNK cho tỉnh Bạc Liêu vào năm 2025; kết quả tính toán đường
cong chi phí biên giảm phát thải (MACC) cho kết quả như bảng dưới đây.
Tổng
lượng giảm phát thải của 12 phương án là 2,3 triệu tấn CO2; hình
dưới đây trình bày kết quả tính toán dưới dạng biểu đồ.
Hình 2. Đường cong MACC lĩnh vực năng lượng tỉnh Bạc Liêu
tính đến năm 2020
3.2. Lĩnh
vực chất thải:
Lĩnh
vực chất thải xác định được xác định 4 phương án xử lý rác thải rắn sinh
hoạt; tính toán MACC cho các phương án được trình bày trong bảng dưới
đây:
Bảng 3. Chi phí và tiềm năng giảm nhẹ KNK các phương án
lĩnh vực rác thải
Tổng lượng giảm phát thải của cả 4 phương án trên là 17,88 nghìn
tCO2.
Hình 3. Đường cong MACC lĩnh vực rác thải tỉnh Bạc Liêu
3.3. Lĩnh
vực nông nghiệp:
Qua bước
đầu đánh giá dựa trên các số liệu thu thập được, sử dụng phần mềm MACC Build
Pro để tính toán giá trị cận biên cho các giải pháp cho thấy các số liệu thu
thập được chỉ đáp ứng 1 phần của số liệu đầu vào và cần phải thu thập thêm cũng
như tăng cường chất lượng của số liệu đầu vào hơn nữa để thấy tính ưu việt của
từng giải pháp giảm nhẹ; kết quả tính toán bước đầu cho ra giá trị MAC của 1 số
giải pháp như sau:
Bảng 4. Chi phí và tiềm năng giảm nhẹ của các biện pháp giảm
phát thải KNK trong lĩnh vực nông nghiệp khi áp dụng cho quy mô năm 2020
STT
|
Hành động giảm phát thải
|
Đơn vị tính
|
Quy mô 2020
|
Nguồn số liệu
|
Chi phí giảm phát thải KNK (nghìn đồng
/tCO2e)
|
Tiềm năng giảm phát thải KNK đến năm 2020 (tCO2)
|
|
Lĩnh
vực trồng trọt
|
|
|
|
|
|
1
|
AWD (tưới
khô ướt xen kẽ) trong canh tác lúa nước
|
Ha
|
30.000
|
Sở
NN&PTNT
|
1.197
|
141.000
|
2
|
1P5G
tưới khô ướt xen kẽ và hệ thống canh tác lúa cải tiến
|
Ha
|
10.000
|
Sở
NN&PTNT
|
1.139
|
47.000
|
3
|
Tái sử
dụng rơm rạ làm phân bón hữu cơ, trồng nấm
|
Ha
|
30.000
|
Sở
NN&PTNT
|
1.323
|
3.000
|
4
|
Xử lý
rơm rạ bằng chế phẩm tricoderma (80% diện tích)
|
Ha
|
157.000
|
Diện
tích lúa theo quy hoạch từ QĐ 156/QĐ- UBND ngày 06/02/2014
|
2.418
|
894.307,2
|
5
|
Lúa tôm
|
Ha
|
35.000
|
Sở
NN&PTNT
|
- 48.192
|
89.250
|
6
|
Canh
tác tổng hợp (ICM) cây lúa
|
|
|
|
|
|
7
|
Canh
tác tổng hợp (ICM) cây rau đậu
|
Ha
|
7500
|
Diện
tích lúa theo quy hoạch từ QĐ 156/QĐ- UBND ngày 06/02/2014
|
525
|
2.400
|
|
Lĩnh
vực chăn nuôi
|
|
|
|
|
|
8
|
Phát
triển sử dụng khí sinh học - hầm biogas
|
Hầm
|
70
|
Theo
chương trình khí sinh học
|
903
|
445,67
|
9
|
Cải
tiến công nghệ xử lý và tái sử dụng chất thải chăn nuôi làm phân bón hữu cơ
|
Nghìn tấn
|
37,27
|
Số liệu
đầu con gia súc từ QĐ 156/QĐ-UBND ngày 06/02/2014 x hệ số bài tiết chất rắn
của từng loại gia súc (IPCC. 2007)
|
495,6
|
6.335,90
|
10
|
Cải
thiện khẩu phần thức ăn gia súc (50% số lượng gia súc của tỉnh)
|
Con
|
102.500
|
Số liệu
đầu con gia súc lấy từ QĐ 156/QĐ - UBND + niên giám thống kê
|
1974
|
15.375,00
|
|
Lĩnh
vực thủy sản
|
|
|
|
|
|
11
|
Cải
thiện chất lượng và dịch vụ giống, thức ăn và vật tư nuôi trồng thủy hải sản
|
Ha
|
11.000
|
Diện
tích nuôi trồng thủy sản lấy từ QĐ 156/QĐ - UBND + niên giám thống kê
|
1890
|
4.400,00
|
12
|
Cải
tiến công nghệ trong nuôi trồng và xử lý chất thải nuôi trồng thủy sản
|
Ha
|
11.000
|
Diện
tích nuôi trồng thủy sản lấy từ QĐ 156/QĐ- UBND + niên giám thống kê
|
1995
|
2.315,79
|
|
LULUCF
|
|
|
|
|
|
13
|
Bảo vệ
rừng tự nhiên
|
Ha
|
5.840.2
|
Nghị
quyết 19/2013/NQ-HĐND về Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bạc Liêu
giai đoạn 2014 - 2020
|
- 56,07
|
9.075,20
|
14
|
Trồng
rừng mới và tái trồng rừng sau khai thác
|
Ha
|
2.056.6
|
Nghị
quyết 19/2013/NQ-HĐND về Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bạc Liêu
giai đoạn 2014 - 2020
|
- 123,48
|
16.422
|
Trong các
giải pháp giảm nhẹ phương án trồng lúa - tôm, trồng rừng ven biển và bảo vệ
rừng là có chi phí giảm phát thải là thấp nhất; như vậy áp dụng các phương án
trên (1 - 2 - 3) sẽ đem lại lợi ích ròng cao nhất (hình 6); tuy nhiên, tiềm
năng để phát triển mở rộng mô hình này lại phụ thuộc vào độ thích nghi, cơ sở
hạ tầng và vùng có thể khai thác phát triển, đảm bảo không có hại cho các ngành
sản xuất khác.
Có thể
thấy rõ rằng các biện pháp canh tác lúa (10,11) đem lại hiệu quả giảm thải cao
nhất; 1P5G hay tưới khô ướt xen kẽ đều giúp giảm thải một lượng lớn khí nhà
kính trong đó tưới khô ướt xen kẽ giúp giảm tới trên 100.000 tấn CO2;
nhìn vào đường cong chi phí cận biên có thể thấy, những phương pháp này có thể
thực hiện ở chi phí khá thấp; xử lý rơm rạ bao gồm hai hướng tái sử dụng và xử
lý bằng chế phẩm; trong khi tái sử dụng rơm rạ, chỉ cắt giảm một lượng là 3.000
tấn CO2e thì xử lý rơm rạ bằng chế phẩm tricoderma (15) cắt giảm một
lượng khí nhà kính khá lớn tới ~ 900.000 tấn CO2e; tuy nhiên đây lại
là phương án giảm thải có chi phí cho một đơn vị giảm thải là cao nhất (> 2
triệu đồng).
Các biện
pháp giảm thải trong chăn nuôi (5, 13) khó cho thấy lợi ích lớn khi thực hiện
khi mức giảm thải không cao, với phương án 13 là cải thiện khẩu phần thức ăn
cho gia súc gia cầm chi phí lại cao; công trình biogas tại Bạc Liêu chưa thực
sự phát triển nên đánh giá về tiềm năng giảm thải vẫn còn ở mức thấp; các phương
án giảm thải trong nuôi trồng thủy sản (12 - 14) có chi phí giảm phát thải khá
cao (~ 2 triệu cho một tấn phát thải) mà các biện pháp này không thể hiện nhiều
tiềm năng giảm thải nếu so sánh với các biện pháp giảm thải khác.
1 Lúa tôm
|
9 1P5G tưới khô ướt xen kẽ và
hệ thống canh tác lúa cải tiến
|
2 Trồng rừng mới và tái trồng
rừng sau khai thác
|
10 AWD (tưới khô ướt xen kẽ)
|
3 Bảo vệ rừng tự nhiên
|
11 Tái sử dụng rơm rạ làm phân
bón và trồng nấm
|
4 Canh tác tổng hợp (ICM) cho
cây lúa
|
12 Cải thiện chất lượng và dịch
vụ giống, thức ăn và vật tư nuôi trồng thủy hải sản
|
5 Cải thiện và xử lý chất thải
chăn nuôi làm phân bón hữu cơ
|
13 Cải thiện khẩu phần thức ăn
gia súc
|
6 Chuyển đổi đất lúa không hiệu
quả sang cây trồng cạn
|
14 Cải tiến công nghệ trong
nuôi trồng và xử lý chất thải nuôi trồng thủy sản
|
7 Canh tác tổng hợp (ICM) cây
rau đậu
|
15 Xử lý rơm rạ bằng chế phẩm
tricoderma
|
8 Phát triển khí sinh học
|
|
Hình 4. Đường cong MACC lĩnh vực nông nghiệp tỉnh Bạc Liêu
Dựa trên
kết quả của tính toán chi phí cận biên, biện pháp cho lợi ích về mặt kinh tế
cao nhất đồng thời là một giải pháp giảm phát thải tiềm năng lớn có thể là
những biện pháp sau:
Bảng 5. Đánh giá lựa chọn giải pháp
STT
|
Giải pháp giảm nhẹ KNK
|
Đánh giá lựa chọn giải pháp
|
1
|
Bảo vệ
rừng tự nhiên
|
Đã có
trong quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng
|
2
|
Trồng
rừng mới
|
Đã có
trong quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng
|
3
|
1 Phải
5 giảm, AWD hay rút nước giữa vụ trong canh tác lúa nước
|
Cây lúa
vẫn được coi là cây trồng chủ lực với diện tích năm 2020 tăng, các biện pháp
thâm canh bền vững này vẫn nên được duy trì thực hiện
|
4
|
Lúa -
tôm
|
Mô hình
đã đem lại hiệu quả cao trong những năm trước và có diện tích canh tác được
quy hoạch tăng lên trong năm 2020
|
5
|
Xử lý
phế phụ phẩm bằng chế phẩm tricoderma
|
Phù hợp
với điều kiện canh tác tại ĐBSCL
|
6
|
Phát
triển khí sinh học
|
Tuy lợi
ích giảm thải (số lượng hầm dự kiến còn thấp) chưa được thấy rõ nhưng đây
đang là mô hình được triển khai nhân rộng tại Bạc Liêu
|
Như vậy,
để phục vụ cho chương trình tăng trưởng xanh của tỉnh thì ngành Nông nghiệp có
thể đóng góp được 14 giải pháp giảm phát thải KNK, trong đó các giải pháp có
tiềm năng giảm nhẹ cao là trong sản xuất lúa nước như tưới khô ướt xen kẽ, rút
nước giữa vụ, 1 phải 5 giảm, đặc biệt giải pháp sử dụng trichoderma để xử lý
nhanh rơm rạ trên đồng ruộng; tuy nhiên giá thành của giải pháp sử dụng
trichoderma lại khá cao còn các giải pháp trồng và bảo vệ rừng thì có tiềm năng
nhỏ hơn nhưng giá thành lại thấp hơn nhiều; mô hình lúa tôm được ghi nhận đem
lại hiệu quả kinh tế cao và đang dần được áp dụng rộng rãi hơn, tuy nhiên mô
hình này cần có sự đầu tư về vật tư và hạ tầng cơ sở lớn; do đó, cần phải có
các kế hoạch dài hạn trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng vừa phục vụ hiện đại hóa
sản xuất vừa phục vụ mục tiêu giảm nhẹ BĐKH, đóng góp vào tăng trưởng xanh của
tỉnh.
PHỤ LỤC 3
PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ
NHÀ KÍNH
(Kèm theo Quyết định số 368/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2018 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Phát thải
KNK của tỉnh được kiểm kê dựa trên hướng dẫn của IPCC1 2006 về kiểm
kê KNK, và hướng dẫn kiểm kê KNK cho các thành phố của GPC2 2015.
Việc kiểm
kê phát thải KNK của tỉnh giúp xác định mức phát thải KNK của tỉnh theo từng
năm; các phát thải bao gồm phát thải tại tỉnh (ví dụ hoạt động chăn nuôi tại tỉnh)
và các phát thải không thuộc phạm vi ranh giới của tỉnh nhưng xuất phát từ các
hoạt động của tỉnh (ví dụ giao thông vận tải liên tỉnh do các phương tiện GTVT
của tỉnh quản lý); các khí nhà kính được kiểm kê bao gồm các bon đi ô xít (CO2),
mê than (CH4), nitrous oxide (N2O), HFCs, PFCs, SF6, NF3.
Các bước
kiểm kê KNK
Hình 1. Các bước kiểm kê KNK
Bước 1:
Xác định phạm vi kiểm kê và nguồn phát thải:
Phạm vi
kiểm kê bao gồm xác định ranh giới địa lý, thời gian, các loại khí KNK và nguồn
phát thải. Ranh giới địa lý được sử dụng trong báo cáo là ranh giới địa lý hành
chính của tỉnh.
Khoảng
thời gian kiểm kê là giai đoạn 2010 - 2015, và dự báo đến năm 2020 và 2025; dự
báo phát thải KNK đường cơ sở trong tương lai của tỉnh được xây dựng dựa theo
số liệu quy hoạch các ngành, lĩnh vực, tốc độ tăng trưởng kinh tế, tăng dân số…
Các loại
KNK bao gồm 7 KNK theo quy định của IPCC và hiệp định Kyoto; tuy nhiên, do giới
hạn về nguồn dữ liệu đầu vào và đặc thù các hoạt động gây phát thải của tỉnh,
nên chi 3 KNK chính (CO2, CH4 và N2O) được
kiểm kê; các khí KNK hầu như không có phát thải tại tỉnh.
Các nguồn
phát thải của tỉnh chia làm 6 ngành chính: Phát thải cố định, phát thải từ giao
thông vận tải, phát thải từ chất thải, phát thải từ các quá trình công nghiệp,
phát thải từ nông - lâm - ngư nghiệp và các phát thải khác xảy ra ở ngoài ranh
giới địa lý của tỉnh nhưng là kết quả của các hoạt động của tỉnh.
Bước 2:
Phân loại phát thải:
Các phát
thải được chia làm ba loại: Loại 1 là các phát thải KNK phát sinh trong ranh
giới địa lý của tỉnh; loại 2 là phát thải KNK từ hoạt động sử dụng năng lượng (điện,
nhiệt, làm mát, hơi...) trong ranh giới địa lý của tỉnh và loại 3 là các phát
thải KNK xảy ra ở ngoài ranh giới địa lý của tỉnh nhưng là kết quả của các hoạt
động của tỉnh; hiện nay, các phát thải xảy ra ở ngoài ranh giới địa lý của tỉnh
(loại 3) không được đưa vào kiểm kê, do chưa có sự thống nhất trong hướng dẫn
kiểm kê ở tầm quốc tế cũng như quốc gia.
Hình 2. Các loại phát thải và phân loại phát thải
Bước 3:
Tính toán phát thải:
Phát thải
của tỉnh được tính toán dựa trên các phương pháp ước tính có sẵn của IPCC và hệ
số phát thải của quốc gia, hoặc quốc tế (trong trường hợp không có hệ số phát
thải của quốc gia). Cụ thể, các hệ số phát thải sử dụng và phạm vi kiểm kê được
thể hiện trong Bảng 1.
Bước 4:
Báo cáo phát thải:
Kết quả
tính toán phát thải được trình bày dưới dạng tổng phát thải của tỉnh phát sinh
từ các hoạt động diễn ra trong ranh giới địa lý của tỉnh. Các phát thải bao gồm
các phát thải loại 1, 2 và 3, được trình bày theo các ngành phát thải chính:
Nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp, sử dụng nhiên liệu cố định, giao thông vận
tải, rác thải và tiêu thụ điện.
Bảng 1. Hệ số phát thải và phạm vi kiểm kê
Loại phát thải
|
Nguồn phát thải
|
Hoạt động/ngành
|
Nhận xét
|
Dữ liệu kiểm kê
|
Đầu vào
|
Hệ số phát thải (HSPT)
|
1. Phát
thải trực tiếp
|
Tiêu
thụ năng lượng sơ cấp/và phi năng lượng
|
Nông,
lâm, ngư nghiệp
|
Bao gồm
phát thải từ sử dụng năng lượng trong ngành Nông, lâm, ngư nghiệp (gồm cả
phát thải từ sử dụng nhiên liệu cho phương tiện đánh bắt)
Bao gồm
phát thải từ sử dụng phân bón trong quá trình trồng trọt
Bao gồm
phát thải methane trong chăn nuôi
Bao gồm
hấp thụ carbon trong lâm nghiệp
|
Dữ liệu
ngành, Niên giám thống kê
|
HSPT
của quốc gia
|
Công
nghiệp
|
Bao gồm
phi năng lượng các phát thải từ các quá trình khai khoáng, sản xuất vật liệu
xây dựng
Không
bao gồm phát thải phi năng lượng từ các quá trình công nghiệp khác
|
Dữ liệu
ngành, Niên giám thống kê
|
HSPT
của quốc gia
|
Sử dụng
nhiên liệu cố định
|
Bao gồm
phát thải từ sử dụng nhiên liệu trong tiêu dùng dân cư
|
Dữ liệu
ngành
|
HSPT
của quốc gia
|
Giao
thông vận tải
|
Bao gồm
phát thải từ sử dụng nhiên liệu trong giao thông vận tải dựa trên lượng hàng
hóa và hành khách luân chuyển
|
Dữ liệu
ngành, Niên giám thống kê
|
HSPT
quốc tế không bao gồm Mỹ và Anh
|
Xử lý
chất thải nội tỉnh
|
Bao gồm
phát thải từ rác thải, nước thải của tỉnh
|
Dữ liệu
ngành
|
HSPT
của quốc gia
|
2. Phát
thải gián tiếp từ tiêu thụ điện
|
Tiêu
thụ điện
|
Tất cả
các ngành
|
Bao gồm
phát thải từ sử dụng điện nối lưới của tất cả các ngành
|
Dữ liệu
ngành
|
HSPT
của quốc gia
|
3. Phát
thải gián tiếp
|
Không
kiểm kê
|